ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/KH-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 18 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03-NQ/TU NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA
TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01
năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10
năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18 tháng
11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16 tháng 11
năm 2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến
2020 và định hướng đến năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với
những nội dung như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa để thực
hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06
tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm
2030.
- Xác định, phân công
rõ trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương chủ trì hoặc phối hợp tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh từ
nay đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nhiệm
vụ cụ thể phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030 và đề ra mốc
thời gian thực hiện hợp lý, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế, để khai
thác có hiệu quả tài nguyên, tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch trên địa bàn
tỉnh.
- Huy động được các
nguồn lực xã hội ở trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, sản phẩm du lịch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch trong thời gian tới.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát
triển du lịch tỉnh Kiên Giang toàn diện cả về phạm vi, quy mô, chất lượng dịch vụ và đảm bảo tính bền vững; phấn
đấu đến năm 2030, du lịch Kiên Giang thực sự là ngành kinh
tế mũi nhọn, chuyên nghiệp với hệ thống kết cấu hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, có thương hiệu và có tính cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện môi trường, bảo
đảm quốc phòng an ninh, đóng góp quan trọng
vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà và du
lịch cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
* Đến năm 2020
- Thu hút được 650 - 700 ngàn lượt khách quốc tế; tăng bình quân đạt
20%/năm; 8,4 triệu lượt khách nội địa, tăng
bình quân 12%/năm.
- Thời gian khách lưu
trú bình quân: Khách trong nước 1,7 ngày/khách; khách quốc tế 2,5 ngày/khách.
- Đầu tư số lượng
phòng lưu trú đạt 21.200 phòng; giải quyết việc làm cho 14.000 lao động trực tiếp phục vụ du lịch.
- Doanh thu đạt 808 triệu USD, tương đương 19.400 tỷ Việt Nam đồng, tăng bình quân 31,53%/năm; đóng góp từ
9,75% GRDP của tỉnh trở lên.
- Hoàn thành công tác quy hoạch du lịch trên địa bàn
tỉnh; cơ bản hoàn thành hệ thống giao thông đến các điểm du lịch. Khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường ở các điểm, khu du lịch.
* Đến năm 2030
- Thu hút được 1,667 triệu lượt khách quốc tế, tăng bình quân 10%/năm; 22 triệu lượt
khách nội địa, tăng bình quân 10%/năm.
- Thời gian khách lưu
trú bình quân: Khách trong nước 1,9 ngày/khách; khách quốc tế 2,8 ngày/khách.
- Đầu tư số lượng
phòng lưu trú đạt 54.600 phòng; giải quyết việc làm cho 36.000 lao động trực tiếp phục vụ du lịch.
- Doanh thu đạt 4.900 triệu USD, tương đương 105.000 tỷ Việt
Nam đồng, tăng bình quân 18,4%/năm; đóng góp trên 17,5% GRDP của tỉnh.
- Cơ bản hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
du lịch.
III.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch
1.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong hệ thống chính trị xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể thực hiện ở phạm vi toàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện trong phạm vi địa
phương quản lý:
- Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch của tỉnh
Kiên Giang đến 2020 và định hướng đến năm 2030.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định của Nhà nước về du lịch; tuyên truyền, giáo
dục ý thức, trách nhiệm của cộng đồng và từng người dân trong việc góp phần
phát triển du lịch, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững, du lịch
có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội; ý thức và trách nhiệm về bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa;
thực hiện nếp sống văn minh, tôn trọng pháp luật, tự giác và tích cực tham gia
giữ gìn an ninh trật tự trong hoạt động du lịch.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với
phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh. Xác định rõ du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn, đồng thời phát triển du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có
tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, có tính văn hóa sâu sắc, có khả
năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
- Tổ chức nghiên cứu,
chọn lọc và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các tài liệu tổng kết, đánh giá các
mô hình phát triển du lịch đạt hiệu quả tốt của thế giới và trong nước; đồng thời,
tiến hành sơ tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, phổ biến hiệu quả từ thực tiễn
phát triển du lịch tại địa phương, để nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của
ngành du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức các sự kiện
hưởng ứng Ngày Du lịch thế giới 27/9 hàng năm thiết thực, hiệu quả, gắn với
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch tại địa phương, nhất là
tại các vùng du lịch trọng điểm.
* Thời gian thực hiện thường xuyên hàng năm, trong đó tập
trung cao trong năm 2018 và 2019.
1.2. Các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan trong hệ thống chính
trị: Lồng ghép các chương trình tuyên truyền phổ biến pháp luật, sự nghiệp bảo
vệ môi trường, xúc tiến quảng bá du lịch, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xây dựng đơn vị văn minh,…
hàng năm của các ngành, địa phương gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tự
giác chấp hành quy định của Nhà nước về du lịch và xây dựng môi trường kinh
doanh du lịch an toàn, thân thiện, văn minh, chân thành đối với khách du lịch.
Thời gian thực hiện thường xuyên hàng năm.
1.3. Báo Kiên
Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nâng cao nhận thức
về phát triển du lịch và quảng bá tài nguyên, tiềm năng, lợi thế, hoạt động đầu
tư, kinh doanh, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện thường
xuyên hàng năm.
2.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gắn với cơ cấu lại ngành du lịch
2.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Đề xuất thuê hoặc tham vấn các công
ty, chuyên gia có uy tín, giàu kinh nghiệm trong và ngoài nước để tư vấn thực
hiện điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh
đến năm 2030. Trong đó, việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển du lịch của
Phú Quốc đến năm 2030 phải trên cơ sở kế thừa quy hoạch đã phê duyệt, phù hợp với
Đề án thành lập Đặc khu và các cơ chế, chính sách theo Luật Đặc khu. Thời gian
hoàn thành trong năm 2018.
- Tiếp tục hoàn thành
hoặc điều chỉnh, bổ sung và có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Quy hoạch hệ
thống bảng chỉ dẫn du lịch đến năm 2030 (lồng ghép vào Quy hoạch quảng cáo
ngoài trời), Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2030, Đề án phát
triển sản phẩm du lịch của tỉnh đến năm 2030. Thời gian hoàn thành vào năm
2019.
