|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 117/KH-UBND 2019 Bảo tồn phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Lạng Sơn
Số hiệu:
|
117/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
|
Người ký:
|
Dương Xuân Huyên
|
Ngày ban hành:
|
03/07/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 03
tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT HUY TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
209/QĐ-BVHTTDL ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu
số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” (gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
MỤC TIÊU
1. Mục đích
Bảo tồn và phát huy trang phục truyền
thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Nùng, Tày,
Dao, Mông...) nhằm góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
và sự phát triển bền vững văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam; đưa trang phục
truyền thống phổ biến hơn trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số,
nâng cao lòng tự hào, ý thức bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống của
các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Lựa chọn nghiên cứu, bảo tồn, phát
huy những loại hình trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh có giá trị tiêu biểu, đặc sắc; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh
dàn trải, phân tán để tạo ra phương thức, biện pháp bảo tồn và phát huy trang
phục truyền thống gắn với hoạt động khai thác, phát triển du lịch nhằm góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân tại địa phương.
3. Mục tiêu của các giai đoạn thực
hiện
- Giai đoạn 1 (2019 – 2025): Tập
trung nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của trang phục
dân tộc Tày, Nùng tỉnh Lạng Sơn.
- Giai đoạn 2 (2026 – 2030): Tiếp tục
nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của trang phục các
dân tộc Mông, Dao, Sán Chỉ; lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu liên
quan đến trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đề
nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và lập hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực nghề thủ công truyền thống
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 1
(2019 - 2025)
1.1. Rà soát, kiểm kê và lập danh mục
di sản văn hóa phi vật thể về trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số
Việt Nam trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu
về trang phục truyền thống (quay phim, chụp ảnh, bài viết) phục vụ công tác bảo
tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị trang phục truyền thống.
1.3. Tổ chức hội thảo khoa học (đối với
các nhà quản lý, các nhà khoa học và chủ thể văn hóa) về giải pháp bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống dân tộc Tày - Nùng trên địa bàn tỉnh.
1.4. Khôi phục trang phục truyền thống,
khôi phục nghề dệt của các dân tộc thiểu số đã bị mai một bằng các phương pháp
như: Hỗ trợ đóng mới, cải tạo, nâng cấp khung dệt; duy trì nguồn nguyên liệu,
phụ kiện trang phục; truyền dạy nghề dệt, may trang phục truyền thống...
1.5. Tổ chức tập huấn, truyền dạy kỹ
năng bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số cho các đối
tượng người có uy tín, cán bộ văn hóa xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.6. Tổ chức truyền dạy các kỹ năng,
kỹ thuật, bí quyết liên quan đến trang phục truyền thống như: Trồng bông, se sợi,
dệt vải, nhuộm chàm, nghệ thuật thêu hoa văn... cho đồng bào các dân tộc thiểu
số.
1.7. Tổ chức triển khai mặc trang phục
truyền thống tại các trường dân tộc nội trú, học sinh là người dân tộc thiểu số
thuộc các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh (phấn đấu đến năm 2022, 100% học sinh
mặc trang phục truyền thống 02 buổi/tuần và các dịp lễ, tết, hội), khuyến khích
công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị nhà nước và Nhân dân mặc trang
phục truyền thống trong các dịp lễ, tết, hội, cưới hỏi.
1.8. Tăng cường công tác tuyên truyền,
quảng bá và phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch địa phương thông qua các hoạt động:
- Lồng ghép việc phổ biến thông tin,
hình ảnh về trang phục truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong các tập gấp, phim quảng bá giới thiệu về tiềm
năng du lịch của địa phương.
- Tuyên truyền về bảo tồn trang phục
truyền thống trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội...
- Thiết kế và sản xuất các sản phẩm
lưu niệm từ trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
để giới thiệu và bán cho khách du lịch như: Quần áo, khăn, mũ, váy, túi...
- Tổ chức xuất bản các ấn phẩm sách,
phim, ảnh giới thiệu, quảng bá về trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số.
- Tổ chức trưng bày, triển lãm ảnh,
trang phục truyền thống các dân tộc.
- Tổ chức các cuộc liên hoan trình diễn
trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số, tổ chức ngày Hội “Sắc màu các dân
tộc” gắn với các lễ hội văn hóa, các sự kiện (phù hợp) tại các địa phương như:
Tuần Văn hóa, Thể thao, du lịch tỉnh Lạng Sơn; kỷ niệm ngày Văn hóa các dân tộc
Việt Nam, ngày Di sản văn hóa Việt Nam; tham gia ngày Hội văn hóa các dân tộc
Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nhằm mở rộng giao lưu văn
hóa giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam...
2. Giai đoạn 2
(2026 - 2030)
2.1. Lựa chọn và lập hồ sơ khoa học từ
01 - 02 di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến trang phục truyền thống tiêu
biểu của tỉnh đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2.2. Lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu Nghệ nhân ưu tú về lĩnh vực nghề thủ công truyền thống liên quan đến trang
phục truyền thống của các dân tộc thiểu số.
