ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 09
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH
CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
Thực hiện Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn
và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2023 - 2030 với những nội dung cụ thể sau:
I. THỰC TRẠNG
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
Tỉnh Cà Mau có vị trí địa lý đặc
biệt với sự kết hợp hài hòa của biển, rừng, cùng sự đan xen giữa các hệ sinh
thái mặn, ngọt, lợ, tạo cho vùng đất Cà Mau đa dạng, phong phú sản vật, góp phần
thúc đẩy sự hình thành các làng nghề truyền thống đa dạng. Căn cứ Nghị định
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn
và các văn bản hướng dẫn liên quan, Cà Mau có 11 nghề và 37 làng nghề được phê
duyệt. Đến cuối năm 2017, do khan hiếm nguồn nguyên liệu, chất lượng, sản lượng
kém ổn định, sức cạnh tranh sản phẩm làng nghề hạn chế, số hộ dân tham gia làng
nghề giảm do thu nhập từ hoạt động làng nghề không cao so với các hoạt động
kinh tế khác,... nên toàn tỉnh chỉ còn lại 16/37 làng nghề còn hoạt động.
Đến ngày 12/4/2018, Chính phủ
ban hành Nghị định số 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn, qua rà
soát, các làng nghề trên địa bàn tỉnh không đáp ứng các tiêu chí theo quy định,
nên chưa có làng nghề được công nhận theo Nghị định này.
II. KẾ HOẠCH
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển nghề,
làng nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống;
chú trọng phát triển làng nghề phù hợp thế mạnh của tỉnh, nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng cho các
sản phẩm làng nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn; bảo vệ
cảnh quan, không gian và môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Khôi phục, bảo tồn và phát triển
15 làng nghề (bao gồm các làng nghề gắn với du lịch trên địa bàn tỉnh);
- Trên 50% làng nghề hoạt động
có hiệu quả;
- 80% người lao động trong làng
nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh
an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 20% làng nghề có sản
phẩm được phân hạng theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);
- Thu nhập bình quân của lao động
tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Đến năm 2030
- Tiếp tục duy trì, bảo tồn các
làng nghề đã có và khôi phục, phát triển 08 làng nghề trên địa bàn tỉnh;
- Trên 70% làng nghề, làng nghề
truyền thống hoạt động có hiệu quả;
- 100% người lao động trong
làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ
sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 50% làng nghề có sản
phẩm được phân hạng theo Chương trình OCOP;
- Thu nhập bình quân của lao động
tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2025;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá
nhân và xã hội về vai trò và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển nghề,
làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác phối hợp
trong tổ chức thực hiện, nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp,
ngành, địa phương. Đổi mới phương thức chỉ đạo, đảm bảo sâu sát, hiệu quả; tập
trung cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, chính sách phù hợp, sát thực
tiễn để tổ chức thực hiện đảm bảo thống nhất.
2. Quy hoạch,
phát triển vùng nguyên liệu, hạ tầng phục vụ làng nghề
- Rà soát, sắp xếp lại làng nghề,
làng nghề truyền thống phù hợp với quy hoạch và các quy định của pháp luật liên
quan; bảo vệ cảnh quan, không gian và môi trường làng nghề gắn với phát triển
du lịch, xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển các vùng nguyên liệu
tập trung, ổn định, trong đó ưu tiên cho các sản phẩm chủ lực của địa phương.
Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư nhằm phát triển
vùng nguyên liệu có bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Thành lập các Cụm công nghiệp
làng nghề theo quy hoạch, thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làng
nghề hoàn chỉnh, từng bước di dời các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ
sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề, nhằm khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương.
3. Đổi mới
hình thức tổ chức sản xuất, xây dựng liên kết chuỗi giá trị
- Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ các
cơ sở làm nghề tại các làng nghề liên kết hình thành các tổ chức có tư cách
pháp nhân (như hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, các hiệp hội chuyên ngành)
tại các làng nghề, giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản
xuất, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sản xuất, xúc tiến thương mại, quảng
bá thương hiệu sản phẩm làng nghề.
- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng cho các sản phẩm của làng
nghề gắn với du lịch, trong đó chú trọng, ưu tiên sự tham gia của các chủ thể sản
xuất là các cơ sở làm nghề tại các làng nghề, ứng dụng khoa học và công nghệ mới
vào sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
4. Phát huy
vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi và đào tạo nâng cao năng lực nghệ nhân, thợ giỏi
và nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng nghề
- Duy trì và phát triển đội ngũ
nghệ nhân, thợ giỏi; hỗ trợ hướng dẫn đăng ký phong tặng, tôn vinh các danh hiệu
thợ giỏi, nghệ nhân, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân. Đào tạo, nâng cao
năng lực của các nghệ nhân, người lao động, nhằm bảo tồn, phát triển kỹ năng
nghề truyền thống, sáng tạo thêm nhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.
- Thực hiện có hiệu quả đào tạo
nghề theo Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đào tạo kiến thức về
kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho chủ
doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động
tại làng nghề nâng cao trình độ kỹ năng nghề, vệ sinh an toàn lao động, kiến thức
công nghệ thông tin cơ bản; hỗ trợ, đào tạo người sử dụng lao động tại làng nghề
nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức kinh doanh.
- Phát triển mô hình liên kết
giữa các hiệp hội chuyên ngành, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề để thực
hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực.
5. Bảo tồn
nghề, làng nghề truyền thống và phát triển nghề, làng nghề mới
- Điều tra, rà soát, thống kê,
đánh giá, phân loại danh mục các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn
với các mục tiêu phát triển bền vững; số hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý, bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề theo quy định.
- Phục hồi, tôn tạo các di tích
liên quan đến giá trị văn hóa nghề, làng nghề truyền thống (không gian làm nghề,
cảnh quan làng nghề,... phát triển hạ tầng làng nghề gắn với du lịch (đường
giao thông, công trình phụ trợ,...); tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa dân
gian, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của nghề và làng nghề truyền thống
gắn với nét độc đáo, bản sắc văn hóa riêng của từng làng nghề.
- Xây dựng các tuyến, điểm du lịch
gắn với làng nghề trong vùng và cấp tỉnh; tổ chức các hoạt động du lịch, thăm
quan, giáo dục, trải nghiệm nghề và làng nghề. Tập trung đầu tư phát triển 01 -
02 sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây
dựng nông thôn mới trên cơ sở các làng nghề đặc trưng của tỉnh; kết nối các
doanh nghiệp du lịch và các cơ sở sản xuất sản phẩm làng nghề để xúc tiến xây dựng
sản phẩm du lịch làng nghề mới, đặc thù và phù hợp với nhu cầu của khách du lịch.
- Đối với những nghề, làng nghề
có nguy cơ mai một, thất truyền nhưng không thể khôi phục thì bảo tồn là chính,
chủ yếu tuyên truyền, vận động để lưu giữ.
- Đối với các nghề, làng nghề
có nguy cơ mai một, thất truyền nhưng có khả năng khôi phục và phát triển: Xây
dựng kế hoạch khôi phục, bảo tồn, tuyên truyền, vận động người dân trong việc bảo
tồn, giữ gìn nghề truyền thống của địa phương. Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực
trong các làng nghề và tiến hành truyền nghề truyền thống. Tổ chức lại hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các nghề, làng nghề truyền thống theo hướng liên kết
chuỗi giá trị và gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực làng nghề. Ứng dụng
khoa học và công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh, sử dụng công nghệ truyền thống
kết hợp áp dụng cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất thủ công mà không ảnh hưởng
đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm như các
công đoạn xử lý, chuẩn bị nguyên liệu, sơ chế, hoàn thiện, đóng gói,... Phát
triển và xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề, đổi mới và đa dạng mẫu mã các
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
- Đối với các nghề, làng nghề
đang hoạt động hiệu quả nhưng chưa được công nhận: Tuyên truyền, vận động các hộ
dân tham gia phát triển sản phẩm. Chú trọng nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu
mã, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Hỗ trợ đầu tư máy móc,
thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất phát triển sản phẩm, tạo liên kết với các
cơ sở lớn tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. Tăng cường xúc tiến thương mại, tạo
điều kiện tiếp thị các sản phẩm, nắm bắt thị trường, trao đổi kinh nghiệm để định
hướng phát triển sản xuất các sản phẩm thủ công có giá trị xuất khẩu, phù hợp với
điều kiện địa phương. Chú trọng và tăng cường công tác bảo vệ môi trường làng
nghề; xây dựng và triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề đảm
bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Đối với làng nghề có hệ thống xử lý nước
thải tập trung cần áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, phù hợp;
tăng cường áp dụng các công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường.
