ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 13
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 217-KH/TU NGÀY 29/02/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 19-KH/TW NGÀY 27/11/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ;
CHƯƠNG TRÌNH SỐ 66-CTR/TU NGÀY 20/3/2024 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA
XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Kế hoạch số 217-KH/TU ngày 29/02/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kế hoạch số 19-KH/TW ngày 27/11/2023
của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính
sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
mới (viết tắt là Kế hoạch số 217-KH/TU); Chương trình số 66-CTr/TU ngày
20/3/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (viết tắt là Chương trình số 66-CTr/TU), Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch
số 217-KH/TU và Chương trình số 66-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy,
chính quyền và toàn xã hội trong công tác đổi mới, nâng cao chất lượng chính
sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
mới của tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện phải bám sát các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI; Kế hoạch số 217-KH/TU và Chương trình số
66-CTr/TU.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau trong việc tổ chức
thực hiện các đề án, cơ chế chính sách xã hội của Trung ương đề ra; cụ thể hóa
thành các kế hoạch, đề án, chương trình để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng
bộ các nội dung của Kế hoạch số 217-KH/TU và Chương trình số 66-CTr/TU. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật những chủ trương, chính
sách, nhiệm vụ, giải pháp mới, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện để
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung triển khai thực hiện cơ chế, chính sách
xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người có công, người cao tuổi, trẻ em và các đối tượng bảo trợ xã hội. Triển
khai có hiệu quả các chính sách xã hội, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo
dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin và truyền thông cho người dân; tăng cường
hỗ trợ người yếu thế có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu; tạo nhiều cơ hội
cho người lao động, nhất là người lao động nghèo, lao động mất việc làm và thất
nghiệp có điều kiện tiếp cận thông tin thị trường lao động. Phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng
cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với đảm bảo quyền con người, quyền
công dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Đến năm 2030
- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có
công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống
từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% trở lên, trong
đó có bằng cấp, chứng chỉ 30% trở lên.
- Giải quyết việc làm bình quân khoảng 40.000 người/năm.
- Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị dưới 4%.
- 55% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
tham gia bảo hiểm xã hội và 41% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp.
- 30% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng
lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Phấn đấu 100% đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp
xã hội hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đặc biệt là hộ gia đình
chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; nâng cao hiệu quả
công tác trợ giúp xã hội.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu
giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp
trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối
thiểu đạt 75%.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 80% trở
lên.
- Phấn đấu đạt 35 giường bệnh trở lên/vạn dân.
- 18 bác sĩ, dược sĩ đại học/vạn dân (15 bác sĩ và
03 dược sĩ đại học/vạn dân).
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% trở
lên.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi dưới 15%.
- Xây dựng, cải thiện nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp; xóa tình trạng nhà tạm cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn
70% (≥ 30% hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp
nước tập trung), tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom
xử lý đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo
quy định đạt 90%.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2045
Tổ chức triển khai, thực hiện toàn diện, hiệu quả
chính sách xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho nhân dân, góp phần thực
hiện mục tiêu Cà Mau trở thành tỉnh phát triển khá của vùng đồng bằng sông Cửu
Long, người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Xây dựng và phát triển con người
Cà Mau đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội trong giai
đoạn mới; xác định nội dung cốt lõi của chính sách xã hội là chăm lo cho con
người, dựa trên quyền con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là
chủ thể; phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo động lực góp phần phát triển quê hương, đất nước.
Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, vận động với hình thức đa dạng,
phong phú, phù hợp với từng đối tượng, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Kịp thời
biểu dương, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội,
tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình hay, cách làm mới, điển hình tiên
tiến.