2.3. Xây dựng mô hình bảo tồn và phát
huy trang phục truyền thống như: Bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu, sản
xuất, may thêu trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; giới thiệu và bán
sản phẩm về trang phục truyền thống tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.4. Tiếp tục nghiên cứu, khôi phục
trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số đã bị mai một; tổ chức tập huấn
về phương pháp bảo tồn, phát huy và kỹ năng truyền dạy bảo tồn trang phục truyền
thống các dân tộc thiểu số; thực hiện mặc trang phục truyền thống vào các dịp lễ,
tết, hội.
2.5. Tổ chức hội thảo khoa học (đối với
các nhà quản lý, các nhà khoa học và chủ thể văn hóa) về giải pháp bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống dân tộc Mông, Dao, Sán Chỉ trên địa bàn tỉnh.
2.6. Tiếp tục tuyên truyền, quảng bá
và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống các dân tộc thiểu
số gắn với phát triển du lịch.
2.7. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Đề án, khen thưởng.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng kinh phí
Dự kiến khoảng 35.300.000.000 đồng (bằng
chữ: Ba mươi lăm tỷ ba trăm triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí
2.1. Ngân sách nhà nước
- Ngân sách tỉnh: 10.400.000.000 đồng.
- Ngân sách huyện, thành phố:
10.100.000.000 đồng.
2.2. Huy động xã hội hóa: 15.800.000.000 đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án của
ngành và tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nội dung do các đơn vị
trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện tại tỉnh Lạng
Sơn.
- Làm đầu mối tổng hợp kết quả triển
khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
Thẩm định kinh phí do các sở, ngành đề
xuất hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu trình cấp có thẩm
quyền bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch.
3. Các sở, ban, ngành liên quan của
tỉnh; Hiệp hội du lịch, Hội Di sản văn hóa tỉnh
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, chủ động
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tế.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, UBND các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án.
- Báo cáo kết quả thực hiện theo yêu
cầu.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để xây dựng
Kế hoạch tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên các cấp
và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu
số Việt Nam trên địa bàn. Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền vận động
các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện các nội dung theo Kế hoạch đề
ra.
5. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
trên địa bàn huyện, thành phố và bố trí kinh phí hàng năm để tổ chức triển khai
thực hiện phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án.
- Báo cáo kết quả thực hiện theo yêu
cầu.
(Danh mục nhiệm vụ thực hiện Đề án
được ban hành kèm theo Kế hoạch).
UBND tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này tổ chức
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Hiệp hội Du lịch, Hội Di sản văn hóa tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, KTTH, TH, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
DANH MỤC
TT
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian
|
Cơ quan, đơn vị
thực hiện
|
Dự kiến kinh
phí thực hiện (Triệu đồng)
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
Xã hội hóa
|
I
|
Giai đoạn 1 (2019 -
2025)
|
22.600
|
6.500
|
6.000
|
10.100
|
1
|
Rà soát, kiểm kê và lập danh mục di sản văn hóa
phi vật thể về trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam trên
địa bàn toàn tỉnh
|
2020 - 2021
|
- Sở VHTTDL chủ trì;
- UBND các huyện, thành phố phối hợp.
|
300
|
300
|
0
|
0
|
2
|
Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về trang phục
truyền thống (quay phim, chụp ảnh, bài viết) phục vụ công tác bảo tồn, nghiên
cứu và phát huy giá trị trang phục truyền thống
|
2020 - 2025
|
- Sở VHTTDL;
- UBND các huyện, thành phố; Đài PTTH tỉnh; Báo Lạng
Sơn;
- Hội Di sản văn hóa tỉnh.
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
3
|
Tổ chức Hội thảo khoa học về giải pháp bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống dân tộc Tày - Nùng
|
2022
|
Sở VHTTDL
|
200
|
200
|
0
|
0
|
4
|
Khôi phục trang phục truyền thống, nghề dệt của
các dân tộc thiểu số đã bị mai một bằng các phương pháp như: Hỗ trợ đóng mới,
cải tạo, nâng cấp khung dệt; duy trì nguồn nguyên liệu, phụ kiện trang phục;
truyền dạy nghề dệt, may trang phục truyền thống...
|
2020 - 2025
|
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Lao động, Thương binh và Xã hội;
- UBND các huyện, thành phố.
