UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/KH-UBND
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 8 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 với
những nội dung sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Sau khi mở rộng địa giới hành chính diện
tích tự nhiên của Hà Nội là 3.344,6 km2, dân số 6.537.900
người (tại thời điểm 31/12/2009). Số đơn vị hành chính gồm 29
quận, huyện, thị xã (577 xã, phường, thị trấn, trong đó có 13 xã
miền núi). Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 34 dân tộc, trong đó
có 33 dân tộc thiểu số. Đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sống
quần cư thành làng bản ở 13 xã và 01 thôn tại 5 huyện: Ba Vì, Thạch
Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ; còn lại sống rải rác ở các
quận, huyện, thị xã khác. Theo số liệu khảo sát của Ban Dân tộc
Thành phố tại thời điểm 30/3/2009, Hà Nội có 58.631 người dân tộc
thiểu số, chiếm 0,9% dân số toàn Thành phố.
Trong những năm qua, công tác bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ phụ nữ luôn được Thành ủy, HĐND, UBND Thành
phố và các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm, đã có nhiều
chủ trương, chính sách phù hợp tạo điều kiện để phụ nữ tiến bộ và
phát triển. Công tác bình đẳng giới được triển khai thuận lợi trong
bối cảnh hành lang pháp lý về bình đẳng giới ngày càng được hoàn
thiện. Ngày 15/10/2007, Thành ủy Hà Nội đã xây dựng Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về công tác
phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước”. Đặc biệt, tháng 7/2007, Luật Bình đẳng giới bắt
đầu có hiệu lực, là căn cứ pháp lý quan trọng nhằm đưa vẫn đề bình
đẳng giới vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách phát
triển kinh tế – xã hội cúa đất nước và Thủ đô.
Từ năm 2008 đến nay, thành phố đã chỉ đạo
các địa phương, đơn vị tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai các
văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác bình đẳng giới và các hoạt
động vì sự tiến bộ của phụ nữ, quán triệt Luật bình đẳng giới;
Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định về
các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới ; Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ
Chính trị về “ Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa
– hiện đại hóa”; tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về giới,
bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép giới vào xây dựng chương trình, kế
hoạch của địa phương đơn vị; tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng tổ chức
các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng thực hiện đồng
bộ những giải pháp tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng giới. Tập trung thực hiện tốt các
chương trình: Chăm lo cải thiện tình trạng sức khỏe cho phụ nữ – trẻ
em; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức mọi mặt cho phụ nữ, đặc
biệt là kiến thức về luật pháp, chính sách, xây dựng gia đình; Thực
hiện tốt chính sách xã hội đối với phụ nữ và lao động, việc làm,
xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách như: mở rộng
trường học, phát triển mô hình trường bán trú, tư thục; đảm bảo 100%
nữ giáo viên của các ngành học, bậc học đạt chuẩn và trên chuẩn;
xây dựng chương trình khuyến khích phụ nữ tham gia học tập nâng cao
trình độ. Xây dựng và triển khai kế hoạch xây dựng xã, phường, thị
trấn chuẩn về y tế, Dự án mở rộng Bệnh viện phụ sản, Đêg án đào
tạo cán bộ chủ chốt Hội phụ nữ cơ sở, Dự án xây dựng Trung tâm
phát triển phụ nữ … Thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện cho tổ chức
Hội phụ nữ nâng cao chất lượng hoạt động; quan tâm tới nguồn cán bộ
phụ nữ ở tất cả các khâu từ quy hoạch, đào tạo và điều động, luân
chuyển cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiến bộ và phát
triển của phụ nữ.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác bình
đẳng giới còn gặp không ít những khó khắn tác động như: Kêt quả
thực hiện bình đẳng giới giữa các vùng chưa đồng đều, đặc biệt từ
khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, địa bàn rộng, dân số đông,
gần 58% dân số sống ở vùng nông thôn; 0,9% dân số là người dân tộc
thiểu số; sự chênh lệch về nhận thức, trình độ văn hóa, mức sống,
phong tục tập quán giữa các vùng, miền đã ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện công tác bình đẳng giới. Trên địa bàn Thành phố, tình
trạng bất bình đẳng giới vẫn tồn tại nhất là ở các vùng nông thôn,
vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; những thủ tục lạc hậu,
tư tưởng trọng nam, khinh nữ vẫn còn. Đó là những khó khăn, thách
thức lớn đòi hỏi các cấp, ngành, các địa phương, đơn vị cần tập
trung xây dựng các giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác bình đẳng
giới, xứng tầm với vị thế của Thủ đô.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
CỦA CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đến năm 2020, về cơ bản đảm bảo bình đẳng
giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội. Trong đó tập
trung phấn đấu thu hẹp khoảng cách giới trong một số lĩnh vực chủ
yếu. Đẩy mạnh hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các
cấp, tạo mọi điều kiện để thực hiện hiệu quả vai trò của phụ nữ
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
II. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
CỤ THỂ
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của
phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần
khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham
gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2015 – 2020 từ 20% trở lên; tỷ lệ nữ
đại biếu Quốc hội, địa biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011
– 2016 từ 25% trở lên và nhiệm kỳ 2016 – 2021 từ 30% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80%
và đến năm 2020 đạt 95% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt
là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70%
và đến năm 2020 đạt 90% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị xã hội có lãnh đạo chủ chố là nữ nếu ở cơ quan tổ chức có
30% trở lên nữ cán bộ công chức, viên chức, người lao động.
Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong
lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của
phụ nữ ngheo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các
nguồn lực kinh tế, thị trường lao động
- Chỉ tiêu 1: Hàng năm trong tổng số người
được tạo việc làm mới, đảm bảo ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và
nữ).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh
nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và từ 35% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nông thôn được
đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015 và 50% vào
năm 2020.
- Mục tiêu 4: Tỷ lệ nữ nông thôn nghèo,
vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương
trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt
80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và
nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40%
vào năm 2015 và 50% vào năm 2020; tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20% vào năm
2015 và 25% vào năm 2020 trên tổng số người có cùng học vị.
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới
trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Cơ cấu giới tính khi sinh
không vượt quá 113 bé trai trên 100 bé gái vào năm 2015 và 115/100 vào
năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ bà mẹ tử vong
liên quan đến thai sản xuống dưới 12/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015
và xuống dưới 10/100.000 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ mang thai được tiếp
cận dịch vụ y tế đến năm 2015 là 98% và năm 2020 là 100%. Tăng tỷ lệ
phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây
nhiễm HIV từ mẹ sang con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so
với năm 2010.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống
xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm
2020.
Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới
trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 giảm 60% và đến
năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới so
với năm 2010. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục
và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 90% và đến
năm 2020 có 100% đài phát thanh địa phương và đài Truyền hình Hà Nội
có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Mục tiêu 6: Đảm bảo bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về
thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần
vào năm 2015 và xuống 1,5 lần vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2; Đến năm 2015 đạt 40% và đến
năm 2020 đạt 50% số nạn nhân bị bạo lực gia đình được phát hiện,
được tư vẫn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại
các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 70%
và đến năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện
và được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến
năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả,
được giải cứu hoặc tự trở về được phát hiện, được hưởng các dịch
vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: đến năm 2015 và duy trì đến
năm 2020 có 100% thành viên Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới, bất bình
đẳng được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép
giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 và duy trì đến
năm 2020 bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở cấp thành
phố và cấp quận, huyện; hình thành đội ngũ công tác viên, tình
nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ ở cấp xã phường.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến
năm 2020 có 100% cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp
vụ ít nhất 1 lần/ năm.
III. CÁC GIẢI PHÁO CHỦ
YẾU
1. Các giải pháp chung.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình
đẳng giới. Triển khai hiệu quả, đồng bộ các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước đồng thời nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về bình đẳng giới
- Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
hoạt động của các sở, ngành, quận, huyện, thị xã; trong xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Thành phố. Xây
dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện hiệu quả công tác bình
đẳng giới.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giá dục nhắm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
- Xây dựng tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa
bàn Thành phố khi Trung ương ban hành Chương trình quốc gia.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; đầu tư ngân sách nhà nước
cho công tác bình đẳng giới theo quy định về phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho khu vực nông thôn nghèo, miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nguy cơ cao về bất bình đẳng
giới.
2. Các giải pháp cụ thể.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
mục tiêu 1:
- Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn
cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp
thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình
đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận
thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các
quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và
ngoài xã hội.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho cán bộ
phụ nữ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng
lực đào tạo bồi dưỡng cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ nữ có cơ
hội tham gia vào các vị trí lãnh đạo quản lý, cấp ủy, Hội đồng
nhân dân các cấp.
Nhóm các giải pháp để thực hiện mục
tiêu 2:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường
lao động có tách biệt theo giới tính. Tăng cường hoạt động của sản
giao dịch việc làm góp phần tư vấn, giới thiệu việc làm hiệu quả.
- Đảm bảo các điều kiện để phụ nữ được
tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các nguồn lực kinh tế (như đất canh
tác, nguồn vốn tín dụng, thông tin về chính sách pháp luật, thị
trường lao động), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, có chính sách hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề cho lao
động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các
chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo công bằng trong chính
sách đào tạo nghê, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ
nghỉ hưu.
Nhóm các giải pháp để thực hiện mục
tiêu 3:
- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào
giảng dạy trong hệ thống giáo dục. Đặc biệt ở các cấp trung học
phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học.
- Có chính sách đặc thù cho một số nhóm
đối tượng: chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham
gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích
đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn vùng núi, vùng dân tộc; chính
sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa.