- Lập, trình phê duyệt Đề án liên kết chuỗi giá
trị đầu vào của các ngành phục vụ cho phát triển du lịch đến năm 2030 và xây dựng
kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện Đề án này. Thời gian hoàn thành vào năm 2020.
2.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành lập
điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới quy hoạch chung xây dựng đối với các địa bàn
trọng điểm du lịch của tỉnh đến năm 2030. Thời gian hoàn thành vào năm 2020,
riêng Phú Quốc và Kiên Hải hoàn thành vào năm 2019.
2.3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh tiến hành lập Đề án phát triển
du lịch trên địa bàn mình quản lý đến năm 2030 (nếu xét thấy cần thiết) và tổ
chức lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000
các khu, điểm du lịch của địa phương. Thời gian hoàn thành vào năm 2020, riêng
Phú Quốc tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thành vào năm 2019.
2.4. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Lập, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh đến năm
2030 và xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện quy hoạch này, gắn phát
huy giá trị của di sản với phát triển du lịch. Thời gian hoàn thành vào năm
2019.
- Lập, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 (lồng ghép,
tích hợp Quy hoạch hệ thống bảng chỉ dẫn du lịch
vào Quy hoạch này) và xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai
thực hiện quy hoạch này. Thời gian hoàn thành vào năm 2018.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan trực tiếp quản lý các khu bảo tồn
quốc gia (Vườn quốc gia Phú Quốc, Vườn quốc gia U Minh Thượng, Khu bảo tồn biển
Phú Quốc) và các khu bảo tồn khác (rừng phòng hộ, rừng sản xuất,
đầm Đông Hồ, đồng cỏ bàng, núi đá vôi, các hang động,...): Trong phạm vi
quản lý, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành
rà soát điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề
án phát huy giá trị khu bảo tồn, hệ sinh thái, danh lam thắng cảnh gắn với phát
triển du lịch, để có cơ sở triển khai thực hiện đầu tư xây dựng, khai thác phát
triển các dịch vụ du lịch, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh;
quy hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, các loại đặc sản
của địa phương phục vụ phát triển kinh tế và nhu cầu du lịch. Thời gian hoàn
thành các nhiệm vụ này vào năm 2019.
2.6. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành lập quy
hoạch 04 điểm dừng chân ven các tuyến quốc lộ: (1) Tắc Cậu (giữa cầu Cái Bé và
cầu Cái Lớn); (2) khu vực Rạch Giá – Tân Hiệp; (3) khu vực Giồng Riềng – Gò
Quao; (4) khu vực Hòn Đất - Kiên Lương để kêu gọi đầu tư. Thời gian hoàn thành
nhiệm vụ này vào năm 2019.
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung
kịp thời quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho phát triển du lịch 5 năm, hàng
năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai.
2.8. Cục Thống kê chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tiến hành điều tra, thống
kê, phân tích, đánh giá tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của tỉnh,
để phục vụ cho công tác lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, điều hành
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện thường xuyên hàng
năm, trong đó năm 2019 và định kỳ sau 5 năm tiến hành điều tra chọn mẫu xác định
các chỉ số, hệ số, tiêu chí,…để phục vụ cho công tác điều tra, thống kê, xác định
đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của tỉnh.
3.
Triển khai thực hiện và vận dụng, cụ thể hóa các chính sách của Trung ương đã
ban hành để hỗ trợ, khuyến khích phát triển du lịch
3.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu,
triển khai thực hiện và vận dụng linh hoạt, cụ thể hóa phù hợp các chính sách của
Trung ương liên quan đến phát triển du lịch trình cấp có thẩm quyền ban hành, để
hỗ trợ, khuyến khích phát triển du lịch của địa phương. Trước mắt, tham mưu xây
dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành:
- Quy định mô hình quản
lý khu du lịch của địa phương. Thời gian hoàn thành trong năm 2018.
- Chính sách ưu đãi,
thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của tỉnh. Thời gian
hoàn thành trong năm 2018.
- Chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong năm
2018.
- Thành lập và tổ chức
hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang. Tổ chức bộ máy, thời
gian thành lập và điều lệ hoặc quy chế hoạt động của Quỹ theo hướng dẫn của
Trung ương.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng danh mục dự án đầu tư
phát triển hạ tầng du lịch theo hình thức hợp tác công – tư (PPP), kèm theo các
nội dung ưu đãi và điều kiện năng lực để huy động nguồn lực cho đầu tư. Thời
gian hoàn thành trong năm 2018.
3.3.
Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền chủ động triển khai thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kịp thời triển khai thực hiện các chính sách hiện hành hoặc chính sách mới có
liên quan đến phát triển du lịch (như các chính sách: Ưu đãi đầu tư dự án du lịch;
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch; quảng bá xúc tiến du lịch; giá dịch
vụ du lịch; giá điện áp dụng cho cơ sở kinh doanh du lịch; thuế sử dụng đất và
tiền thuê đất đối với dự án du lịch và xây dựng ký túc xá, nhà ở cho người lao
động ngành du lịch; hoàn thuế giá trị gia tăng đối với khách du lịch; thủ tục
xuất, nhập cảnh;…).
4. Huy động các nguồn
lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển du lịch
4.1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, cùng với nguồn
ngân sách tỉnh và các nguồn vốn huy động khác tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với phát triển du lịch và kết cấu hạ
tầng chuyên phục vụ phát triển du lịch, theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm; ưu tiên đầu tư các công trình xử lý ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến hoạt
động du lịch, phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu du lịch trọng điểm, các điểm
du lịch tiềm năng, khu du lịch cao cấp, khu du lịch phức hợp, khu du lịch sinh
thái, khu vui chơi giải trí cao cấp,... để thu hút khách nội địa và quốc tế. Tập
trung triển khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm, thiết yếu
sau:
4.1.1. Các công trình giao thông
a. Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đề xuất, kiến nghị,
tranh thủ Trung ương đưa vào kế hoạch triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông quốc gia đi qua địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển du lịch, gồm: Đầu tư mới thay thế cầu yếu trên quốc lộ 80; xây dựng hoàn
thành đường Hồ Chí Minh đoạn Rạch Sỏi - Lộ Tẻ; nâng cấp mở rộng quốc lộ 61 đoạn
Bến Nhứt - Rạch Sỏi; đầu tư đường hành lang ven biển phía Nam (giai đoạn 2 và cửa
khẩu quốc tế Hà Tiên); đường quốc lộ N1 (QL) đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên; dự án đường
Hồ Chí Minh đoạn từ Gò Quao - Vĩnh Thuận; dự án đường 3/2 nối dài đoạn
qua thành phố Rạch Giá - huyện Châu Thành nối vào QL63; dự án đường trên đê biển
nối thành phố Rạch Giá - Hòn Đất – Kiên Lương và nâng cấp, mở rộng QL63 đoạn từ
Thứ Bảy đến tiếp giáp tỉnh Cà Mau. Phấn đấu thời gian hoàn thành các công trình
này từ nay đến năm 2025.
