ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 114/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 16
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH "BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ
EM TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG GIAI ĐOẠN 2021 -
2025"
Thực hiện Quyết định số
830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ
và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn
2021 - 2025” (sau đây viết tắt là Chương trình), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Bảo vệ thông tin bí mật đời sống
riêng tư của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các hoạt động trên
môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi lợi dụng môi trường mạng
thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo quy
định của pháp luật.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng số
cho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an
toàn trên môi trường mạng, gồm: sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo vệ mình
khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện, thông báo,
tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Truyền thông đến toàn xã hội,
tập trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến
thức, kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp chủ động,
tích cực phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng;
bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên
môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác
động tiêu cực từ môi trường mạng.
- Phổ cập Hệ sinh thái các sản
phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải
trí của trẻ em trên môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em
trên địa bàn tỉnh định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 100% trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân
trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- Phấn đấu 100% tổ chức, cá
nhân khi bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên
môi trường mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu phổ biến kiến thức về
sử dụng máy tính và kỹ năng số cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên đạt 40% đối với
các huyện có vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới; 60% đối với
các xã, huyện còn lại và 80% đối với thành phố Lạng Sơn.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Rà soát,
hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh trên môi trường mạng
1.1. Triển khai tuyên truyền,
thực hiện đầy đủ các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh, của trung ương về bảo
vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong
đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính sách.
1.2. Ưu tiên hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới
trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh
trên môi trường mạng theo hướng lồng ghép với thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh và các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.
2. Giáo dục,
truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
2.1. Nghiên cứu, sản xuất các sản
phẩm và hình thức truyền thông nâng cao nhận thức theo hướng gần gũi, sinh động
để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng
Internet và mạng xã hội; tăng cường hiển thị trên kênh truyền hình LSTV của tỉnh,
truyền thông qua hệ thống truyền thanh không dây các cấp về số điện thoại đường
dây nóng Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) tiếp nhận thông tin báo cáo
xâm hại trẻ em và địa chỉ liên hệ của cơ sở bảo trợ xã hội, đơn vị bảo vệ chăm
sóc trẻ em, các tổ chức tư vấn; truyền thông đến toàn xã hội, tập trung vào các
đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ,
định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng…
2.2. Lồng ghép vào chương trình
giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng
cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm
sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ
trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi học kỳ tại trường học
ở tất cả các cấp bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận
thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng
Internet.
2.3. Phát triển các chương
trình, hình thức giáo dục và sử dụng tối đa công nghệ thông tin và truyền
thông, thông qua các tổ chức xã hội, trung tâm tư vấn, thôn, bản, khu phố để
giáo dục, truyền thông hướng tới đối tượng trẻ em, nhất là trẻ em vùng sâu,
vùng xa, biên giới.
2.4. Khuyến khích, thúc đẩy gia
đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà
báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ
năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố giác các
hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
2.5. Tăng cường tổ chức các hoạt
động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng; các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và
từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn, tổ chức các lớp dạy kiến
thức, kỹ năng cho cha mẹ và trẻ em ngoài trường học trên địa bàn có nhận thức
và kỹ năng cơ bản tự bảo vệ mình trên môi trường mạng; quy định rõ trách nhiệm
và nghĩa vụ của cha, mẹ, các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em
trong việc quản lý, giám sát trẻ em tiếp cận và tương tác trên môi trường mạng.
2.6. Cung cấp, hướng dẫn trẻ em
khai thác sử dụng các sản phẩm do Việt Nam sản xuất, các kho học liệu số trong
giáo dục, học tập; truy cập khai thác các dịch vụ trên Internet một cách chủ động,
sáng tạo, hiệu quả và an toàn.
2.7. Xác định trẻ em là công
dân số đặc biệt trong thực hiện chuyển đổi số toàn diện của tỉnh, hình thành
các bộ kỹ năng số cơ bản, nâng cao phù hợp với từng độ tuổi để đảm bảo an toàn
cho trẻ em trong việc trao đổi, cung cấp, khai thác sử dụng các thông tin trên
môi trường mạng và các sản phẩm dịch vụ công nghệ số.