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5
|
Tổ chức tập huấn, truyền dạy kỹ năng bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số cho các đối tượng người
có uy tín, cán bộ văn hóa xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
2023 - 2025
|
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Sở VHTTDL;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Di sản văn hóa tỉnh.
|
500
|
200
|
200
|
100
|
6
|
Tổ chức truyền dạy các kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết
liên quan đến trang phục truyền thống như: Trồng bông, se sợi, dệt vải, nhuộm
chàm, nghệ thuật thêu hoa văn...
|
2023 - 2025
|
- Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội; Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
600
|
300
|
300
|
0
|
7
|
Tổ chức triển khai mặc trang phục truyền thống tại
các trường dân tộc nội trú, học sinh là người dân tộc thiểu số thuộc các cấp
học trên địa bàn toàn tỉnh; khuyến khích công chức, viên chức thuộc các cơ
quan, đơn vị nhà nước và nhân dân mặc trang phục truyền thống trong các dịp lễ,
tết, hội, cưới hỏi
|
2020 - 2025
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã;
- Nhân dân trong tỉnh.
|
5.000
|
0
|
0
|
5.000
|
8
|
Lồng ghép việc phổ biến thông tin, hình ảnh về
trang phục truyền thống của đồng bào các dân tộc tỉnh Lạng Sơn trong các tập
gấp, phim quảng bá giới thiệu về tiềm năng du lịch của địa phương; tuyên truyền
về bảo tồn trang phục truyền thống trên các phương tiện thông tin đại chúng,
mạng xã hội; tổ chức xuất bản các ấn phẩm sách, phim, ảnh giới thiệu, quảng
bá về trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; tổ chức trưng bày, triển
lãm ảnh, trang phục truyền thống các dân tộc
|
2020 - 2025
|
- Các Sở: VHTTDL; Thông tin và Truyền thông;
- Đài PHTH tỉnh; Hội VHNT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Di sản văn hóa tỉnh;
- Hiệp hội du lịch tỉnh.
|
5.000
|
2.000
|
2.000
|
1.000
|
9
|
Thiết kế và sản xuất các sản phẩm lưu niệm từ trang
phục truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh để giới thiệu và
bán cho khách du lịch như: Quần áo, khăn, mũ, váy, túi...
|
2022 - 2025
|
- Sở VHTTDL;
- UBND các huyện, thành phố.
|
2.000
|
500
|
500
|
1.000
|
10
|
Tổ chức các cuộc liên hoan trình diễn trang phục
truyền thống các dân tộc thiểu số, tổ chức Ngày hội “Sắc màu các dân tộc” gắn
với các lễ hội văn hóa, các sự kiện tại các địa phương như: Tuần Văn hóa, Thể
thao, du lịch tỉnh Lạng Sơn; kỷ niệm ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam, ngày
Di sản văn hóa Việt Nam; tham gia ngày Hội văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức...
|
2020 - 2025
|
- Sở VHTTDL;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Di sản văn hóa tỉnh.
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
II
|
Giai đoạn 2 (2026 -
2030)
|
12.700
|
3.900
|
3.600
|
5.200
|
1
|
Lựa chọn và lập hồ sơ khoa học từ 01 - 02 di sản
văn hóa phi vật thể liên quan đến trang phục truyền thống tiêu biểu của tỉnh
đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
2026 - 2028
|
- Sở VHTTDL chủ trì;
- UBND các huyện, thành phố có liên quan; các chủ
thể văn hóa phối hợp.
|
400
|
400
|
0
|
0
|
2
|
Lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu
tú về lĩnh vực nghề thủ công truyền thống liên quan đến trang phục truyền thống
của các dân tộc thiểu số
|
2026 - 2030
|
- Sở VHTTDL chủ trì
- UBND các huyện, tp có liên quan; các cá nhân đề
nghị phối hợp
|
500
|
200
|
100
|
200
|
3
|
Xây dựng mô hình bảo tồn và phát huy trang phục
truyền thống như: Bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu, sản xuất, may thêu
trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; giới thiệu và bán các sản phẩm
về trang phục truyền thống tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
|
2026 - 2030
|
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Sở VHTTDL;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội du lịch tỉnh.
|
2.000
|
500
|
500
|
1.000
|
4
|
Tiếp tục nghiên cứu, khôi phục trang phục truyền
thống của các dân tộc thiểu số đã bị mai một; tổ chức tập huấn về phương pháp
bảo tồn, phát huy và kỹ năng truyền dạy bảo tồn trang phục truyền thống các
dân tộc thiểu số; thực hiện mặc trang phục truyền thống vào các dịp lễ, tết,
hội
|
2026 - 2030
|
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các Sở: Lao động, Thương binh và XH; VHTTDL;
Giáo dục và Đào tạo;
- Hội Di sản văn hóa tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã;
- Nhân dân trong tỉnh.
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
3.000
|
5
|
Tổ chức Hội thảo khoa học về giải pháp bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống dân tộc Mông - Dao - Sán Chỉ
|
2028
|
Sở VHTTDL
|
300
|
300
|
0
|
0
|
6
|
Tiếp tục tuyên truyền, quảng bá và phát huy di sản
văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch
|
2026 - 2030
|
- Các Sở: VHTTDL; Thông tin và Truyền thông;
- Đài PHTH tỉnh; Hội VHNT tỉnh; Hội Di sản văn
hóa tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Hiệp hội du lịch tỉnh.
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
7
|
Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề
án, khen thưởng
|
2030
|
- UBND các huyện, thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND tỉnh.
|
1.500
|
500
|
1.000
|
0
|
Tổng cộng (I +
II) (Bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ ba trăm triệu đồng)
|
35.300
|
10.400
|
9.600
|
15.300
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 117/KH-UBND ngày 03/07/2019 về thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
690
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|