6. Chuyển
giao khoa học công nghệ, cải thiện điều kiện sản xuất và bảo vệ môi trường làng
nghề
- Lồng ghép tổ chức cuộc hội thảo
về khoa học công nghệ phục vụ kinh tế làng nghề của tỉnh, tổ chức tham quan học
tập và rút kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ từ địa phương khác trong cả nước.
- Đặt hàng thực hiện đề tài, đề
án nghiên cứu về khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các làng nghề. Phối
hợp với Trường Đại học, Viện và Trung tâm nghiên cứu, nghiên cứu và chuyển giao
các công nghệ, thiết bị mới để hoàn thiện dây chuyền máy móc phục vụ cho các
nghề và làng nghề phát triển mẫu mã sản phẩm.
- Hỗ trợ, động viên, khuyến
khích và tạo điều kiện cho cơ sở làm nghề tiên phong trong việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, nhất là công nghệ sạch, tái sử dụng phụ phẩm; ứng
dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc
tiến thương mại và phát triển du lịch làng nghề (số hóa sản phẩm, xây dựng các
trang website bán hàng, giới thiệu sản phẩm,...); thông qua chính sách khuyến
công, các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển làng nghề; khuyến khích các
sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao giá trị cạnh tranh sản phẩm,
xử lý chất thải phù hợp với điều kiện làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện
môi trường.
7. Hỗ trợ
các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tham gia Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”
(OCOP); đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Thực hiện tập huấn, bồi dưỡng,
tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho các chủ thể sản xuất tại các nghề, làng nghề có sản
phẩm tham gia Chương trình OCOP; rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo
tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
hàng năm.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở
làm nghề thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương
hiệu thông qua Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của tỉnh; trưng
bày, đưa sản phẩm làng nghề vào các sự kiện Lễ, hội lớn, quan trọng của tỉnh và
địa phương; khuyến khích sử dụng sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm;
ưu tiên mời tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ
Việt Nam, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá
thương hiệu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng
trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu
mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng
hóa; hỗ trợ xây dựng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm làng nghề; đẩy mạnh
nghiên cứu thị trường, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ.
- Khuyến khích các cửa hàng bán
đồ lưu niệm tại các làng nghề, kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm
du lịch, điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện,
nét riêng cho từng địa phương.
8. Triển
khai thực hiện các chính sách bảo tồn và phát triển làng nghề
Tổ chức triển khai thực hiện kịp
thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông
thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề theo quy định như: các Nghị định của
Chính phủ (Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề
nông thôn, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/04/2018 về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); các
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày
06/12/2019 về việc ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau, Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày
06/12/2019 về ban hành chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Nghị quyết số 15/2021/NQ- HĐND ngày
04/12/2021 quy định nội dung, mức chi thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn tỉnh Cà Mau, Nghị quyết số 04/2022/NQ- HĐND ngày 13/7/2022 quy định mức
hỗ trợ đăng ký bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, công
nhận giống cây trồng mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, Nghị quyết số
14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định nội dung hỗ trợ; trình tự, thủ tục, mẫu
hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản
xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau); các cơ chế chính sách hiện hành về
kinh tế tập thể, khuyến nông, khuyến công;…
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước (Trung ương và địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Đầu tư công và quy định của pháp luật liên quan; kinh phí từ các chương trình mục
tiêu quốc gia, lồng ghép từ các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án liên quan;
các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác từ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
đúng theo quy định; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí phát triển ngành nghề nông thôn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính thẩm định theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa
bàn tỉnh; tham mưu, rà soát xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục xét công nhận, thu hồi
quyết định công nhận làng nghề truyền thống theo quy định; tham mưu xét, phong
tặng, tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định các nội dung cho phù hợp.
Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Tài
chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí vốn thực hiện các dự án, công
trình thuộc Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, quy định pháp luật
có liên quan và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư của tỉnh.
4. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến
thương mại các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề có tiềm năng xuất
khẩu, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
các Cụm công nghiệp làng nghề theo quy hoạch, phục vụ di dời, mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản
xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề, nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương.