- Tiếp tục triển khai
đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường trục chính xuyên đảo, đường vòng
quanh đảo và cảng hành khách quốc tế Dương Đông trên đảo Phú Quốc. Phấn đấu thời
gian hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2022.
- Tranh thủ các nguồn
vốn triển khai đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường: ĐT.971 (Tỉnh lộ 11 cũ,
từ Ba Hòn vào khu du lịch Chùa Hang – Hòn Phụ Tử), ĐT.972 (Tỉnh lộ 28 cũ, kết nối
tuyến du lịch ven biển Hà Tiên, từ Núi Pháo Đài - Núi Đèn - Mũi Nai - đến khu vực
biên giới với Campuchia), ĐT.969 (đường nối từ QL80 tại thị trấn Hòn Đất vào đến
Mộ Chị Sứ), ĐT.965 (đường đê bao ngoài vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng) và
đường đấu nối từ QL63 vào Vườn Quốc gia U Minh Thượng. Phấn đấu hoàn thành
ĐT.971 và ĐT.972 vào năm 2020 và các đường còn lại hoàn thành vào năm 2025.
- Hoàn thiện quy hoạch
chi tiết xây dựng và triển khai huy động các nguồn vốn từ ngân sách hoặc kêu gọi
xã hội hóa đầu tư nâng cấp mở rộng hoặc đầu tư mới đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch
đối với cảng Rạch Giá, cụm cảng tại Hà Tiên, cảng Hòn Chông và các cầu cảng
chính ở các xã đảo thuộc huyện Kiên Hải, Kiên Lương và thị xã Hà Tiên theo quy
hoạch được duyệt. Phấn đấu hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2022.
b. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất, tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ từ
Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch theo phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ và ngân sách địa phương đầu tư các tuyến đường đấu nối từ quốc lộ vào
khu, điểm du lịch, các tuyến đường chính trong khu, điểm du lịch (trong đó có
các công trình do tỉnh đầu tư nêu tại Điểm a, Khoản 4.1.1 nêu trên) và các công
trình hạ tầng thiết yếu khác hỗ trợ cho phát triển du lịch.
c. Ban Quản lý Khu
kinh tế Phú Quốc và Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan của tỉnh huy động các nguồn vốn của ngân sách và vốn của
doanh nghiệp triển khai đầu tư:
- Các tuyến đường
nhánh kết nối đường trục chính xuyên đảo với đường vòng quanh đảo và các tuyến
đường kết nối từ đường trục chính xuyên đảo hoặc từ đường vòng quanh đảo đến
các khu du lịch trên đảo Phú Quốc.
- Các trục đường chính
kết nối trong khu du lịch phức hợp Bãi Trường.
- Tiếp tục đầu tư nâng
cấp, mở rộng một số tuyến đường ở đô thị Dương Đông, An Thới để giải quyết ách
tắc giao thông, ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp cho du lịch.
- Nâng cấp, mở rộng hoặc
đầu tư mới các cảng tại Bãi Vòng, Vịnh Đầm, Bãi Đất Đỏ, Gành Dầu, Bãi Thơm, Hòn
Thơm, Thổ Châu, các cầu tàu ở các đảo nhỏ thuộc xã Hòn Thơm và các cảng cá, bến
tàu cá theo quy hoạch được duyệt.
* Phấn đấu hoàn thành
các công trình nêu trên từ nay đến năm 2025; riêng cảng Bãi Vòng, các tuyến đường
giải quyết ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường ở thị trấn Dương Đông và An
Thới, các trục đường chính ở Bãi Trường phấn đấu hoàn thành vào năm 2020.
d. Ủy ban nhân dân
huyện Kiên Hải, huyện Kiên Lương và thị xã Hà Tiên chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh huy
động các nguồn vốn của ngân sách và vốn của doanh nghiệp triển khai đầu tư các
tuyến đường vòng quanh đảo, đường xuyên đảo, các cầu tàu tại các đảo có đông
dân cư sinh sống và có tiềm năng phát triển du lịch của địa phương (trừ các bến
cảng ở các đảo chính do Sở Giao thông vận tải chủ trì triển khai thực hiện đầu
tư). Phấn đấu hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2022.
đ. Ngoài các công trình
tại các Điểm a, b, c, d Khoản 4.1.1 nêu trên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ vào quy hoạch, tiềm
năng và tài nguyên du lịch, tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư các công
trình giao thông kết nối, để phát triển các khu, điểm du lịch tại địa phương.
Phấn đấu hoàn thành các công trình này từ nay đến năm 2025.
4.1.2. Đầu tư hệ
thống điện
Sở Công Thương và
Công ty Điện lực Kiên Giang theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Trung ương hoặc
địa phương bố trí nguồn vốn triển khai đầu tư các công trình điện theo quy hoạch
và kế hoạch đã được phê duyệt, trong đó tập trung đầu tư:
- Đường dây mạch 2 (220 kV) Kiên Bình - Phú Quốc
và Trạm 220 kV Phú Quốc: Chiều dài tuyến 73 km;
- Đường dây 110 kV Phú Quốc - Nam Phú Quốc và Trạm
110 kV Nam Phú Quốc: Chiều dài tuyến 21 km, công suất trạm 63 MVA;
- Đường dây 110 kV Phú Quốc - Bắc Phú Quốc và Trạm
110 kV Bắc Phú Quốc: Chiều dài tuyến 19 km, công suất trạm 63 MVA;
- Cấp điện lưới quốc gia cho xã đảo Hòn Thơm:
Chiều dài tuyến trung thế 9,3 km, chiều dài tuyến hạ thế 1,6 km;
- Thực hiện Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày
08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi
và hải đảo giai đoạn 2013-2020; đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương bố
trí vốn để triển khai thực hiện kéo điện lưới quốc gia cho 02 xã đảo An Sơn và
Nam Du.
