ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
07/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2010
I. NHỮNG
CĂN CỨ CHỦ YẾU XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2010
1. Văn bản
chỉ đạo:
Thực hiện luật Phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người và Chiến lược Quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW
ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới, Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 30/11/2005 của Ban Bí
thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới,
Chỉ thị số 37/CT-TU ngày 15/8/2005 của Thành ủy Hà Nội về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010, Chỉ thị số 05/CT-TU ngày 27/9/2006
của Thành ủy về việc tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình
mới;
Thực hiện kế hoạch số 20/KH-UBND
ngày 17/4/2006 của UBND Thành phố về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2006 – 2010, kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 29/9/2006 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội về phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010 và tầm
nhìn 2020;
Thực hiện 8 chương trình hành động
phòng, chống HIV/AIDS tại Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010;
Thực hiện quyết định số 1107/QĐ-TTg
ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tăng cường năng
lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.
2. Văn bản
hướng dẫn thực hiện hoạt động chương trình:
Thông tư 147/2007/TTLT-BTC-BYT ngày
12/12/2007 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Y tế hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010;
Thông tư 125/2007/TT-BTC ngày 29/10/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện công tác quản
lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị, cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm
giam;
Thông tư 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức Nhà nước;
Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Thông tư 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo;
Thông tư 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước;
Thông tư 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Thông tư 57/2007/TT-BTC ngày 11/06/2007
của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam
và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày
15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước;
Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kế hoạch
số 53/KH-UBND ngày 29/9/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn 2020, 8 chương trình hành động
PC HIV/AIDS tại Hà Nội đến năm 2010;
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới 0,3%
trong cộng đồng dân cư trong năm 2010 và không tăng trong những năm sau đó,
giảm các ảnh hưởng kinh tế, xã hội của dịch HIV/AIDS.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
2.1. Thông tin,
giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi và huy động cộng đồng.
- Tăng cường và đẩy mạnh hoạt động
thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi trên địa bàn dân cư cho người
dân. Nâng cao nhận thức và thực hành hành vi an toàn dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
chỉ tiêu: 85% dân nội thành, 70% dân ngoại thành hiểu đúng và biết cách dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 20
năm thực hiện công tác phòng, chống AIDS Việt Nam: Tổ chức hội nghị tổng kết, phát
động phong trào thi đua, khen thưởng, hội nghị báo cáo khoa học 20 năm thực
hiện công tác phòng, chống AIDS tại 45 BCĐ (29 quận/huyện và 16 ban, ngành,
đoàn thể), thành phố.
- Trường hợp thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS (Luật, Nghị định
hướng dẫn Luật, các chương trình hành động của chiến lược phòng, chống HIV/AIDS
…) cho 25% người dân toàn thành phố.
- 100% Sở, ngành, đoàn thể và quận/huyện,
xã/phường triển khai hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành
vi phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% quận/huyện, Sở, Ngành, Đoàn
thể thực hiện tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2010.
- 80% báo, 100% đài Phát thanh –
truyền hình trực thuộc Thành phố Hà Nội đưa thông tin tuyên truyền định kỳ về HIV/AIDS,
tăng thời lượng trong các Tháng truyền thông, Tháng hành động quốc gia.
- 100% các Trung tâm Giáo dục – Lao
động – Xã hội; các Trại tạm giam, trại giam, Cơ sở Giáo dục, Trường giáo dưỡng
tổ chức tốt công tác thông tin giáo dục truyền thông, các biện pháp can thiệp
và quản lý, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS.
- 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu
trú, bến bãi đậu xe, đậu tàu, thuyền, cơ sở kinh doanh du lịch hoặc dịch vụ văn
hóa, xã hội khác tham gia truyền thông về HIV/AIDS; (có Ban Chỉ đạo, có kế hoạch,
kinh phí hoạt động).
- 60% doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội triển khai hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi
hành vi phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả (có Ban Chỉ đạo, có kế hoạch, kinh
phí hoạt động).