- Huy động, lồng ghép các nguồn
lực hỗ trợ xây dựng hình thành các điểm giới thiệu, quảng bá và bán các sản phẩm
làng nghề; lồng ghép thực hiện nhiệm vụ xúc tiến thương mại thông qua các
chương trình, kế hoạch, dự án liên quan của ngành, để thúc đẩy phát triển sản
phẩm và nâng cao năng lực xúc tiến thương mại.
- Tham mưu, đề xuất chính sách,
quy trình để phong tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi làm cơ sở đề xuất phong tặng
danh hiệu nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ nghệ
nhân tham gia đào tạo, truyền nghề.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ,
kết hợp công nghệ mới với kỹ thuật, công nghệ truyền thống để nâng cao hiệu quả
sản xuất. Liên kết với các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học, cá nhân tham
gia các chương trình, đề tài khoa học, dự án khôi phục kỹ thuật nghề truyền thống;
các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo với các làng nghề, cơ sở sản
xuất để thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu thị trường.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, hợp
tác xã, doanh nghiệp xây dựng bảo hộ nhãn hiệu, hệ thống truy xuất nguồn gốc,
chỉ dẫn địa lý, bộ nhận diện thương hiệu cho các sản phẩm, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế đối với các sản
phẩm xuất khẩu chủ lực.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành xây dựng các chương trình du lịch, kết nối các tuyến, điểm
du lịch nhằm hỗ trợ phát triển các sản phẩm du lịch gắn với làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan rà soát, nghiên cứu tham mưu cấp thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, người có công bảo tồn, gìn giữ và
phát huy giá trị di sản văn hóa nghề truyền thống.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề của các tổ chức, cá nhân phát triển
làng nghề trên địa bàn tỉnh, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chính sách đào tạo nghề theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các điều
kiện về tổ chức dạy nghề, truyền nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia dạy nghề,
truyền nghề theo quy định hiện hành.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Rà soát, hướng dẫn các chính
sách về đất đai, xử lý môi trường, giới thiệu công nghệ xử lý môi trường phù hợp
để hỗ trợ các làng nghề phát triển bền vững.
- Rà soát, đánh giá và cập nhật
danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý dứt điểm; hướng
dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường đối với những làng
nghề bảo tồn để phát triển tại chỗ, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau khi di
dời hoặc chấm dứt hoạt động;
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
làng nghề.
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới gắn với phát triển
các làng nghề, nhằm huy động các nguồn lực để phát triển các làng nghề.
10. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thuỷ sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau
Tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân được vay vốn ưu đãi thực hiện các dự án bảo tồn và phát triển làng nghề
trên địa bàn tỉnh.
12. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, các ngành có liên quan tuyên truyền, vận động, thành lập, củng cố các
hình thức tổ chức kinh tế tập thể tham gia xây dựng, phát triển các sản phẩm của
làng nghề trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
tăng cường công tác phối hợp tổ chức tuyên truyền về các cơ chế, chính sách bảo
tồn và phát triển làng nghề; thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát triển
làng nghề thông qua các chương trình, dự án về phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn.
14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo tồn và phát triển làng nghề để các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt
động có liên quan đến phát triển làng nghề hiểu và tiếp cận các nguồn lực,
chính sách hỗ trợ; triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ, tổ chức bảo
vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, thống kê, phân loại,
đánh giá tình hình của các nghề, làng nghề để xây dựng kế hoạch khôi phục, phát
triển làng nghề phù hợp với yêu cầu thực tiễn; tổng hợp xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí phát triển làng nghề vào dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
- Rà soát, lập hồ sơ các nghề,
làng nghề đủ tiêu chí công nhận nghề, làng nghề truyền thống theo quy định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận; quản lý việc công nhận nghề,
làng nghề truyền thống trên địa bàn.
- Chỉ đạo tổ chức lại sản xuất,
xây dựng chuỗi liên kết giá trị làng nghề, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng
khoa học, công nghệ mới, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và
phát triển thương hiệu các sản phẩm làng nghề của địa phương. Hỗ trợ các sản phẩm
OCOP tiêu biểu của các làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc
tiến thương mại.