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về chính sách xã hội
- Cụ thể hóa, triển khai thực hiện và ban hành theo
thẩm quyền các chính sách xã hội bảo đảm kịp thời, thống nhất, khả thi, phù hợp
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cụ thể hóa trách nhiệm trong tổ chức
thực hiện; đẩy mạnh cải cách hành chính bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao
trách nhiệm giải trình, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân tiếp cận chính sách xã hội. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về chính sách xã hội trên địa bàn; tăng cường vai trò giám sát của nhân
dân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp
luật; lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của nhân dân làm tiêu chí
để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 14/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, trọng tâm đẩy mạnh chuyển đổi số, số hóa quy
trình quản lý thực hiện chính sách. Đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động cung cấp
dịch vụ xã hội thông qua cơ chế quản lý, cập nhật, chia sẻ dữ liệu và thông tin
trên nền tảng số.
- Tăng cường huy động mọi nguồn lực thực hiện chính
sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả. Tăng cường công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trong thực hiện chính sách xã hội.
3. Thực hiện tốt chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng
Chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng; thân nhân liệt sĩ, quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
người có công, thân nhân liệt sĩ nhất là người ở vùng sâu, vùng xa, người gặp
khó khăn trong cuộc sống; có chính sách ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe, nhà ở,
giáo dục - đào tạo, việc làm, sản xuất và tạo thuận lợi cho người có công và
thân nhân tiếp cận các dịch vụ xã hội. Bảo đảm người có công và gia đình người
có công có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân
cư nơi cư trú. Cơ bản hoàn thành việc giải quyết tồn đọng chính sách người có
công, nhất là tìm kiếm, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; xây dựng, tu bổ,
tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ. Phát
huy truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, khuyến khích tổ chức, cá nhân và
toàn xã hội tích cực tham gia các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”.
4. Phát triển thị trường lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
- Phát triển thị trường lao động theo hướng linh hoạt,
hội nhập, hiệu quả, đồng bộ với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; thực hiện tốt chính sách pháp luật về tiêu chuẩn lao động và quan hệ lao
động. Vận hành sàn giao dịch việc làm công khai, minh bạch, bảo đảm lợi ích hợp
pháp của người lao động; phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong
thực hiện các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động như: Tư vấn, giới thiệu
việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài,... Tập trung đầu tư các nguồn
lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, tăng cường các nguồn
tín dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh có đủ nguồn lực triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết
việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động
bền vững.
- Phát triển doanh nghiệp về số lượng và chất lượng,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi; có cơ chế tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể
chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao
động chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
- Sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; xây dựng, đề xuất mô hình liên kết và đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào
tạo, cung ứng nguồn nhân lực, kịp thời tháo gỡ khó khăn để tạo điều kiện cho
người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham gia học nghề và
các hoạt động giao dịch việc làm. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, chú trọng
đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động nhằm tạo chuyển biến
trong xây dựng xã hội học tập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi
để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì, tổ chức giảng dạy chương trình giáo
dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo
đảm quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung đào tạo nghề, tạo việc làm để phát triển
thị trường lao động, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
Chương trình số 36-CTr/TU ngày 17/11/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
Tăng cường đầu tư phát triển hiện đại hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm đáp ứng
yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo vai trò đầu
mối thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao
động trên địa bàn. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống
thông tin thị trường lao động hiện đại, có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để theo dõi, thống kê tình hình lao động, việc
làm trên địa bàn, làm cơ sở đánh giá, đề xuất, triển khai các chính sách về lao
động, việc làm, an sinh xã hội.
5. Xây dựng hệ thống an sinh xã
hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
- Tiếp tục hiện thực các định hướng của Nghị quyết
số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số
100-KH/TU ngày 03/01/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải
cách chính sách bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân;
tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp. Triển khai hiệu quả các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn
định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách, giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động, gắn với nâng cao chất lượng việc làm, ưu
tiên hỗ trợ việc làm, tạo sinh kế, đào tạo nghề cho thanh niên lập nghiệp, lao
động thuộc các xã vùng khó khăn. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm
nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm, bảo đảm mức sống tối thiểu và các
dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao
hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, bảo trợ xã hội, thực hiện tốt các chính sách
trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế; tạo môi trường
sống an toàn, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em; thực hiện tốt các chính sách thúc
đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các lĩnh vực; tăng cường
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
6. Nâng cao phúc lợi xã hội, bảo
đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
- Về giáo dục: Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc
dân trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học
tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa
mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng
cố kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Ưu tiên phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc,
bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu đông dân cư. Tăng cường giáo dục hòa
nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả hệ thống quản
lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Đẩy mạnh xã hội hóa, góp phần hỗ trợ
khu vực công thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo.