- 100% số người nhiễm HIV (quản lý
được) được tham gia sinh hoạt trong các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng và các loại
hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS khác.
2.2. Can
thiệp giảm tác hại.
- 100% các quận/huyện triển khai
các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng đảm bảo 100% các quận/huyện,
xã phường có mạng lưới CTV, TTVĐĐ tham gia các hoạt động can thiệp giảm tác hại;
- Can thiệp tích cực dự phòng lây
nhiễm HIV/AIDS trong nhóm người có hành vi nguy cơ cao: nghiện chích ma túy,
mại dâm, đồng tính nam ... nhằm hạn chế sự lây lan ra cộng đồng.
- Đảm bảo 75% đối tượng tiêm chích
ma túy sử dụng bơm kim tiêm sạch,
- 70% người bán dâm, người mắc các
bệnh lây truyền qua đường tình dục sử dụng bao cao su đúng cách và được tiếp
cận chương trình khám và điều trị STIs;
- 45% đối tượng MSM được tiếp cận
với chương trình BCS và chất bôi trơn, có kiến thức thực hành an toàn tình dục
phòng lây nhiễm HIV
- Triển khai hoạt động 3 điểm trao
đổi bơm kim tiêm.
- Triển khai 6 cơ sở điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadon
2.3. Chăm
sóc, hỗ trợ, điều trị người nhiễm HIV/AIDS.
- 80% người nhiễm HIV/AIDS có tên
tuổi, địa chỉ rõ ràng, có sinh sống tại địa phương (trong diện quản lý được)
được tiếp xúc với các dịch vụ y tế và được tư vấn.
- Tiếp tục điều trị ARV cho 2.500
bệnh nhân AIDS và mở rộng điều trị thêm 1.000 bệnh nhân AIDS mới.
- 100% bệnh nhân lao nhiễm HIV được
tiếp cận với thuốc kháng HIV.
- 100% trẻ em nhiễm HIV/AIDS đủ tiêu
chuẩn điều trị được tiếp cận với thuốc kháng HIV.
- 100% cán bộ thi hành công vụ gặp
tai nạn rủi ro nghề nghiệp được điều trị dự phòng phơi nhiễm bằng ARV.
- 70% số quận/huyện trong Thành phố
có phòng khám ngoại trú điều trị cho người nhiễm HIV.
- 100% các phòng khám ngoại trú được
duy trì đủ thuốc kháng HIV và thuốc điều trị NTCH.
2.4. Giám
sát, theo dõi đánh giá chương trình và tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
- Đạt 100% cỡ mẫu giám sát trọng
điểm HIV và giám sát các bệnh lây nhiễm truyền qua đường tình dục.
- 100% các xét nghiệm được thực hiện
theo đúng quy định về tư vấn, xét nghiệm tự nguyện.
- 100% các phòng tư vấn, xét nghiệm
tự nguyện tại Thành phố đạt chuẩn quốc gia.
- 100% các đơn vị thực hiện đầy đủ
chế độ thống kê báo cáo theo đúng quy định hướng dẫn.
- Thực hiện điều tra quốc gia 54
chỉ số theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Bộ
Y tế.
- Nâng cao hệ thống quản lý, theo
dõi, giám sát HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và
khả năng ước tính, dự báo tình hình lây nhiễm HIV/AIDS phục vụ công tác phòng,
chống HIV/AIDS ở TP.
2.5. Dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Khống chế tỷ lệ phụ nữ mang thai
nhiễm HIV ở mức dưới 0,4%
+ 100% phụ nữ mang thai đến khám
tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện có biểu hiện triệu chứng của các bệnh lây truyền
qua đường tình dục được điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục và xét
nghiệm HIV.
+ 70% phụ nữ và nam giới trong độ
tuổi sinh đẻ có kiến thức về phòng lây truyền HIV/AIDS/STI.