- Thực hiện lồng ghép giới tính trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục trên địa bàn
Thành phố; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính ở
các cấp học, bậc học.
Nhóm các giải pháp để thực hiện mục
tiêu 4:
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc dức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho nữ và nam giới. Đặc biệt cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận đối
với phụ nữ và nam giới khu vực miền núi dân tộc.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe
sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học
tại các bệnh viện đa khoa của Thành phố.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho
phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc
thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
- Thực hiện lồng ghép giới trong thực
hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
mục tiêu 5:
- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản
cuất các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình
ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về
giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa
dạnh, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt
động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
mục tiêu 6:
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa,
trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc
bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực. Xây dựng và
thực hiện thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên
cơ sở giới.
- Xử lý nghiêm minh đối với các hành vi
bạo lực gia đình, phân biệt đối xử về giới tính.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
mục tiêu 7:
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình
đẳng giới cấp Thành phố và cấp quận, huyện; hình thành đội ngũ
cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bình đẳng giới và sự
tiến bộ của phụ nữ cấp cơ sở.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá
và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ công chức tham gia xây dựng các
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Tổ chức tập huấn kiến thức
về giới, phân tích, lồng ghép giới cho các tổ biên tập xây dựng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng
giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở,
Ban, ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố, các tổ chức
chính trị – xã hội và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ
chức triển khai Kế hoạch hành động trên địa bàn Thành phố; xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch
hành động này và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020; hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và định kỳ báo
cáo UBND Thành phố; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết thực hiện Kế
hoạch hành động vào cuối năm 2020.
Sở Lao động – Thương binh và xã hội chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các chỉ tiêu trong mục tiêu 2; phối hợp với Sở Nội vụ
thực hiện các chi tiểu trong mục tiêu 7.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở LĐTBXH, các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bình đẳng giới; lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm và 5 năm ở cấp thành phố; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh gia kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm bổ trí ngân sách để thực
hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng
giới theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở LĐTBXH và
các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng
giới.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở LĐTBXH, Hội
LHPN Thành phố, Ban tổ chức Thành ủy và các cơ quan liên quan xây dựng, trình
UBND Thành phố ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch,
đào tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan
nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm; đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ
công chức, viên chức; hướng dẫn các sở, ngành, quận, huyện, thị xã lập kế hoạch
hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; thực hiện việc lồng
ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dướng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức.
Sở nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
chỉ tiêu trong mục tiêu 1 của Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với Sở LĐTBXH thực hiện
mục tiêu 7 của Kế hoạch.
6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở LĐTBXH, các sở,
ngành liên quan, Hội LHPN Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển
khai Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 sau khi được
phê duyệt; đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh bảo và chủ động kiểm soát, giải
quyết các nguyên nhân làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
chỉ tiêu trong mục tiêu 4 của Kế hoạch.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các
sở, ngành liên quan,UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai Chiến lược
Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 sau khi được phê duyệt; thực
hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới
cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức về giới, giới tính sức
khỏe sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành trên địa bàn Thành phố.
Sở Giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu trong mục tiêu 3 của Kế hoạch.
8. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giao dục về chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng cương công tác thanh tra,
kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet
về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi
xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
Sở Thông tin và truyền thông chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các chỉ tiêu trong mục tiêu 5 của kế hoạch.
9. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan, Hội LHPN Thành phố và UBND các quận, huyện, thị
xã tổ chức triển khai Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 –
2020 sau khi được phê duyệt; xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp
phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các
thiết chế văn hóa tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc và bền vững.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các chỉ tiêu 1 và 2 trong mục tiêu 6 của kế hoạch
10. Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai các hoạt động phòng, chống tội phạm
buôn bán người; có nhiệm vụ phát hiện và xử lý nghiêm đối với những trường hợp
gây bạo lực gia đình
Công an Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu 3 trong mục tiêu 6 của kế hoạch.
11. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và xã hội xâu dựng, chỉ đạo
thực hiện các hoạt động nghiên cứ khoa học về bình đẳng giới.
12. Ban Dân tộc Thành phố chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ
trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát
huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù
hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
13. Các báo cáo của Hà Nội, Đài phát thanh
và truyền hình Hà Nội và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng
cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết về bình đẳng giới
trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
14. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể Thành
phố tham gia thực hiện Kế hoạch hành động trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
hành động hàng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Kế
hoạch hành đông của Thành phố; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc
biệt trong việc lồng ghép các vẫn đề về bình đẳng giới trong công
tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch của cơ quan, đơn vị.
15. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về bình đẳng
giới phù hợp với Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 của Thành phố và phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; bố trí cán
bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy mạnh
phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về
bình đẳng giới trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch hành động về bình đẳng giới tại địa phương và thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ, các tổ chức đoàn thể Thành phố,
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai
Kế hoạch hành động của Thành phố; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức
mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, giám sát việc thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố trí hội viên Hội
phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ
sở./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|