4.1.3. Đầu tư hệ thống cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất huy động
các nguồn vốn (kể cả theo hình thức PPP và vốn của doanh nghiệp) triển khai đầu
tư:
- Các hồ chứa nước
theo quy hoạch để đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất và phát triển
du lịch tại đảo Phú Quốc (gồm: nâng cấp hồ Dương Đông và đầu tư mới các hồ Cửa
Cạn, Suối Lớn, Rạch Cá, Rạch Tràm) và xã đảo Thổ Châu; các đảo có điều kiện xây
dựng hồ chứa nước thuộc huyện Kiên Hải, Kiên Lương, thị xã Hà Tiên; nghiên cứu
xây dựng hồ chứa nước tại huyện U Minh Thượng. Thời gian thực hiện đầu tư các
công trình này từ nay đến năm 2030, trong đó các công trình nâng cấp hồ Dương
Đông, đầu tư mới hồ Cửa Cạn, hồ Suối Lớn trên đảo Phú Quốc và các hồ nước tại
các đảo có điều kiện xây dựng hồ chứa nước thuộc huyện Kiên Hải, Kiên Lương, thị
xã Hà Tiên triển khai đầu tư hoàn thành từ nay đến năm 2025.
- Đầu tư nâng cấp hoặc
đầu tư mới các hệ thống cấp nước sạch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch
tại các đảo, vùng nông thôn có phát triển du lịch tại các địa bàn du lịch trọng
điểm Kiên Hải, Kiên Lương, U Minh Thượng, Hòn Đất và Hà Tiên. Phấn đấu hoàn
thành các công trình này từ nay đến năm 2025.
b. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát lại
quy mô các hệ thống cấp nước sạch hiện có (nhà máy, mạng lưới đường ống phân phối
và nguồn nước, hồ nước), xác định nhu cầu đến năm năm 2025, năm 2030 và lập
danh mục dự án đầu tư cấp nước sạch tại các đô thị thuộc các vùng du lịch trọng
điểm để kêu gọi doanh nghiệp đầu tư. Từ nay đến năm 2025 tập trung đầu tư nâng
cấp hoặc đầu tư mới hệ thống cấp nước sạch tại các đô thị Phú Quốc, Rạch Giá,
Hà Tiên, Kiên Lương.
c. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện:
- Căn cứ quy hoạch được
duyệt, lập danh mục dự án và phương án huy động vốn đầu tư nâng cấp hoặc đầu tư
mới các nhà máy xử lý rác thải, các khu xử lý nước thải tại các đô thị, các khu
dân cư tập trung và các khu du lịch trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030. Phấn
đấu triển khai đầu tư hoàn thành các nhà máy xử lý rác thải, các khu xử lý nước
thải tại Phú Quốc, Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương, Kiên Hải, U Minh Thượng từ
nay đến năm 2025.
- Tăng cường hướng dẫn,
kiểm tra các doanh nghiệp, chủ đầu tư các dự án du lịch thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ quy định về xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
và Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
d. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện:
- Đề xuất ứng dụng đầu
tư công nghệ, thiết bị xử rác thải, nước thải, lọc nước ngọt từ nước mặn phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương.
- Triển khai
xây dựng các lò đốt rác tự cháy tại các đảo có đông dân cư sinh sống và có tiềm
năng phát triển du lịch thuộc các huyện Kiên Hải, Kiên Lương, Phú Quốc (trừ đảo
Phú Quốc) và thị xã Hà Tiên. Thời gian triển khai đầu tư hoàn thành các lò đốt
rác này từ nay đến năm 2020.
đ. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh và thực
hiện tốt trách nhiệm của chính quyền địa phương để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại
các Điểm a, b, c, d Khoản 4.1.3 nêu trên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
triển khai thực hiện các nhiệm vụ đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường tại
địa phương không do các sở, ngành tỉnh hoặc doanh nghiệp làm chủ đầu tư tại các
Điểm a, b, c, d Khoản 4.1.3 nêu trên.
- Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện tốt việc thu gom rác thải, nước thải về khu xử lý tập trung, gắn
với tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các vi phạm về
xả rác thải, nước thải, nhằm góp phần giảm dần và tiến tới sớm xử lý cơ bản
tình trạng ô nhiễm môi trường rác thải, nước thải tại các khu, điểm du lịch,
khu đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh.
4.1.4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính,
viễn thông trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030, đảm bảo phục vụ tốt cho phát
triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch; đồng thời, phối hợp với các doanh
nghiệp viễn thông hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục kiện
toàn, duy trì và bảo đảm mạng lưới an toàn an ninh, đảm bảo thông tin liên lạc
thông suốt phục vụ nhân dân và du khách.
- Chủ động trong công tác bảo đảm an toàn các hệ
thống công nghệ thông tin và viễn thông.
- Xây dựng Đề án “Đẩy mạnh truyền thông hình ảnh
tỉnh Kiên Giang đến năm 2025”.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các
giải pháp du lịch thông minh trong xây dựng đô thị thông minh tỉnh Kiên Giang.
- Chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng
trong tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
du lịch của tỉnh.
4.1.5. Công tác bảo quản,
tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể
phục vụ phát triển du lịch
a. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện:
- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số
96/KH-UBND ngày 27/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ, tôn tạo, phát huy
các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể
gắn liền với di tích trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020.
- Khai thác có hiệu quả các giá trị các di sản
văn hóa để phát triển những sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh tranh cao,
thu hút khách du lịch.
- Hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí hoạt động
cho các câu lạc bộ đờn ca tài tử, nghệ thuật trình diễn dân gian; nghiên cứu,
xây dựng nội dung truyền dạy, phổ biến di sản văn hóa phi vật thể; có kế hoạch
mở các lớp truyền dạy đờn ca tài tử tại cộng đồng, đưa vào giảng dạy ngoại khóa
trong một số trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tại các địa bàn có di
sản và vùng lân cận.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo tồn, phát huy
giá trị di sản văn hóa; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
đóng góp, tài trợ cho công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
b. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thực hiện:
- Xác định, trình phê duyệt danh mục và triển
khai đầu tư các công trình hạ tầng vốn ngân sách Trung ương từ Chương trình mục
tiêu phát triển hạ tầng du lịch và từ vốn ngân sách địa phương nhằm đấu nối, hỗ
trợ khai thác, phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng, di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển du lịch.
- Gắn kết du lịch di sản văn hóa giữa các vùng
du lịch trong tỉnh và giữa Kiên Giang với các tỉnh, thành trong khu vực.
c. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thực hiện các
nhiệm vụ tại Điểm a, Điểm b Khoản 4.1.5 nêu trên; đồng thời, tăng cường quản lý,
bảo vệ, xử lý việc lấn chiếm, xâm hại di tích và có phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để từng bước thu hồi đất và giải phóng mặt bằng các di tích theo
quy hoạch được duyệt.
4.1.6. Đầu tư phát triển cơ sở khám, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe phục vụ khách du lịch
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan đề xuất quy hoạch đầu tư phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ phục vụ khách du lịch tại các vùng du lịch trọng điểm
của tỉnh để xã hội hóa đầu tư, trước mắt đầu tư phát triển các cơ sở này ở Phú
Quốc và thành phố Rạch Giá.
4.2.
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
4.2.1. Sở
Du lịch: Khi tiến hành điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2030, phối hợp
chặt chẽ với đơn vị tư vấn và các cơ quan có liên quan dự báo thật tốt lượng
khách, thị trường khách du lịch đến tỉnh Kiên Giang vào các năm 2020, năm 2025,
năm 2030 và xác định nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch
(số phòng và loại phòng khách sạn, nhà hàng, cơ sở mua sắm, cơ sở vui chơi giải
trí, phát triển sản phẩm du lịch mới,...) ở từng vùng du lịch trọng điểm của tỉnh
theo từng mốc thời gian nêu trên, để làm cơ sở cho quản lý quy hoạch xây dựng
các khu, điểm du lịch và dự án đầu tư du lịch. Hàng năm, có sơ kết đánh giá
tình hình đầu tư, khai thác sử dụng cơ sở vật chất của ngành du lịch, để đảm bảo
việc đầu tư thật hợp lý, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch và hạn chế việc
đầu tư tự phát, thừa công suất sử dụng, gây lãng phí. Từ nay đến năm 2030, tập
trung triển khai đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tại từng vùng du lịch trọng điểm
của tỉnh theo định hướng sau:
- Vùng du lịch Phú Quốc: Từ nay đến năm 2020 tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất,
các dịch vụ du lịch như khách sạn, các dịch vụ vui chơi giải trí tại các khu du
lịch đã được phê duyệt. Từ năm 2020 - 2025, tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng và vật chất kỹ thuật du lịch theo hướng hiện đại hóa, chất lượng cao, thân
thiện với môi trường... Đồng thời, khẩn trương rà soát lại quy hoạch chi tiết
xây dựng và các dự án đầu tư mới các khu du lịch, khách sạn để phù hợp với nhu
cầu, tránh đầu tư quá nhanh, không sử dụng hết công suất.
- Vùng du lịch Hà Tiên - Kiên
Lương và phụ cận: Giai đoạn đến 2020, tập trung nâng cấp
và xây dựng mới một số cơ sở lưu trú cao cấp tại thị xã Hà Tiên, cửa khẩu quốc
tế để đón khách du lịch quốc tế và phát triển một số loại hình dịch vụ chất lượng
cao, dịch vụ cao cấp tại cửa khẩu quốc tế. Hoàn thiện một số khu, điểm du lịch
là Hòn Phụ Tử, Núi Đá Dựng và Mũi Nai... Xây dựng các khu du lịch mới như khu
nghỉ dưỡng tại Hòn Chông, Hòn Rễ Nhỏ, Hòn Rễ Lớn và các dịch vụ du lịch mạo hiểm
tại Bãi Dương, hòn Kiến Vàng. Tăng cường khai thác tiềm năng các hòn đảo thuộc
Quần đảo Bà Lụa, xã Sơn Hải, huyện Kiên Lương. Sau năm 2020 phát triển dự án
khai thác khu di tích Núi Mo So huyện Kiên Lương. Giai đoạn đến 2025, đầu
tư hoàn thiện Cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, Cửa khẩu quốc gia Giang Thành và một số
khu du lịch ở khu vực gần biên giới với Campuchia. Tập trung xây dựng một số cơ
sở dịch vụ chất lượng cao tại cửa khẩu, thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương và
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tại các khu điểm du lịch.
- Vùng du lịch Rạch Giá - Kiên
Hải và phụ cận Hòn Đất, Châu Thành: Đến 2020, nâng cấp
hệ thống cơ sở lưu trú trên địa bàn, phấn đấu trung tâm này có từ 3-6 khách sạn
đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên với quy mô phòng từ 200-500 phòng. Xây dựng các
cơ sở dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có mức chi tiêu cao.
Đầu tư xây dựng một số cơ sở vui chơi giải trí gắn liền biển đảo, sông nước, đồng
quê, miệt vườn, làng nghề chài truyền thống; kêu gọi đầu tư hệ thống cơ sở lưu
trú, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí ở Kiên Hải. Giai đoạn đến 2020 -
2025, hoàn thiện hệ thống dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng cao tương xứng với
thành phố loại II như hệ thống lưu trú, nhà hàng, điểm tham quan, các dịch vụ
du lịch tại các điểm du lịch, đảm bảo phục vụ loại hình du lịch MICE.
- Vùng du lịch U Minh Thượng và
phụ cận: Phấn đấu đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo,
xây dựng hệ thống nhà nghỉ và dịch vụ du lịch cộng đồng thích hợp tại khu vực
vùng đệm Vườn Quốc gia; xây dựng các điểm tham quan cho khách du lịch; xây dựng
khu vui chơi giải trí tổng hợp. Giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp
theo hoàn thành cơ bản các hạng mục công trình khu di tích lịch sử cách mạng tại
Vườn Quốc gia U Minh Thượng và các di tích ngoại vi.
