ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10647/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 09 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg
ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2016 - 2020; để đáp ứng công tác chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Lấy phòng ngừa làm trọng tâm trong
công tác phòng, chống mại dâm. Chú trọng các giải pháp mang tính xã hội nhằm giảm
tác hại do hoạt động mại dâm gây ra đối với đời sống xã hội. Tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội
trong công tác phòng, chống mại dâm; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận,
sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm, tạo cơ hội cho họ thay đổi cuộc sống,
hòa nhập cộng đồng bền vững; góp phần kiềm chế, giảm tội
phạm liên quan đến mại dâm trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, triển khai đồng bộ các giải
pháp, biện pháp phòng, chống mại dâm, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, quan tâm đầu tư nguồn lực
cho xã, phường, thị trấn nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi Kế hoạch của UBND tỉnh,
gắn việc thực hiện Kế hoạch với các chương trình khác như: Chương trình quốc
gia phòng, chống tội phạm; các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CƠ BẢN
1. Chỉ tiêu giai
đoạn 2016 - 2020
a) Chỉ tiêu chung:
- Từ năm 2016, thông tin về phòng, chống
mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí tỉnh ít nhất một tháng một lần.
- Từ năm 2017:
+ Đạt 75% số xã, phường, thị trấn tổ
chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy
trì thường xuyên;
+ 80% các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương như: Chương trình giảm nghèo dạy nghề cho lao động nông thôn, chương
trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
- Đến năm 2020:
+ Đạt 100% số xã, phường, thị trấn tổ
chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy
trì thường xuyên;
+ 100% các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương như: Chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương
trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người;
+ Xây dựng 01 mô hình cung cấp dịch vụ
hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hoặc mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người
lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
b) Chỉ tiêu hàng năm:
- Triệt phá 30 vụ môi giới, chứa, mua
bán người vì mục đích mại dâm (trong đó: Thành phố Biên Hòa 07 vụ, thị xã Long
Khánh 03 vụ, huyện Trảng Bom 02 vụ, huyện Long Thành 04 vụ, huyện Nhơn Trạch 02
vụ, huyện Xuân Lộc 04 vụ, huyện Định Quán 04 vụ, huyện Tân Phú 01 vụ, huyện
Vĩnh Cửu 03 vụ);
- Giảm 10 - 20% tụ điểm mại dâm công
cộng, không để phát sinh tụ điểm mới. Duy trì không để tái hoạt động trở lại tại
các tụ điểm hoạt động mại dâm đã triệt xóa;
- Xét xử 90% số vụ án liên quan đến
hoạt động mại dâm đã điều tra, triệt phá;
- Hỗ trợ tạo việc làm tại cộng đồng
cho 10-15 người bán dâm, giúp họ ổn định cuộc sống và không tái phạm hoạt động
bán dâm 30 vụ môi giới, chứa, dâm ô trẻ em, hiếp dâm, mua bán người vì mục đích
mại dâm (trong đó: Thành phố Biên Hòa 03 người, thị xã Long Khánh 02 người, huyện
Trảng Bom 01 người, huyện Long Thành 01 người, huyện Nhơn Trạch 01 người, huyện
Xuân Lộc 02 người, huyện Định Quán 01 người, huyện Tân Phú 01 người, huyện Vĩnh
Cửu 01 người);
- Tổ chức tiếp nhận hỗ trợ cho từ 15
- 20 người hoạt động mại dâm bị cưỡng bức, bị lạm dụng tình dục cần được bảo vệ
khẩn cấp tại Trung tâm bảo trợ xã hội hoặc tại Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô
nhi Biên Hòa (trong đó: Thành phố Biên Hòa 04 người, thị xã Long Khánh 02 người,
huyện Trảng Bom 01 người, huyện Long Thành 01 người, huyện Nhơn Trạch 01 người,
huyện Xuân Lộc 02 người, huyện Định Quán 02 người, huyện Tân Phú 01 người, huyện
Vĩnh Cửu 02 người);
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô
hình phòng, chống tệ nạn mại dâm cấp xã tại các xã, phường, thị trấn phức tạp về
tệ nạn mại dâm;
- Xây dựng, duy trì 80 - 85% tổng số
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh không có tệ nạn mại dâm (theo tiêu chí
Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);
- Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh kiểm
tra 20 - 40 cơ sở kinh doanh dịch vụ có biểu hiện phức tạp về tệ nạn mại dâm
trên địa bàn tỉnh. Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện, cấp xã thường xuyên tổ chức
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại
dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện thuộc địa bàn quản lý.