- 80% số phụ nữ mang thai được tư
vấn về HIV/AIDS và 70% số phụ nữ mang thai được tư vấn tự nguyện xét nghiệm
HIV.
+ 90% nhà hộ sinh, trạm y tế xã,
phường có thể cung cấp dịch vụ tư vấn HIV/AIDS và 50% trạm y tế xã phường có thể
sàng lọc HIV cho phụ nữ có thai bằng test nhanh.
+ 90% các phòng khám thai tuyến quận,
huyện, các cơ sở sản phụ khoa y tế ngành có trang thiết bị tối thiểu phục vụ
công tác tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện.
+ 80% phụ nữ mang thai được tư vấn
về HIV/AIDS.
+ 70% phụ nữ mang thai xét nghiệm
HIV tự nguyện trong thời gian mang thai.
- 100% phụ nữ có thai nhiễm HIV và
con của họ (số quản lý được) được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con.
+ 100% cơ sở sản phụ khoa tuyến Thành
phố đủ khả năng cung cấp dịch vụ PLTMC;
+ 90% Trung tâm y tế, bệnh viện quận,
huyện và các cơ sở y tế ngành cung cấp dịch vụ PLTMC;
+ 60% trạm y tế xã theo dõi tuân
thủ điều trị dự phòng cho các phụ nữ mang thai nhiễm HIV và chăm sóc cho mẹ,
con sau sinh;
+ 100% cán bộ y tế công tác trong
hệ thống sản khoa được đào tạo về PLTMC;
+ 100% phụ nữ có thai nhiễm HIV và
trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV (số quản lý được) được điều trị dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con.
- 100% bà mẹ bị nhiễm HIV và con
của họ (số quản lý được) được tiếp tục theo dõi, chăm sóc sau khi sinh.
+ 100% trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV (số
quản lý được) được điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội và được theo dõi và xét
nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HIV.
+ 100% trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm
HIV (số quản lý được) có chỉ định điều trị bằng thuốc ARV được điều trị bằng thuốc
ARV.
+ 100% các bà mẹ nhiễm HIV (số quản
lý được) có chỉ định điều trị bằng thuốc ARV được điều trị bằng thuốc ARV.
2.6. Phòng
chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (STIs).
- 100% số quận/huyện có cán bộ phụ
trách chương trình phòng, chống STI
- Khống chế tỷ lệ lây nhiễm HIV trong
nhóm STIs dưới 10%: đảm bảo 100% các đối tượng có hành vi nguy cơ cao quản lý
được trên địa bàn Thành phố được khám và điều trị STI 6 tháng/lần
- 60% dân số độ tuổi từ 15-49 có
hiểu biết cơ bản về STI
- 85% các trường hợp STI được chẩn
đoán và điều trị đúng theo hướng dẫn quốc gia
- 80% phụ nữ có thai được quản lý
tại Thành phố và 60% tại tuyến quận/huyện được xét nghiệm sàng lọc giang mai
- 100% đơn vị Da liễu cấp thành phố
được cung ứng đủ thuốc, hóa chất sinh phẩm và các trang thiết bị thiết yếu phục
vụ chẩn đoán và điều trị STI
- 100% các đối tượng có hành vi nguy
cơ cao đến khám tại các cơ sở da liễu được tư vấn và tự nguyện làm xét nghiệm
HIV.
- Thực hiện triển khai hệ thống giám
sát điểm STIs, các bệnh LTQĐTD tại 50 phòng khám da liễu, sản khoa trên địa bàn
thành phố.
2.7. An toàn
truyền máu và dịch vụ y tế
- 100% các đơn vị máu và chế phẩm
máu được sàng lọc HIV trước khi truyền ở tất cả các tuyến.
- 100% cơ sở y tế và các dịch vụ
xã hội thực hiện đúng quy định về vô khuẩn, sát khuẩn phòng lây nhiễm HIV.