4.2.2. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc: Theo
chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành rà soát lại quy mô đầu tư cơ sở lưu trú
tại các quy hoạch chi tiết xây dựng các khu, điểm du lịch đã phê duyệt và thẩm
định chặt chẽ quy mô đầu tư cơ sở lưu trú tại các quy hoạch xây dựng mới, dự án
đầu tư mới trong lĩnh vực du lịch tại các vùng du lịch trọng điểm, nhất là ở
Phú Quốc, để việc đầu tư đúng định hướng theo quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch và hạn chế
việc đầu tư số lượng phòng nghỉ quá nhiều, thừa so với nhu cầu, gây lãng phí.
4.2.3. Sở Giao
thông vận tải căn cứ quy hoạch được duyệt và nhu cầu vận chuyển hành
khách và hàng hóa phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho phát
triển du lịch nói riêng, triển khai thực hiện phát
triển vận tải đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng, an toàn, bảo vệ môi trường,
chi phí vận tải hợp lý, tăng sức cạnh tranh để góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển du lịch. Tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh
doanh thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phương tiện để tiếp tục phát
triển các tuyến vận tải chủ yếu sau:
- Vận tải hành khách
và hàng hóa đường bộ: Tuyến Kiên Giang - Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến Kiên
Giang - ĐBSCL - Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến Kiên Giang - Campuchia, phát
triển thêm các tuyến lân cận, 28 tuyến xe buýt, phương tiện taxi theo quy hoạch
từ nay đến năm 2030.
- Vận tải hành khách
và hàng hóa đường biển: Các tuyến Rạch Giá – Phú Quốc, Rạch Giá – Hòn Tre – Lại
Sơn – An Sơn - Nam Du, Hà Tiên – Phú Quốc, Hà Tiên – xã đảo Tiên Hải, Hòn Chông
– Phú Quốc, Hòn Chông – các đảo thuộc quần đảo Bà Lụa, Hòn Chông – Hòn Nghệ,
Phú Quốc – Thổ Châu, Phú Quốc – các đảo thuộc quần đảo Nam An Thới, phát triển
thêm các tuyến vận tải kết nối tàu du lịch quốc tế đến Cảng hành khách quốc tế
Dương Đông, các tuyến kết nối Phú Quốc, Hà Tiên với Campuchia, Thái Lan và các
tuyến kết nối giữa các đảo có điều kiện phát triển du lịch với nhau thuộc vùng
biển Kiên Giang.
5. Tăng cường và nâng cao hiệu
quả xúc tiến quảng bá du lịch
5.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Xây dựng cổng thông
tin điện tử của Sở Du lịch để cung cấp thông tin chính sách, pháp luật, quy hoạch,
đầu tư phát triển, tình hình hoạt động du lịch trong tỉnh, trong nước và quốc tế
có liên quan, tiếp nhận phản ảnh, kiến nghị của doanh nghiệp, cộng đồng làm du
lịch, khách du lịch,…, kết hợp với quảng bá du lịch đến với khách du lịch trong
nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020 cổng thông tin điện tử này có tiếng Việt
và tiếng Anh.
- Đề xuất áp dụng các
giải pháp thông minh trong xây dựng thành phố thông minh để thực hiện tốt, hiệu
quả công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
- Phối hợp với Báo
Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang và các báo, đài khác thực
hiện tốt nội dung tuyên truyền chính sách, pháp luật, thông tin, quảng bá du lịch
theo định kỳ thường xuyên hàng năm và nhân các sự kiện du lịch tổ chức trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức các
Trạm thông tin du lịch và hỗ trợ du khách, kết hợp xúc tiến quảng bá (có sự
tham gia của các doanh nghiệp du lịch) tại thành phố Rạch Giá, huyện Phú Quốc,
thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương, quần đảo Nam Du của huyện Kiên Hải và huyện U
Minh Thượng.
- Nghiên cứu, xây dựng,
tổ chức 01 sự kiện du lịch hoặc văn hóa-du lịch đặc trưng thường niên của tỉnh
theo lộ trình: Năm 2018, trưng cầu lấy ý tưởng, xây dựng kịch bản khung cho sự
kiện được chọn; năm 2019, xây dựng kịch bản, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo tổ
chức sự kiện; năm 2020, triển khai tổ chức sự kiện đặc trưng thường niên đầu
tiên của tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh làm việc với các tỉnh, thành phố trong nước và
các hãng hàng không trong nước và quốc tế, các hãng tàu biển du lịch quốc tế,
các công ty lữ hành trong nước và quốc tế mở thêm các đường bay trong nước, đường
bay quốc tế, kết nối du lịch tàu biển quốc tế với Phú Quốc để thu hút khách du
lịch trong nước và quốc tế; đồng thời, đề xuất cơ chế, chính sách, tạo
thuận lợi về thủ tục để hỗ trợ các đơn vị này thực hiện mở đường bay, đường tàu
biển đến Phú Quốc, kết nối các tour du lịch tại Phú Quốc, kết tour du lịch từ
Phú Quốc với các vùng du lịch khác của Kiên Giang và với các vùng du lịch trọng
điểm khác trong nước.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương
trình, kế hoạch hợp tác, liên kết phát triển du lịch với trong nước và quốc tế;
trọng tâm là hợp tác, liên kết xúc tiến quảng bá du lịch, phát triển sản phẩm
du lịch và hình thành, phát triển các tour du lịch mới kết nối Kiên Giang với
các tỉnh, thành phố trong nước, quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch với lộ trình cụ thể phát triển
thương hiệu du lịch của tỉnh Kiên Giang gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng là
nghỉ dưỡng biển đảo và du lịch sinh thái núi, rừng; trong đó, hoàn thành việc tổ
chức thi sáng tác để chọn biểu trưng (logo) và tiêu đề (slogan) của du lịch
Kiên Giang, của du lịch Phú Quốc chậm nhất đến cuối năm 2019.