2.8. Tăng cường công tác truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường
trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các
chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2.9. Biểu dương, khen thưởng kịp
thời và nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong bảo vệ và hỗ trợ
trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng để khuyến khích, động
viên, nhân rộng chương trình.
3. Triển
khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
3.1. Thiết lập và thông tin,
tuyên truyền về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội
dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
3.2. Nghiên cứu, đưa các phần mềm,
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm
điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng
dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập
mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh;
khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ
Giáo dục và Đào tạo để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các dự án, đề án
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập
trên môi trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi
số trong ngành giáo dục.
3.3. Khuyến khích, kêu gọi các
doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng,
nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời gian,
bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh báo hoặc
gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo, xuyên tạc
xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4. Đào tạo,
tập huấn, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
4.1. Quan tâm bố trí cán bộ;
triển khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức,
công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán
bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời
ứng phó, tham mưu xử lý các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng.
4.2. Tham gia vào các mạng lưới
bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia… để học tập, chia sẻ kinh
nghiệm, nâng cao năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
4.3. Xây dựng cơ chế phối hợp,
quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm
hại trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế
liên ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
4.4. Triển khai các chương
trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn,
hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ
em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình
thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ
lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
5. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế
5.1. Trên cơ sở kinh phí được bố
trí hàng năm ở các cấp, các ngành về thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ về
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, cần gắn kết chặt chẽ với các chỉ tiêu bảo vệ
và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
5.2. Vận động sự tham gia đóng
góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong công tác bảo
vệ chăm sóc trẻ em, hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các sáng kiến, sản phẩm để
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
5.3. Tích cực triển khai các hoạt
động hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô
hình hiệu quả về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các quy
định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng
năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; các nguồn
kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án liên quan đã được phê duyệt.
2. Nguồn xã hội hóa, nguồn
kinh phí tự cân đối, huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này nhằm đạt
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông, rà soát, tổng hợp ý kiến của các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý,
chính sách bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường
mạng.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Công an tỉnh chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin về bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng cho các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành
cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học, để
chủ động tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi
trường mạng để xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến
thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp xác định trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức
đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ
em hoặc liên quan đến trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên
môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm
công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
- Tập huấn cho trẻ em, người
chăm sóc trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về các kiến thức, kỹ
năng để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự
bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng, kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý
cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng; sử dụng, tích hợp các kênh thông
báo trực tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em, đăng tải công khai trên
Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị số điện thoại đường dây nóng Tổng
đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), hướng dẫn phát hiện thông báo tố
giác hành vi, trường hợp, nguy cơ trẻ em bị xâm hại đến Tổng đài 111 và các cơ
quan có thẩm quyền, tổ chức tư vấn, hỗ trợ khẩn cấp.
- Cử công chức làm đầu mối phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham gia đoàn kiểm tra, xử lý các vụ việc
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
3. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ và hỗ trợ trẻ mầm non, học sinh tương tác
lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trong dạy học nội khóa và các hoạt động
ngoài giờ chính khóa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm
bảo an toàn cho trẻ, học sinh trong quá trình dạy học trực tuyến; tuyên truyền,
tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng sử dụng Internet, mạng xã hội đảm bảo an
toàn, an ninh mạng khi tham gia dạy học trực tuyến; kỹ năng phòng, tránh các
nguy cơ, tình huống, tác hại có thể xảy ra đối với thầy cô giáo, trẻ mầm non, học
sinh và phụ huynh trong dạy học trực tuyến.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các chương trình chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo được giao tại Nghị quyết
số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày
18/11/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức tập huấn, truyền thông nâng cao kỹ năng sử dụng mạng xã hội
lành mạnh, an toàn cho học sinh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các doanh nghiệp Viễn thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại
trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các
nội dung không phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi.
4. Công
an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng chuyên
trách bảo vệ an ninh mạng và các đơn vị triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi lợi dụng môi
trường mạng xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại
trẻ em; phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh điều
tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi
trường mạng.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về
phương thức, thủ đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi
xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa đối với
loại tội phạm này.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố
đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Thường xuyên nắm tình hình, kịp
thời thông tin về các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan
môi trường mạng và tổ chức các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục làm tốt công tác xây
dựng cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự để góp phần
xây dựng xã hội văn minh, văn hóa, từ đó giảm thiểu hành vi xâm hại trẻ em, nhất
là trên môi trường mạng.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương
trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi
trường mạng.