2.8. Nâng
cao năng lực cho cán bộ PC AIDS và hợp tác quốc tế
- Tăng cường củng cố hệ thống phòng,
chống HIV/AIDS từ Thành phố đến quận/huyện, xã/phường đủ năng lực chủ động
phòng, chống và tổ chức hoạt động các chương trình HIV/AIDS.
+ Phấn đấu vào năm 2010 nhân lực
cán bộ trung tâm phòng, chống HIV/AIDS là 95 biên chế
+ 95% TTYT quận/huyện có 2 cán bộ
chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tại khoa kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS
+ 100% xã/phường của Thành phố có
cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định (100% thời gian làm
việc về hoạt động PC HIV/AIDS)
- Hoàn thành Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS và đưa vào sử dụng từ quý I/2010
- Nâng cao năng lực cho cán bộ phòng,
chống HIV/AIDS đặc biệt là cán bộ chuyên môn sâu trong từng lĩnh vực phòng,
chống HIV/AIDS đảm bảo 100% số cán bộ chuyên trách, phụ trách và kiêm nhiệm
phòng, chống HIV/AIDS của hệ thống phòng, chống HIV/AIDS được tập huấn, đào tạo
và đào tạo lại và lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách.
- Tăng cường các mối quan hệ hợp
tác với các tỉnh/thành trong cả nước, với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính
phủ, chính phủ trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Đảm bảo triển khai các dự án theo
kế hoạch và giải ngân đạt 99%.
III. NỘI
DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Thông
tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi và huy động cộng đồng:
- Tăng cường sự phối hợp các Sở,
ban, ngành với cơ quan thường trực một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Triển khai thực hiện Luật, Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống HIV/AIDS và 8
chương trình hành động PC HIV/AIDS tại Hà Nội đến năm 2010.
- Tăng số lượng, chất lượng các tài
liệu và thông điệp truyền thông. Các tài liệu và thông điệp truyền thông cần dễ
hiểu, phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối tượng.
- Tập trung truyền thông thay đổi
hành vi đối với các nhóm cộng đồng có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS như dân di biến
động, lái xe đường dài …
- Tập huấn nâng cao trình độ, kỹ
năng truyền thông cho đội ngũ tuyên truyền viên và cán bộ các ban ngành, đoàn thể
ở các xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng và triển khai chương trình
truyền thông nâng cao hiểu biết cho nông dân ngoại thành với mục tiêu 70% nông
dân ngoại thành có hiểu biết đúng về HIV/AIDS.
- Xây dựng và triển khai chương trình
truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho học sinh, sinh viên …
- Tiếp tục giáo dục phổ cập về dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS, gắn giáo dục giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản và
kỹ năng sống với giáo dục phòng, chống HIV/AIDS tại các trường phổ thông, trung
học chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề.
- Đa dạng hóa các loại hình truyền
thông: bản tin, phim tài liệu – khoa học, tổ chức thi tìm hiểu kiến thức phòng,
chống HIV/AIDS; hệ thống panô, áp phích, các ấn phẩm …. Phối hợp truyền thông
trực tiếp với gián tiếp, chú trọng truyền thông trực quan.
- Tiến hành nghiên cứu đánh giá có
sự tham gia của cả cộng đồng về nhận thức, kiến thức thái độ, thực hành phòng,
chống HIV/AIDS, làm cơ sở để xây dựng những hoạt động thông tin – giáo dục –
truyền thông thay đổi hành vi cụ thể cho các giai đoạn.
- Tổ chức giao ban định kỳ các nhóm
tự nguyện.
- Xây dựng và triển khai chương trình
phòng, chống AIDS trong doanh nghiệp phù hợp với diễn biến tình hình dịch với
mục tiêu 80% người lao động trong các doanh nghiệp có hiểu biết đúng về
HIV/AIDS.
- Tổ chức các hoạt động, sự kiện
hưởng ứng tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS nhân ngày thế giới phòng,
chống HIV/AIDS (1/12).