2. Đối tượng, phạm
vi thực hiện
a) Đối tượng:
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán
vì mục đích mại dâm;
- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có
điều kiện về an ninh trật tự;
- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán
vì mục đích mại dâm;
- Các sở, ngành, địa phương, đơn vị được
giao nhiệm vụ, kinh phí để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
b) Phạm vi: Các hoạt động được thực
hiện trong phạm vi tỉnh, tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị, địa bàn các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có tụ điểm về tệ nạn mại dâm và trọng điểm
về mua bán người.
3. Các hoạt động
chủ yếu
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường hoạt động truyền thông,
phòng ngừa thông qua tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng. Tập trung ở các địa
phương nghèo, địa phương có nhiều người ngoài tỉnh di cư đến, để hạn chế phát
sinh tệ nạn mại dâm;
- Xây dựng tài liệu tập huấn cho đội
ngũ giảng viên (sách mỏng, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay
cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim...) về phòng, chống mại dâm,
hành vi tình dục lành mạnh, an toàn;
- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa
phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống
mại dâm;
- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền
tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ
trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp, các hoạt động truyền thông mang tính
tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học;
- Nâng cao hiệu quả công tác thông
tin, truyền thông phòng ngừa, phòng chống mại dâm thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng;
- Thực hiện chiến lược truyền thông về
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống
mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
b) Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động
phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép với chương trình phát triển kinh tế - xã
hội tại cơ sở:
- Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm
người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm...) và
các chương trình an sinh xã hội, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này;
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép
cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề
cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm
nghèo... nhằm cung cấp cho họ cơ hội lựa chọn công việc phù hợp;
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép việc thực
hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm.
c) Xây dựng và thực hiện các mô hình
hỗ trợ cho người bán dâm:
- Xây dựng và thực hiện Đề án thí điểm
“Mô hình dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho người bán dâm có nguy cơ bị cưỡng bức,
lạm dụng tình dục trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020” nhằm cung cấp kịp thời
các dịch vụ tư vấn tâm lý, pháp lý; cơ chế, chính sách; hỗ trợ người bán dâm giảm
các tổn thương do bị bạo lực, bóc lột tình dục; kỹ năng sống, trợ giúp xã hội,
hỗ trợ học nghề, việc làm, tiếp cận các nguồn vốn nhằm tạo cơ hội cho người bán
dâm thay đổi công việc, hòa nhập cộng đồng bền vững;
- Xây dựng và thực hiện mô hình hỗ trợ
nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm.
d) Phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường hoạt động phòng ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống mại dâm:
+ Tăng cường hoạt động của Đội kiểm
tra liên ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động tại cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;
+ Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng
biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm. Tổ chức đấu tranh chuyên án về
hoạt động mại dâm, đặc biệt đối với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em;
+ Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác
minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm;
+ Tổ chức điều tra, khám phá các vụ
án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên
quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Truy tố và xét xử tội phạm liên
quan đến mại dâm:
+ Thực hiện hoạt động thực hành quyền
công tố, kiểm soát tin báo tố giác, kiểm soát điều tra, kiểm soát xét xử các vụ
án liên quan đến mại dâm;
+ Thực hiện xét xử các vụ án liên
quan đến hoạt động mại dâm (chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua bán người vì mục
đích mại dâm), thống nhất lựa chọn vụ án điểm tổ chức xét xử lưu động;
+ Thực hiện công tác thống kê số liệu
tội phạm liên quan đến mại dâm;
+ Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân
trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục
đích mại dâm, đặc biệt với các nạn nhân là trẻ em.
4. Các giải pháp
thực hiện
a) Rà soát, kiến nghị hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống mại
dâm. Đặc biệt, những vấn đề liên quan đến can thiệp, phòng, chống HIV/AIDS và hỗ
trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính nhất
quán và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm.
b) Giải pháp chỉ đạo thực hiện:
- Các cấp ủy đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công
tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng,
chống mại dâm ở địa phương, đơn vị;
- Ủy ban nhân dân các cấp thường
xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng chống mại dâm, coi đây là một
trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lồng ghép công
tác phòng, chống mại dâm vào các chương trình xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo
việc làm, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống mua bán người;
- Phương châm hướng về cơ sở, chỉ đạo
có trọng tâm, trọng điểm tại các địa bàn có nhiều phức tạp về tệ nạn mại dâm, tập
trung giải quyết dứt điểm các tụ điểm mại dâm công cộng, không để phát sinh tụ
điểm mới;
- Nâng cao trách nhiệm của gia đình
trong việc quản lý, giáo dục thành viên trong gia đình làm tốt công tác phòng,
chống mại dâm;
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành
và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao;
- Thành lập Tổ công tác liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp để tham mưu, xây dựng các hoạt động phối hợp
liên ngành trong tổ chức thực hiện Kế hoạch. Đảm bảo thực hiện đúng Quyết định
số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm;
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của đơn vị trực thuộc.