6. Sở Tài
chính
Chủ trì phối hợp với cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hằng năm để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Đề nghị
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo, thực hiện quy trình
xét xử trẻ em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm
lý, tinh thần đối với trẻ em; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho các cán bộ làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các
thủ tục tố tụng, bồi thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn
nhân là trẻ em.
- Sử dụng hiệu quả hệ thống
theo dõi giám sát xét xử trực tuyến và hệ thống xét xử trực tuyến đã triển khai
nhằm đảm bảo sự tương tác giữa những người tham gia phiên tòa; sự tuân thủ quy
định về trình tự, thủ tục xét xử; đảm bảo chính xác và xử lý công minh, kịp thời,
góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng,
chống tội phạm, trong đó có cả tội phạm xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường
mạng.
- Phối hợp với cơ quan Công an
điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến
môi trường mạng.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là
trên môi trường mạng.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh tiếp
tục tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho
thanh thiếu niên trên không gian mạng; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai các cuộc vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an
toàn, lành mạnh trong thanh thiếu niên.
9. Báo Lạng
Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng thời lượng, hàm lượng
tin đưa nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng
thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp
luật.
- Tuân thủ đúng quy định của Luật
Báo chí, Luật Trẻ em và các quy định của pháp luật về trẻ em khi đưa thông tin
bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên báo in, báo điện tử và các chương trình
phát sóng.
10. Các sở,
ban, ngành tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị tích cực
tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; thông tin về hoạt động bảo
vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên
trang/cổng thông tin điện tử.
- Chủ động triển khai lồng ghép
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng vào
nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
11. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể và bố
trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
hoàn thành trước ngày 30/6/2022.
- Quan tâm đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa lành mạnh tại nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, công viên phục
vụ đời sống vật chất, tinh thần, phát triển các hoạt động giải trí văn hóa thể
thao lành mạnh cho người dân. Từ đó tạo môi trường sống, không gian sinh hoạt
lành mạnh cho trẻ em nói chung và một bộ phận trẻ em có cha mẹ là công nhân lao
động có tính chất nghề nghiệp đặc thù, thường phải tăng ca, hạn chế về thời gian
chăm sóc, quan tâm tới con em của mình.
- Tăng cường tổ chức, triển
khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia
công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng
vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em
trên địa bàn; tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn
có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
12. Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên
môi trường mạng trên địa bàn tỉnh
- Triển khai các giải pháp, biện
pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng
trong doanh nghiệp theo đúng quy định; thực hiện cảnh báo theo yêu cầu của cơ
quan chức năng có thẩm quyền gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông
tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông, dịch vụ Internet: ngăn chặn việc chia sẻ và chặn lọc thông tin có nội
dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em theo yêu cầu của
các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Yêu cầu các đại lý cung cấp dịch vụ trò
chơi trực tuyến triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi người chơi
để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trên môi trường mạng: kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc
dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến
trẻ em, quyền trẻ em; phải sử dụng các biện pháp công cụ đảm bảo an toàn về
thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em các thông điệp cảnh báo nguy cơ
khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
viễn thông, triển khai tốt Chương trình “Sóng và máy tính cho em”, hỗ trợ các
gói cước, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc dạy và học trực tuyến bao gồm:
máy chủ, chỗ đặt máy chủ, đường truyền Internet bảo đảm việc dạy, học trực tuyến,
các em có điều kiện tiếp cận thông tin trên môi trường mạng để từ đó trang bị
cho bản thân những kiến thức, kỹ năng cơ bản khi tham gia trên môi trường mạng.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 30/11 hằng năm.
Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch trước
ngày 15/12 hằng năm.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan,
đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TTTTT, LĐTBXH;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- TAND tỉnh; Viện KSND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: KGVX, THNC, TTTHCB;
- Lưu: VT, KGVX(HTHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|