2. Can
thiệp giảm tác hại:
- Tổ chức phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật về CTGTH đã ban hành và tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc triển khai các văn bản này.
- Tổ chức các cuộc họp, giao ban
định kỳ để thông báo việc triển khai các hoạt động can thiệp trong phạm vi trách
nhiệm của các đơn vị nhằm tăng cường sự tham gia và phối hợp của các ban, ngành,
đoàn thể, đặc biệt là sự kết hợp giữa ngành Y tế, Công an, LĐTBXH, Văn hóa
Thông tin, Phụ nữ, Thanh niên trong việc chỉ đạo và tổ chức triển khai chương
trình, giải quyết kịp thời các khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức các hội nghị vận động các
chủ cơ sở các nhà hàng, khách sạn, các dịch vụ nhạy cảm tham gia vào chương trình,
tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo tính sẵn có của bao cao su trong các dịch vụ.
- Tổ chức cấp phát bơm kim tiêm,
bao cao su cho đối tượng nguy cơ cao với nhiều hình thức: thông qua ĐĐV, CTV, điểm
trao đổi BKT cố định …
- Triển khai 6 cơ sở điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadon.
- Xây dựng các điểm bán bao cao su
tự động tại một số nơi như nhà hàng, khách sạn, siêu thị, nơi công cộng … đảm
bảo tính sẵn có, tính dễ tiếp cận.
3. Chăm
sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS:
3.1. Chăm
sóc, điều trị bệnh nhân AIDS bằng thuốc ARV:
- Tăng cường, củng cố và mở rộng
hệ thống phòng khám điều trị ngoại trú cho bệnh nhân HIV/AIDS.
- Duy trì và nâng cao năng lực cán
bộ, hiệu quả hoạt động tại 12 điểm điều trị ARV trên toàn Thành phố.
- Tăng cường lập hồ sơ bệnh án quản
lý sức khỏe và điều trị nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV/AIDS tại phòng
khám ngoại trú quận/huyện.
- Tăng cường cơ chế chuyển tiếp,
chuyển tuyến đồng bộ cho bệnh nhân HIV/AIDS từ cộng đồng đến các bệnh viện, trung
tâm giáo dục – lao động - xã hội, trại giam.
- Phối hợp hệ thống tư vấn, xét nghiệm,
điều trị, chuyển tiếp, chuyển tuyến giữa 2 chương trình lao/HIV.
- Triển khai phần mềm quản lý xét
nghiệm và điều trị bệnh nhân HIV/AIDS theo mã số.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho
bác sĩ và nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc, điều trị về việc chăm sóc, hỗ
trợ, quản lý và điều trị bệnh nhân AIDS
- Thực hiện báo cáo về tình hình
sử dụng và tồn kho thuốc ARV theo đúng quy định.
- Tăng cường các loại hình xét nghiệm
hỗ trợ cho bệnh nhân AIDS đặc biệt là xét nghiệm CD4
- Cung cấp sinh phẩm, thuốc thiết
yếu phục vụ dự phòng, chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.
3.2. Chăm
sóc, điều trị bệnh nhân lao –HIV:
- Thực hiện tốt quy trình phối hợp
trong chẩn đoán, điều trị và quản lý người bệnh Lao/HIV theo quy định.
- Tổ chức giao ban định kỳ giữa các
đơn vị phòng, chống HIV/AIDS với các đơn vị phòng, chống lao
- Tăng cường hệ thống chuyển tiếp,
chuyển tuyến bệnh nhân lao/HIV.
3.3. Điều
trị dự phòng phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp:
- Tổ chức tư vấn xét nghiệm và điều
trị dự phòng cho 100% trường hợp cán bộ bị phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.
- Thực hiện tốt quyết định 120/2008/QĐ-TTg
ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xác định người bị phơi
nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Tổ chức tập huấn về dự phòng phổ
cập. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng phổ cập phòng lây nhiễm
HIV trong các cơ sở y tế.