c) Giải pháp về nguồn lực:
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực
hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên khuyến khích sự tham gia, đóng góp nguồn
lực của các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là
công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán
dâm;
- Huy động sự tham gia của các tổ chức
xã hội, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức dựa vào cộng đồng, câu lạc bộ, nhóm tự lực,
nhóm đồng đẳng vào hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ
tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
d) Giải pháp về tuyên truyền:
- Huy động sự tham gia của các cơ
quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi
tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư;
- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về
phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán
người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy
cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động
khi di cư, tìm kiếm việc làm;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền
tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp
hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên,
người lao động chưa có việc làm, nữ thanh niên, thiếu niên, người lao động nhập
cư tại các khu công nghiệp...).
đ) Nâng cao năng lực cán bộ làm công
tác phòng, chống mại dâm:
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo
Phòng, chống AIDS và phòng, chống tê nạn ma túy, mại dâm các cấp; thường xuyên
củng cố, kiện toàn cán bộ giúp việc Ban Chỉ đạo, cộng tác viên tuyên truyền về
phòng, chống mại dâm và tệ nạn xã hội và tình nguyện viên Đội công tác xã hội
tình nguyện cấp xã;
- Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao
năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra cho thành viên của Đội kiểm tra liên
ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;
- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao
năng lực về hỗ trợ, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ
nạn xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng,
chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ
cho người bán dâm;
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho Đội
công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ
trợ người bán dâm hòa nhập tại cộng đồng
5. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện được lồng ghép vào
kinh phí các chương trình an sinh xã hội của đơn vị và thực hiện theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành, nguồn tài trợ, nguồn huy động hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực
hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
2. Phân công
trách nhiệm
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm 05 năm và hàng năm; tham mưu
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm,
thành lập Tổ công tác liên ngành về phòng, chống mại dâm tỉnh. Định kỳ hàng
quý, 06 tháng, 09 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể, cơ quan liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện
pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và biện pháp giảm hại cho người bán dâm.
b) Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng
công an các cấp phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm
ma túy và mua bán phụ nữ, trẻ em; rà soát, đề xuất, sửa đổi
bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với cơ sở kinh doanh có điều
kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng,
chống mại dâm.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tỉnh tuyên
truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, tạo sự đồng
thuận của xã hội, trong các cuộc họp giao ban báo chí định kỳ (quý, năm).
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan quản lý chặt chẽ các cơ
sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng
để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm, lưu hành
phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ; tăng cường kiểm
tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về việc thực hiện biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại cơ
sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
đ) Sở Y tế: Chỉ đạo việc tổ chức
thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi
dụng để hoạt động mại dâm; đề xuất, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại về HIV/AIDS
trong phòng, chống mại dâm.
e) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất hưởng hoàn thiện các chế tài xử lý
hành chính, hình sự đối với các hành vi mại dâm; phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính:
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh;
- Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối kinh phí theo quy định của
pháp luật về phân cấp ngân sách, hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác
phòng, chống mại dâm.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo: Nghiên cứu
xây dựng và lồng ghép thực hiện các chương trình ngoại khóa về phòng, chống tệ
nạn xã hội, phòng, chống mại dâm trong học sinh, sinh viên. Phối hợp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Y tế thực hiện Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn
hóa, giáo dục hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm, người
sau cai nghiện ma túy.
i) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng, chống
mại dâm trên địa bàn tỉnh.
k) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh: Nâng cao năng lực thực thi pháp luật điều tra, truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm cho lực lượng kiểm sát viên, thẩm phán,
hội thẩm các cấp; phối hợp cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm
cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn
viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại
dâm; phối hợp xây dựng và thực hiện các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ
hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
m) Các sở, ban, ngành và cơ quan liên
quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục
tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch vào chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm, 05 năm và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với
các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.
n) Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng
Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, các cơ quan
thông tin đại chúng tỉnh: Nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương
trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến,
đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
o) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch 05 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này
và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương;
- Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện thực hiện đúng quy trình cấp giấy phép kinh doanh cho các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện; phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi thành
lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm;
- Bố trí ngân sách và huy động các
nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm, đội kiểm tra liên ngành phòng, chống
mại dâm các cấp;
- Chỉ đạo UBND cấp xã lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như
giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống
mua bán người.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan và UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện,
định kỳ báo cáo kết quả hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, hàng năm gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các đơn vị được phân công tại Mục III;
- Chánh, Phó Chánh VP. UBND tỉnh (VX);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|