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn, tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Các
làng nghề trên địa bàn
- Tiếp tục bảo tồn, khôi phục
và phát triển nghề, làng nghề có giá trị truyền thống hiện có và phổ biến,
tuyên truyền chính sách, cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc bảo tồn và
phát triển nghề, làng nghề truyền thống. Bảo tồn các giá trị văn hóa làng nghề
gắn với phát triển kinh tế du lịch, để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống tại địa phương.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến thông tin, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường
làng nghề. Tiến hành lập và thực hiện phương án bảo vệ môi trường đảm bảo tiến
độ theo quy định.
- Chủ động, tích cực cải tiến
quy trình công nghệ, đầu tư thay thế trang thiết bị, nguyên, nhiên liệu,... nhằm
nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc và hạn chế thấp nhất
lượng chất thải phát sinh; lựa chọn giải pháp kỹ thuật, công nghệ xử lý chất thải
môi trường phù hợp với làng nghề.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà
Mau; các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch
này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời
phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP. Cà Mau;
- Phòng NN-TN (NhưKH10/4);
- Lưu: VT, Ktr39/5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
PHỤ LỤC 1
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Triển khai thực hiện các
nhiệm vụ
|
|
|
|
1.1
|
Phổ biến, quán triệt, tuyên
truyền về kế hoạch Bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023
- 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
1.2
|
Tổ chức rà soát, thống kê,
đánh giá, phân loại nghề, làng nghề (khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại hoạt động làng nghề)
|
1.3
|
Tham mưu, rà soát xây dựng và
ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo
tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh
|
1.4
|
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận làng nghề, nghề truyền thống và
làng nghề truyền thống theo quy định
|
2023-2025
|
1.5
|
Tham mưu xét, phong tặng, tôn
vinh nghệ nhân, thợ giỏi trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn
|
2023-2030
|
1.6
|
Tham mưu xét, phong tặng, tôn
vinh nghệ nhân lĩnh vực thủ công mỹ nghệ
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
1.7
|
Tham mưu xét, phong tặng, tôn
vinh nghệ nhân lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
1.8
|
Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách về đất đai, xử lý môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
1.9
|
Từng bước hoàn thiện sản phẩm
du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch đặc
thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện
|
2024-2027
|
1.10
|
Di dời các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề vào cụm
công nghiệp làng nghề nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát triển
nghề, làng nghề ở địa phương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
1.11
|
Rà soát, thống kê, đánh giá,
phân loại nghề, làng nghề; tổ chức khôi phục, bảo tồn các nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; phục hồi tôn tạo di
tích, xây dựng môi trường du lịch văn hoá làng nghề.
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
1.12
|
Khuyến khích, thu hút các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia chuỗi giá trị để cung cấp các dịch
vụ cho các cơ sở sản xuất, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, quản lý chất
lượng hiệu quả, nâng cao giá trị sản phẩm.
|
1.13
|
Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình thí điểm liên kết theo chuỗi giá trị: bảo tồn và phát triển làng
nghề gắn với du lịch; bảo tồn và phát triển nghề truyền thống gắn với xây dựng
thương hiệu; ứng dụng khoa học và công nghệ mới vào sản xuất và xử lý ô nhiễm
môi trường làng nghề
|
1.14
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí
sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP hàng
năm; xây dựng vùng nguyên liệu tại địa phương cho làng nghề, hình thành các
chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, phát triển vùng
nguyên liệu, xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề.
|
1.15
|
Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, dự án hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn
|
|
|
|
2
|
Công tác truyền thông,
tuyên truyền
|
|
|
|
2.1
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham
gia bảo tồn và phát triển làng nghề
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
2.2
|
Lồng ghép thực hiện các phóng
sự, chuyên đề tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền
thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, giá trị văn
hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống
của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến
kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn
|
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
2023-2030
|
2.3
|
Đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về kinh tế tập thể, hợp tác xã;
Tuyên truyền vận động thành lập mới hợp tác xã ở những nơi người dân có nhu cầu,
từ các làng nghề hoạt động hiệu quả và từ mô hình hội quán.