- Báo cáo tình hình điều trị dự phòng
phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thường xuyên, định kỳ để có kế
hoạch dự trù nhu cầu điều trị dự phòng hàng năm.
3.4. Điều
trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
- Nâng cao chất lượng các phòng
khám điều trị dự phòng lây truyền mẹ con
- Đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ
về chăm sóc, điều trị ARV dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con phù hợp với tình
hình thực tế.
- Cung cấp đủ thuốc ARV dùng cho
điều trị dự phòng cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV.
3.5. Tư
vấn, chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS:
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhóm
tự lực sống chung với HIV/AIDS tham gia các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS.
- Duy trì hoạt động và mở rộng các
câu lạc bộ người nhiễm, các nhóm tự chăm sóc lẫn nhau của người nhiễm tại các
quận/huyện, xây dựng chính sách hỗ trợ, động viên người nhiễm tham gia các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường phối hợp với ngành LĐTBXH,
công an thực hiện tốt công tác chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS ở các TTGDLĐXH, các
trại giam, cơ sở giáo dục, trường dưỡng.
- Vận động các tổ chức tôn giáo,
các doanh nghiệp, tổ chức từ thiện ở địa phương tham gia chăm sóc, hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.
4. Giám sát
HIV/AIDS/STI, tư vấn xét nghiệm tự nguyện và theo dõi đánh giá chương trình
4.1. Công
tác giám sát dịch tễ:
- Nâng cao chất lượng giám sát trọng
điểm để đánh giá đúng thực trạng diễn biến và dự báo được tình hình HIV trên
địa bàn.
- Củng cố hệ thống giám sát về HIV/AIDS
ở tuyến cơ sở.
- Kết hợp giám sát HIV với giám sát
STIs. Tăng cường công tác quản lý và điều trị STIs, thúc đẩy việc quản lý, tư
vấn bệnh nhân STIs tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân (phòng khám hoa liễu và
phòng khám sản phụ khoa).
- Thực hiện tốt quản lý nhà nước
về xét nghiệm sàng lọc HIV tại các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân theo đúng quy
định của pháp luật.
- Thực hiện quy trình quản lý danh
sách người xét nghiệm khẳng định HIV dương tính trên địa bàn Thành phố bằng
phần mềm.
4.2. Công
tác xét nghiệm HIV:
- Duy trì và củng cố chất lượng chuyên
môn phòng xét nghiệm khẳng định HIV(+).
- Triển khai kỹ thuật chẩn đoán sớm
nhiễm HIV bằng kỹ thuật gen.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cán
bộ làm công tác xét nghiệm.
4.3. Công
tác theo dõi, đánh giá chương trình:
- Hình thành hệ thống theo dõi, giám
sát, đánh giá tuyến quận/huyện.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán
bộ tuyến quận/huyện, xã/phường về theo dõi, đánh giá chương trình và quản lý số
liệu.
- Thực hiện tốt công tác báo cáo
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo biểu mẫu tại Quyết định 28/2008/QĐ-BYT ngày
14/8/2008. Tăng cường hệ thống báo cáo số liệu qua hệ thống mạng, cập nhật thông
tin, đảm bảo số liệu báo cáo thống nhất từ thành phố đến quận/huyện, xã/phường.
- Thực hiện các điều tra nghiên cứu
đánh giá các lĩnh vực hoạt động PC HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội để có
cơ sở xây dựng những chính sách, chiến lược hoạt động PC HIV/AIDS của Thành phố
cho những năm tiếp theo.
4.4. Công
tác tư vấn xét nghiệm tự nguyện:
- Nâng cao chất lượng phòng tư vấn,
xét nghiệm, tự nguyện trên địa bàn Thành phố đã sẵn có và mở rộng thêm 2-3 điểm.
- Đào tạo cán bộ về tư vấn, xét nghiệm
tự nguyện cho 29 quận/huyện và phòng xét nghiệm của các cơ sở y tế tư nhân.