- Về y tế: Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực hệ thống
y tế, trong đó tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát triển mạng lưới
y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc sức khỏe người
già yếu, phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải
quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chủ động, tích cực
phòng, chống dịch bệnh, từng bước thực hiện quản lý sức khỏe đến từng người dân
và quản lý các bệnh mãn tính, bệnh không lây nhiễm tại y tế cơ sở. Tăng cường
chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử, bảo
hiểm y tế.
- Về phát triển văn hóa: Xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, di sản văn hóa dân tộc,
văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần
của nhân dân. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn
hóa, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân
dân.
- Về thông tin: Thực hiện chính sách, pháp luật về
quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận
lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, các đối tượng yếu
thế được an toàn trên môi trường mạng. Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ
trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số. Tiếp tục phát huy cụm thông tin
điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Về nhà ở: Tiếp tục quan tâm cải thiện điều kiện
nhà ở cho người nghèo, cận nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị và nông thôn,
từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp
và học sinh, sinh viên. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển nhà ở xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền và thực hiện
chính sách đối với người có công và chính sách xã hội.
- Về nước sạch: Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch
sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang, ven biển, hải đảo,
vùng thường xuyên bị xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. Xây dựng triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án cấp nước sạch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới đến
năm 2030 đảm bảo gắn liền với quy hoạch và quá trình xây dựng nông thôn mới của
các địa phương theo nhiệm vụ giao tại Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Chương trình số 36-CTr/TU ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục
đề xuất nâng cấp, cải tạo sửa chữa công trình hệ thống cấp nước sinh hoạt, đặc
biệt là những vùng thiếu nước sinh hoạt, ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn. Đồng thời
tuyên truyền, vận động người dân sử dụng máy lọc nước RO nếu có điều kiện;
trang bị bồn nhựa, lu, bể để trữ nước mưa.
- Về vệ sinh môi trường: Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 13/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ
chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Cà
Mau, đảm bảo đến năm 2025, chất thải rắn sinh hoạt bắt buộc phải phân loại tại
nguồn theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Tăng cường nguồn lực tài chính và
cơ chế, chính sách trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt,
cụ thể: Kêu gọi đầu tư, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, xã hội hoá đầu tư
về công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, tạo động lực để các tổ
chức, cá nhân đầu tư vào xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng Kế hoạch và ưu
tiên phân bổ hợp lý nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để đầu tư cho
công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. Tăng cường huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và công
tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; tăng cường nguồn lực tài
chính, tranh thủ các nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, viện trợ của Chính phủ các nước, các
tổ chức phi chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế; vốn vay Quỹ bảo vệ môi trường
và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho lĩnh vực quản
lý nâng cao năng lực trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
Tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt theo quy định của Luật Đấu thầu để tiết kiệm chi phí từ nguồn ngân sách
cũng như giá dịch vụ phải trả của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả thải.
Hàng năm bố trí, phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường và nguồn vốn hợp pháp
khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc: Ngân sách tỉnh bố trí chi
trả cho chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh; ngân sách cấp huyện và nguồn thu từ giá dịch vụ bố trí đảm bảo
công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến các cơ sở xử lý.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên
thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và tăng khả năng tiếp cận
cho các nhóm đối tượng, nhất là công nhân, người có hoàn cảnh khó khăn, đồng
bào dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội hiểu biết
về pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên nghiệp. Nâng cao
chất lượng hoạt động của các dịch vụ xã hội về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế,
giáo dục, trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội đang quản lý, chăm
sóc, nuôi dưỡng người có công với cách mạng; trẻ em mồ côi, người cao tuổi neo
đơn, người khuyết tật không nơi nương tựa; phát huy vai trò của gia đình trong
chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em. Khuyến khích tư nhân
tham gia đầu tư, phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội; đẩy mạnh việc thực
hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng
và đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ
nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
- Huy động và sử dụng hợp pháp, hiệu quả các nguồn
vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế cho chính sách xã hội.
- Đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ hướng tới
việc làm bền vững, nâng cao năng suất lao động, bảo đảm an sinh xã hội, trợ
giúp xã hội. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, đặc biệt
là nhân lực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghiệp phụ trợ chủ lực đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững, chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế, tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn
lao động; hỗ trợ, đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai,
biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ
môi trường.
9. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức
đảng, chính quyền, hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu trong
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện chính sách xã hội. Tăng cường
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chính sách xã hội, đảm bảo
chính sách được toàn diện, bao trùm, bền vững. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến chính sách xã hội cho phù hợp
điều kiện thực tiễn. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và các tổ chức hội quần chúng thường xuyên lắng nghe, phản ánh, phối hợp giải
quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội; tuyên
truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của đoàn viên, hội viên và nhân dân trong
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển các loại
hình cung cấp dịch vụ xã hội và tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân
sách sự nghiệp của các sở, ngành có liên quan và ngân sách địa phương. Nguồn vốn
đầu tư phát triển của Trung ương, của tỉnh.
2. Nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia có liên quan; nguồn vốn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 10/11) và đột xuất khi có yêu cầu tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện đến cấp có thẩm quyền theo quy định. Đối với năm
2024, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện trước ngày 10/9/2024.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo
chất lượng, hiệu quả (kèm theo phụ lục) và báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) định kỳ hàng năm (trước ngày 30/10)
và đột xuất khi có yêu cầu. Đối với năm 2024 báo cáo tình hình triển khai thực
hiện trước ngày 30/8/2024.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát
sinh khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TT: TU, HĐND, UBMTTQ tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TP. Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng KGVX (H.Th/15-LĐ);
- Lưu: VT, M.A41/5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số: 113/KH-UBND ngày 13/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò của chính sách xã hội
|
1.1
|
Tổ chức, quán triệt và tuyên truyền nội dung Kế
hoạch số 217-KH/TU ngày 29/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chương trình số
66-CTr/TU ngày 20/3/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Tài liệu tuyên
truyền; hội nghị triển khai
|
Hàng năm hoặc theo
yêu cầu chính sách xã hội
|
1.2
|
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong thực hiện
chính sách xã hội
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch tuyên truyền
của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Hàng năm
|
1.3
|
Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện chính
sách xã hội đến các đối tượng chính sách xã hội
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau và UBND các huyện, thành
phố Cà Mau
|
Các sản phẩm, tài
liệu, sự kiện truyền thông
|
Hàng năm
|
2
|
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
chính sách xã hội
|
2.1
|
Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về chính sách xã hội trên địa bàn
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền
|
Hàng năm
|
2.2
|
Triển khai hệ thống quản lý an sinh xã hội dùng
chung cho tất cả các lĩnh vực của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như:
Quản lý Trẻ em; Quản lý Bảo trợ xã hội - Hộ nghèo; Quản lý Người có công; Quản
lý Người nghiện ma túy; Quản lý Giáo dục nghề nghiệp; Quản lý Lao động - Việc
làm; Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Cơ sở dữ liệu
|
Năm 2025
|
2.3
|
Tăng cường huy động, đảm bảo nguồn lực thực hiện
chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Quyết định phân bổ
kinh phí
|
Hàng năm
|
3
|
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng
|
3.1
|
Triển khai các chính sách pháp luật ưu đãi người
có công
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an; Hội cựu chiến binh tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Tập huấn; triển
khai bằng các hình thức phù hợp
|
Hàng năm
|
3.2
|
Tổ chức đối thoại người có công
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Các buổi đối thoại
|
Hàng năm
|
4
|
Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
|
4.1
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ
phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
|
Kế hoạch
|
Quý I hàng năm
|
4.2
|
Thực hiện Đề án đưa lao động tỉnh Cà Mau đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2022-2025
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