5.2. Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch giai
đoạn 2019-2020 và đến năm 2020 tiếp tục xây dựng kế hoạch xúc tiến quảng bá du
lịch giai đoạn 2021-2025 theo hướng đổi mới cách thức, nội dung, nâng cao tính
chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch trong nước
và nước ngoài. Từ nay đến năm 2025 tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
sau:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu; xây dựng website chuyên quảng bá du lịch với
các thứ tiếng Việt, Anh, Hoa, Nga,
Pháp; từ nay đến năm 2020 đầu tư nâng cấp và
nâng cao chất lượng website quảng bá du lịch của tỉnh bằng tiếng Việt, tiếng
Anh và tiếng Hoa.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc tham
gia hội chợ, sự kiện du lịch tổ chức ở trong nước và phối hợp với Tổng cục Du lịch
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tại nước ngoài tham gia các hội chợ du
lịch tại các nước Tây Âu, Bắc Âu, Nga, Bắc Mỹ, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Ấn Độ, các nước trong khối ASEAN, các nước có đông du khách đến và quan hệ
thương mại lớn với Việt Nam.
- Hỗ trợ các hãng hàng không, các công ty lữ
hành trong nước và nước ngoài, các hãng tàu biển du lịch quốc tế trong hoạt động
xúc tiến quảng bá điểm đến du lịch Phú Quốc, Kiên Giang với khách du lịch để mở
đường bay, kết nối tàu du lịch biển đến Phú Quốc và mở mới tour du lịch đường bộ
đến Kiên Giang.
- Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch trên các
phương tiện thông tin đại chúng và phát hành các ấn phẩm quảng bá
du lịch (bản đồ, tập gấp, ảnh, sách hướng
dẫn, ấn phẩm điện tử...) theo hình thức kết hợp nguồn lực của Nhà nước với
huy động sự tham gia của doanh nghiệp du lịch; nghiên
cứu thiết kế, sản xuất các loại quà tặng, quà lưu niệm đặc
trưng của từng vùng trong tỉnh.
6.
Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, cộng đồng phát triển du lịch
6.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Y tế, Ban Quản lý Khu kinh tế
Phú Quốc, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành công khai đầy
đủ, kịp thời theo quy định tất cả các loại quy hoạch và danh mục dự án đầu tư
phát triển du lịch; quy trình thủ tục đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp,
đăng ký và cấp chứng nhận đầu tư dự án du lịch; cấp chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của cơ sở lưu trú, cơ sở đạt chuẩn phục vụ du lịch và các dịch vụ du
lịch như massage, karaoke, hồ bơi, thể thao dưới nước,... để tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận, hiểu rõ thông tin và các thủ tục
phải thực hiện.
6.2. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thực hiện:
- Xác định rõ các loại hình, sản phẩm du lịch cụ
thể tại từng vùng du lịch và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch tham gia đầu tư theo thứ tự ưu tiên:
(1) Sản phẩm du lịch, dịch vụ gắn với tài nguyên du lịch biển và các đảo; (2) Sản
phẩm du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng; (3) Sản phẩm du lịch gắn liền với
các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh; (4) Sản phẩm du lịch gắn với các lễ hội
và tín ngưỡng; (5) Sản phẩm du lịch MICE… có sức hấp dẫn và khả năng cạnh
tranh cao.
- Xác định rõ danh mục dự án kêu gọi đầu tư các
dịch vụ vui chơi, giải trí, nhất là giải trí về đêm, các khu mua sắm và ẩm thực
quy mô lớn ở Phú Quốc, khu vực trung tâm thành phố Rạch Giá, thị xã Hà
Tiên, huyện Kiên Lương. Hỗ trợ cho doanh nghiệp, cộng đồng và cá nhân làm du lịch
xây dựng các sản phẩm du lịch gắn với làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ,
vùng chuyên canh nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao.
- Đề xuất chính sách và xây dựng kế hoạch cụ thể
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; xây dựng
kế hoạch cụ thể triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thành lập
Hiệp hội Du lịch tỉnh và hỗ trợ thành lập các hội nghề nghiệp liên quan đến du
lịch trên địa bàn tỉnh.
* Thời gian hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên từ
nay đến cuối năm 2019.
6.3. Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm
du lịch gắn với văn hóa, các lễ hội truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo, dân tộc;
sản phẩm du lịch gắn liền với các di tích lịch sử cách mạng, di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh. Xây dựng kế hoạch nâng cấp một số lễ hội truyền
thống tiêu biểu của tỉnh để triển khai thực hiện từ nay đến năm 2025, như: Lễ hội
truyền thống Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực; lễ Giỗ Quốc tổ Hùng Vương (Tân
Hiệp); lễ giỗ Anh hùng lực lượng Vũ trang Phan Thị Ràng, Mai Thị Nương; lễ hội
Ooc-Om-Boc của đồng bào dân tộc Khmer; lễ hội Nghinh Ông Kiên Hải; Tao đàn
Chiêu Anh Các… Xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật chất lượng, đặc sắc
được tổ chức định kỳ tại các vùng du lịch trọng điểm để thu hút và giữ chân du
khách.
* Thời gian hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên từ
nay đến cuối năm 2019.
7.
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
7.1. Sở Du lịch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Trên cơ sở Đề án và Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 12/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến
năm 2020 và những năm tiếp theo, xây
dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch theo từng năm trên cơ sở
điều tra, thống kê, phân tích lao động trong ngành du lịch để xác định nhu cầu
đào tạo; trong đó, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút
nguồn nhân lực từ bên ngoài, chú trọng hình thành đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm
đến du lịch, hướng dẫn viên du lịch người địa phương, đào tạo các kỹ năng cần
thiết cho doanh nghiệp du lịch và người dân tham gia
hoạt động du lịch cộng đồng; phấn đấu hàng năm đào tạo từ 2.000 trở lên lao động
trực tiếp phục vụ trong ngành du lịch (trong đó, đào tạo bổ sung 50 hướng dẫn viên du lịch thông thạo các ngoại ngữ thông dụng và một số ngoại
ngữ hiếm), đến năm 2020 và những năm tiếp theo các di tích lịch sử, di tích văn
hóa cấp tỉnh trở lên phải có hướng dẫn viên tại điểm thuyết minh bằng ngoại ngữ
thông dụng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết,
hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch; hỗ trợ phát
triển mô hình trường học gắn với khách sạn để đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn, gắn
với nhu cầu thực tế.