- Ứng dụng phần mềm quản lý số liệu
trong các cơ sở TVXNTN
5. Dự phòng
lây truyền mẹ - con
- Tổ chức truyền thông cho phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ về nguy cơ lây nhiễm HIV và khả năng lây truyền HIV từ mẹ
sang con. Lồng ghép chặt chẽ chương trình truyền thông dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con với Chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản và làm mẹ an toàn.
- Phối hợp với Trung tâm Bảo vệ sức
khỏe bà mẹ, trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình nâng cao chất lượng giám sát phụ nữ
mang thai từ Thành phố tới quận/huyện, xã/phường.
- Phối hợp với khoa sản Bệnh viện
Trung ương, Thành phố và quận/huyện, các nhà hộ sinh quận/huyện nhằm quản lý,
điều trị kịp thời cho phụ nữ mang thai phát hiện nhiễm HIV.
- Củng cố và mở rộng các phòng tư
vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện tại các cơ sở sản phụ khoa, trung tâm chăm sóc
SKSS các tuyến.
- Phổ cập kiến thức cho cán bộ y
tế xã/phường về công tác phát hiện phụ nữ mang thai có nguy cơ, quản lý phụ nữ mang
thai nhiễm HIV/AIDS.
- Tập huấn cho cán bộ y tế tại các
cơ sở sản khoa về Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện; Điều trị và chăm sóc cho
phụ nữ có thai nhiễm HIV trước, trong và sau chuyển dạ; dinh dưỡng cho mẹ nhiễm
HIV; Tư vấn về nuôi con cho các bà mẹ nhiễm HIV …
- Điều trị dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con cho các phụ nữ nhiễm HIV có thai và con của họ:
- Thực hiện chăm sóc, điều trị trẻ
nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Tăng cường quy chế phối hợp chuyển
tuyến, chuyển tiếp, báo cáo, giao ban nhằm quản lý theo dõi phụ nữ mang thai
nhiễm HIV giữa bệnh viện có cơ sở sản khoa với Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
và quận/huyện, xã/phường.
- Cung cấp sinh phẩm xét nghiệm HIV
cho phụ nữ mang thai đến khám thai
6. Phòng,
chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (STIs).
- Cung cấp và phổ biến “hướng dẫn
quốc gia PC STI” đến các cơ sở da liễu, hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Tăng cường công tác TT-GD-TT cho
dân số độ tuổi 15-49, các đối tượng có hành vi nguy cơ cao kiến thức cơ bản về
STI
- Tăng cường các hoạt động dự phòng
lây nhiễm, chẩn đoán và điều trị sớm các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình
dục thông qua tiếp cận hội chứng.
- Thực hiện giám sát trọng điểm STI
và quản lý các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Phối hợp với Bệnh viện Da liễu Hà Nội thực hiện việc quản lý, giám sát trọng
điểm và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục thông qua chuyển tiếp,
báo cáo, giao ban.
- Khám và xét nghiệm định kỳ STI
và HIV 6 tháng/lần cho các đối tượng nguy cơ cao quản lý được.
- Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao
cao su cho 100% đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
- Xây dựng các tài liệu TT-GD-TT
về STI và HIV/AIDS.
- Cung cấp trang thiết bị, thuốc,
sinh phẩm xét nghiệm cho các PK STI
- Đào tạo mới và đào tạo lại về các
bệnh lây truyền qua đường tình dục cho cán bộ phòng, chống HIV/AIDS/STI từ Thành
phố đến quận/huyện.
7. An toàn
truyền máu và các dịch vụ xã hội.
- Duy trì việc sàng lọc máu trên
toàn tuyến đảm bảo 100% đơn vị máu được sàng lọc trước khi truyền. Thực hiện các
quy định về an toàn truyền máu theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường phối hợp Ban chỉ đạo
hiến máu nhân đạo của Thành phố và với các ngành, đoàn thể tổ chức các chiến
dịch vận động hiến máu nhân đạo.