|
Kế hoạch
|
Quý I hàng năm
|
4.3
|
Thực hiện triển khai dự án 4 Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
|
Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội
|
Trung tâm Dịch vụ
việc làm; UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Kế hoạch
|
Quý I hàng năm
|
4.4
|
Kế hoạch Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) đối với chỉ số thành phần “Đào tạo lao động” năm 2024 và những năm
tiếp theo lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Trung tâm Dịch vụ
việc làm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố và Các
cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch
|
Quý II hàng năm
|
4.5
|
Kế hoạch đào tạo nghề
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cà Mau và các Cơ sở GDNN trên địa
bàn tỉnh
|
Kế hoạch
|
Quý I hàng năm
|
5
|
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
|
5.1
|
Nghị quyết mở rộng đối tượng ngoài quy định tại
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ, bổ sung đối tượng theo
Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 15/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
Nghị quyết
|
Năm 2024
|
5.2
|
Nghị quyết quy định hỗ trợ kinh phí cho trẻ em
trong độ tuổi từ 06 tuổi đến dưới 16 tuổi chưa có điều kiện học bơi và hỗ trợ
trực tiếp cho các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Cà Mau xây dựng bể bơi để
dạy bơi cho học sinh đến năm 2030
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
Nghị quyết
|
Năm 2024
|
6
|
Nâng cao phúc lợi xã hội, bảo đảm mọi người
dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
|
6.1
|
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến
5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở
tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Quyết định công nhận
của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Hàng năm
|
6.2
|
Trường Mẫu giáo - Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ
sở, Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Quyết định công nhận
của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Hàng năm
|
6.3
|
Công tác trẻ em - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, UBND các huyện,
thành phố Cà Mau
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
6.4
|
Đầu tư cơ sở vật chất, tăng quy mô giường bệnh của
các bệnh viện và trung tâm y tế có giường bệnh
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan có
liên quan
|
35 giường bệnh trở
lên/vạn dân
|
2024 - 2030
|
6.5
|
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan có
liên quan
|
35 giường bệnh trở
lên/vạn dân
|
2024 - 2030
|
6.6
|
Nâng cao tỷ lệ tiêm chủng mở rộng
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan có
liên quan
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở
rộng đạt 95%
|
2024 - 2030
|
6.7
|
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể thấp còi (tuyên truyền vận động nuôi con bằng sữa mẹ, truyền thông hướng
dẫn dinh dưỡng cho trẻ em...)
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan có
liên quan
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%
|
2024 - 2030
|
6.8
|
Tổ chức tuyên truyền giá trị các di tích đã được
xếp hạng
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo; Tỉnh đoàn; UBND các huyện và thành phố Cà Mau
|
Buổi tuyên truyền
|
2025 - 2030
|
6.9
|
Quy định chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người
có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các Sở ngành có liên quan, UBND các huyện,
thành phố Cà Mau
|
Nghị quyết
|
Năm 2024
|
6.10
|
Đề án cấp nước sạch nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Công trình cấp nước
nông thôn
|
2025 - 2030
|
7
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp
dịch vụ xã hội
|
|
Đẩy mạnh việc thực hiện chi trả trợ cấp chính
sách xã hội không dùng tiền mặt
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Cà Mau
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện và báo cáo kết quả chi trả
|
Hàng năm
|
8
|
Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh
nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
|
8.1
|
Nghiên cứu, chuyển giao và đào tạo nhân lực khoa
học và công nghệ cho tỉnh; triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ gắn với các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các tổ chức trong
vùng; các viện, trường
|
Kết quả các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
|
Năm 2024 và các
năm tiếp theo
|
8.2
|
Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 -2030
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Công Thương; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Kết quả các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
|
2024 - 2025
|
9
|
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng
trong thực hiện chính sách xã hội
|
|
Tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của
đoàn viên, hội viên và nhân dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước: phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích
tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ xã hội và tích cực
tham gia thực hiện chính sách xã hội
|
Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|