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
2.4
|
Lồng ghép tuyên truyền vào hoạt
động của cơ quan, đơn vị
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
2023-2030
|
3
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn
|
|
|
|
3.1
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ
cán bộ quản lý, các hộ sản xuất, người lao động tham gia sản xuất tại các
làng nghề, làng nghề truyền thống
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND huyện Đầm Dơi, UBND xã Tân
Thuận
|
2023-2030
|
3.2
|
Lồng ghép tập huấn thực hiện
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, hồ sơ công bố chất lượng, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
|
Sở Khoa học Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
2023-2030
|
3.3
|
Lồng ghép tổ chức tập huấn về
bảo vệ môi trường trong sản xuất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
3.4
|
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy
học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề phục vụ cho việc bảo tồn và phát
triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
3.5
|
Lồng ghép tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cộng đồng dân cư
nơi có nghề truyền thống, làng nghề truyền thống tại các địa phương phục vụ
khách du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
4
|
Về ứng dụng khoa học công
nghệ
|
|
|
|
4.1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, ứng dụng và phổ biến công
nghệ xử lý môi trường phù hợp, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, hệ thống
mã số mã vạch, chỉ dẫn địa lý, xác lập quyền sở hữu công nghiệp,... cho các sản
phẩm, hàng hoá sản xuất trên địa bàn tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
4.2
|
Phối hợp với Trường Đại học,
Viện, Trung tâm nghiên cứu để nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ, thiết
bị mới để hoàn thiện quy trình, dây chuyền sản xuất, phục vụ cho các nghề và
làng nghề phát triển mẫu mã sản phẩm
|
4.3
|
Hỗ trợ máy móc, thiết bị tiên
tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong làng nghề
thông qua chương trình khuyến công hàng năm
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
4.4
|
Ứng dụng công nghệ số, chuyển
đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và phát
triển du lịch làng nghề (số hóa sản phẩm, xây dựng các trang website bán
hàng, giới thiệu sản phẩm,...)
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
5
|
Xúc tiến thương mại
|
|
|
|
5.1
|
Lồng ghép tổ chức xúc tiến
thương mại quảng bá sản phẩm
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
5.2
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất thuộc các làng nghề ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất
kinh doanh: đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử; hỗ trợ tham gia kinh
doanh qua sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước; tổ chức, tham gia tổ chức
các hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối giao thương tại các tỉnh, thành phố
trong cả nước; cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan
đến sản phẩm làng nghề; xây dựng các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại các làng
nghề; kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm tham
quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng
địa phương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
5.3
|
Đẩy mạnh quảng bá giá trị di
sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trong hoạt
động lữ hành, du lịch; xây dựng các tuyến, điểm, phát triển các sản phẩm du lịch,
xúc tiến du lịch gắn với các làng nghề
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
6
|
Kiểm tra, giám sát
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
7
|
Tham quan, học tập kinh
nghiệm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2023-2030
|
8
|
Tổ chức hội nghị sơ kết/tổng
kết
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2025 và cuối năm
2030
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC LÀNG NGHỀ CẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN ĐẾN
NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên làng nghề
|
Địa chỉ (xã, huyện, tỉnh)
|
Giai đoạn thực hiện
|
Lý do bảo tồn
|
2021-2025
|
2026-2030
|
1
|
Làng nghề Tôm khô
|
Huyện Ngọc Hiển
|
1
|
|
Nghề truyền thống của tỉnh Cà
Mau; sản phẩm chủ lực của tỉnh; thị trường tiêu thụ mạnh, nguồn nguyên liệu dồi
dào tại địa phương; sản xuất ổn định, tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông
thôn; phát triển làng nghề có thể gắn kết du lịch, góp phần thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; sản phẩm tiềm năng tham gia thực hiện Chương
trình OCOP; đang hoàn chỉnh thủ tục, đề nghị Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
công nhận Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
|
2
|
Làng nghề bánh phồng tôm
|
Huyện Năm Căn
|
1
|
|
Làng nghề tạo việc làm, tăng
thu nhập ở nông thôn, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thô;
Hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập; sản phẩm tiềm năng tham gia thực hiện
Chương trình OCOP; thị trường tiêu thụ mạnh
|
3
|
Làng nghề ép chuối khô
|
Huyện Trần Văn Thời
|
1
|
|
Hoạt động trên 30 năm, nguồn
nguyên liệu dồi dào tại địa phương; sản xuất ổn định, tạo việc làm, tăng thu
nhập ở nông thôn; sản phẩm tiềm năng tham gia thực hiện Chương trình OCOP
|
4
|
Làng nghề đan đát
|
Huyện U Minh; Huyện Thới Bình
|
2
|
|
Nguồn nguyên liệu dồi dào,
thu nhập ổn định, giải quyết việc làm cho người dân, dự kiến sẽ xây dựng
nhóm, điểm du lịch, tạo ra sản phẩm du lịch đa dạng, có tính cạnh tranh trên
cơ sở phát huy tài nguyên du lịch độc đáo của các vườn cây ăn trái, làng nghề
đan đát.