7.2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện:
- Rà soát, điều chỉnh, sắp xếp,
quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, song song với việc nâng cấp cơ sở vật
chất hiện có cho đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2030. Thời gian hoàn thành nhiệm vụ này trong
giai đoạn 2018 - 2020.
- Hàng năm, dành một phần kinh
phí từ đào tạo nghề cho nông thôn để hỗ trợ cho đào tạo nghề phát triển nguồn
nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh.
7.3. Các cơ sở có đào tạo
ngành, nghề du lịch trên địa bàn tỉnh:
- Chủ động phối hợp với Sở Du lịch
xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí từ ngân sách hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề du
lịch cho nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động hợp tác, liên kết với
các trường đại học, cao đẳng trong nước, nước ngoài và các doanh nghiệp du lịch
quy mô lớn trên địa bàn tỉnh để nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề du lịch
và đào tạo các chuyên ngành về du lịch.
- Tích cực huy động nguồn lực đầu
tư cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên phục vụ đào tạo nguồn nhân lực du lịch
đạt tiêu chuẩn ASEAN và quốc tế.
8.
Tăng cường năng lực và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
8.1. Các sở, ngành và địa
phương tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
8.2. Sở Du lịch chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Trước mắt, trên cơ sở tổng
biên chế hiện có, kiện toàn và nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
du lịch trong tình hình mới.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kiện toàn và phát huy tốt vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch của tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ,
kịp thời Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch đến tổ chức,
doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân làm du lịch để hiểu và thực hiện theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp tốt với các sở,
ngành có liên quan và địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
động du lịch, tránh chồng chéo nhưng đảm bảo quản lý chặt chẽ theo quy định của
pháp luật.
8.3. Sở Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
thực hiện tốt quy định về vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, phương tiện
thủy và cấp biển hiệu cho xe ô tô, phương tiện thủy vận tải khách du lịch. Tăng
cường tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra đáp ứng các điều kiện và thực hiện
cấp biển hiệu xe ô tô, phương tiện thủy vận tải khách du lịch; xác định và công
bố các địa điểm xe ô tô vận tải khách du lịch được ưu tiên dừng, đỗ để đón, tiễn
khách du lịch và các tuyến đường xe ô tô vận tải khách du lịch được phép hoạt động
không hạn chế về thời gian. Thường xuyên tiến hành kiểm tra đảm bảo an toàn đối
với các phương tiện vận chuyển hành khách, khách du lịch trên bộ, trên sông,
trên biển.
8.4. Công an tỉnh và Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thường xuyên triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, trật
tự trong lĩnh vực du lịch; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt động
đầu tư, kinh doanh du lịch để thực hiện hoạt động phạm tội hoặc xâm phạm chủ
quyền quốc gia; triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho
khách du lịch.
8.5. Sở Tài
chính, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây
dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục
Thuế tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn quy định của Trung ương hoặc tham
mưu cấp có thẩm quyền ban hành, kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời vi phạm về
thực hiện niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và thực hiện đúng thỏa thuận, hợp
đồng đã ký kết, bảo đảm chất lượng các dịch vụ du lịch.
- Hướng dẫn quy định của Trung ương hoặc tham
mưu cấp có thẩm quyền ban hành, kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời vi phạm về
thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kinh doanh hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng và các gian lận thương mại, trốn thuế trong hoạt động du lịch.
- Tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn
giao thông rõ ràng, phù hợp bảo đảm an toàn, phòng ngừa ùn tắc giao thông, tạo
điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận các khu, điểm du lịch.
- Kiểm tra, xử lý kịp thời lấn chiếm trái phép
lòng, lề đường, vĩa hè, hành lang an toàn giao thông gây mất an toàn giao thông
và mỹ quan đô thị.
- Kiểm tra, xử lý kịp thời vi phạm về xây dựng
trái phép, không phép, không đúng quy hoạch và nâng cao năng lực thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng đối với các dự án du lịch.
- Kiểm tra, xử lý kịp thời các tệ nạn xã hội từ
hoạt động du lịch; giải quyết kịp thời, căn cơ tệ nạn ăn xin trên đường phố và
tại các khu, điểm du lịch.
IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huy
động từ các nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương theo kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm; riêng đối với các công trình có nguồn thu thì đầu
tư theo hình thức PPP hoặc 100% vốn của doanh nghiệp.
- Kinh phí thực hiện các đề án, dự án nêu trong
Phụ lục được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học - công nghệ, sự nghiệp
môi trường, ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương là 765 tỷ đồng (khái
toán sơ bộ), trong đó:
+ Kinh phí sự nghiệp KH&CN, sự nghiệp môi
trường: 52 tỷ
+ Từ ngân sách tỉnh: 243 tỷ
+ Từ ngân sách Trung ương: 470 tỷ
- Nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ngành
du lịch, sản phẩm du lịch, trường và cơ sở đào tạo du lịch chủ yếu huy động của
doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng và cá nhân làm du lịch; ngân sách hỗ trợ thực
hiện công tác quy hoạch đến phân khu chức năng, đầu tư một số cơ sở dạy nghề trong
đó có du lịch, xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ trang thiết bị
cho đào tạo từ dự án ODA,…
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ngành và địa phương có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai, quán triệt Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 16/11/2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang
đến 2020 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên,
doanh nghiệp cộng đồng làm du lịch tại địa phương.
2. Xây dựng, cụ thể hóa kế hoạch thực hiện
sát hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của ngành, địa phương.
- Riêng Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân: Thành phố
Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc, huyện Kiên Hải, huyện Kiên Lương, huyện
U Minh Thượng và huyện Hòn Đất xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển
du lịch của ngành và địa phương đến năm 2030.
- Cơ quan quản lý nhà nước các cấp chủ động, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch của ngành và địa
phương.
3. Kịp
thời báo cáo (qua Sở Du lịch) kết quả thực hiện và các vướng mắc trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch của ngành, địa phương.
4. Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch này hàng năm. Năm 2020, năm 2025 tiến hành sơ kết
toàn diện kết quả thực hiện và rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch này phù hợp với giai đoạn 5 năm tiếp theo./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|