|
5
|
Làng nghề trồng và làm dưa bồn
bồn
|
Huyện Cái Nước
|
1
|
|
Hiệu quả kinh tế cao, nâng
cao thu nhập; sản phẩm tiềm năng tham gia thực hiện Chương trình OCOP; thị
trường tiêu thụ mạnh
|
6
|
Làng nghề sản xuất muối
|
Huyện Đầm Dơi
|
1
|
|
Làng nghề tạo việc làm, tăng
thu nhập ở nông thôn, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn.
|
7
|
Làng nghề Vót đũa đước
|
Huyện Ngọc Hiển
|
1
|
|
Được hình thành hơn 60 năm,
nghề truyền thống của địa phương, nguyên liệu dồi dào; thu hút nhiều lao động,
nhất là giải quyết lao động nông nhàn ở nông thôn, tạo ra thu nhập cho người
dân trong làng nghề
|
8
|
Làng nghề chế biến ba khía muối
|
Huyện Ngọc Hiển, Huyện Đầm Dơi
|
2
|
|
Nghề truyền thống đã được đưa
vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; nguyên liệu và nguồn lao động
tại địa phương dồi dào, thu nhập ổn định, tạo việc làm cho người dân
|
10
|
Làng nghề chế biến các loại
khô
|
Huyện Phú Tân; Huyện Ngọc Hiển; Huyện Trần Văn Thời; Huyện Năm Căn; Huyện
U Minh
|
5
|
|
Doanh thu cao, nguyên liệu dồi
dào
|
9
|
Làng nghề cá khoai khô
|
Huyện Phú Tân, huyện Ngọc Hiển
|
|
2
|
Sản phẩm có thị trường tiêu
thụ mạnh, nguyên liệu dồi dào.
|
11
|
Làng nghề hầm than
|
Huyện Ngọc Hiển; Huyện Năm Căn
|
|
2
|
Hầm than là nghề truyền thống
của tỉnh Cà Mau; Than đước Cà Mau có chất lượng tốt, thị trường tiêu thụ mạnh,
thu nhập cao, giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động tại địa phương.
|
12
|
Làng nghề dệt chiếu
|
Thành phố Cà Mau
|
|
1
|
Nghề truyền thống tỉnh Cà
Mau; giải quyết việc làm, nhất là lao động nông nhàn ở nông thôn, tạo ra thu nhập
ổn định cho người dân trong làng nghề.
|
13
|
Làng nghề gác kèo ong
|
Huyện U Minh
|
|
1
|
Nghề truyền thống đã được đưa
vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; nguyên liệu và nguồn lao động
tại địa phương dồi dào, thu nhập ổn định, tạo việc làm cho người dân
|
14
|
Làng nghề chế biến mắm cá đồng
|
Huyện Trần Văn Thời; Huyện Thới Bình
|
|
2
|
Được hình thành hơn 60 năm,
giải quyết việc làm, nhất là lao động nông nhàn rỗi ở nông thôn, tạo ra thu
nhập ổn định.
|
|
TỔNG CỘNG
|
15
|
8
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên dự án
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn kinh phí dự kiến
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Số hóa hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Việt Nam
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện
|
2023 - 2025
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Các dự án phát triển vùng nguyên
liệu tập trung cung cấp cho các làng nghề
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan
|
2023 - 2030
|
Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác
|
3
|
Các dự án xây dựng mô hình
làng nghề tiêu biểu gắn với vùng nguyên liệu có chứng nhận
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan
|
2023 - 2030
|
Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác
|
4
|
Các dự án xây dựng mô hình bảo
tồn và phát triển làng nghề gắn với du lịch
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan
|
2023 - 2030
|
Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác
|
5
|
Các dự án xây dựng mô hình ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan
|
2023 - 2030
|
Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác
|
6
|
Các dự án bảo tồn, phát triển
làng nghề khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan
|
2023 - 2030
|
Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác
|