- Từng bước xã hội hóa công tác an
toàn trong truyền máu.
- Phối hợp với phòng quản lý hành
nghề Sở Y tế Hà Nội trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện an toàn phòng phơi
nhiễm HIV tại các cơ sở y tế tư nhân, dịch vụ xã hội.
- Truyền thông giáo dục dự phòng
lây nhiễm HIV/AIDS cho đối tượng cho máu thường xuyên.
8. Nâng cao
năng lực và hợp tác quốc tế.
- Xây dựng và củng cố hệ thống PC
HIV/AIDS từ Thành phố đến quận/huyện, xã/phường đủ năng lực chủ động PC và kiểm
soát dịch HIV/AIDS.
+ Thực hiện triển khai quyết định
số 1941/QĐ-UBND ngày 20/5/2008 của UBND Thành phố Hà Nội về Ban hành quy chế
tham gia và phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống HIV/AIDS thành phố
Hà Nội;
+ Duy trì tổ chức giao ban định kỳ
BCĐ PC AIDS và PC TNMTMD 29 quận/huyện và các Sở, Ban, ngành và đoàn thể;
+ Tăng số lượng, chất lượng cán bộ
chuyên trách PC HIV/AIDS từ quận/huyện, xã/phường
+ Hình thành và kiện toàn đội ngũ
cộng tác viên, đồng đẳng viên PC HIV/AIDS tuyến xã/phường
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị y tế phục vụ công tác chuyên môn PC HIV/AIDS cho trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS và các đơn vị.
- Tăng cường năng lực của hệ thống
quản lý nhà nước trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ Thành phố đến
quận/huyện, xã/phường.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phòng, chống HIV/AIDS theo quyết định của Bộ Y tế.
+ Trang bị cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế phục vụ xét nghiệm, điều trị cho trung tâm phòng, chống HIV/AIDS và
các đơn vị.
+ Xây dựng và đi vào hoạt động trụ
sở Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Hà Nội
+ Thúc đẩy công tác xã hội hóa giữa
khu vực y tế nhà nước và y tế tư nhân với các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS các cấp.
- Đào tạo cán bộ: tăng cường đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS từ thành phố
đến quận/huyện, xã/phường. Chú trọng đào tạo cán bộ đầu ngành trong các lĩnh
vực phòng, chống HIV/AIDS.
- Tham quan học tập: tổ chức các
đoàn tham quan học tập mô hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong và ngoài nước
cho cán bộ từ cấp thành phố đến quận/huyện, xã/phường.
- Phát triển các dự án hợp tác Quốc
tế mới
+ Thực hiện các nghiên cứu, điều
tra về HIV/AIDS ở một số nhóm đối tượng nguy cơ cao và cộng đồng để cung cấp các
thông tin đầy đủ, cập nhật, kịp thời cho các tổ chức nước ngoài để tìm kiếm, mở
rộng khả năng hợp tác.
+ Xây dựng các chính sách ưu tiên
trong việc xem xét, phê duyệt các đề án, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
phòng, chống HIV/AIDS.
+ Thực hiện cơ chế điều phối, kết
nối các dự án viện trợ cho lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS một cách thống nhất,
đồng bộ, tránh chồng chéo để đảm bảo hoạt động có hiệu quả các nguồn viện trợ
và sự giúp đỡ.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
phòng, chống AIDS của Thành phố có trách nhiệm triển khai hướng dẫn thực
hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2010. Phối hợp với Ban chỉ đạo PC AIDS
và PC TNMT, MD Thành phố, Sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức chỉ đạo, triển khai
các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chỉ đạo các đơn vị y tế trong ngành,
các cơ quan phòng, chống HIV/AIDS các cấp. Các cơ quan phòng, chống HIV/AIDS
quận, huyện có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch; theo dõi giám sát việc thực
hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với chỉ đạo
PC AIDS và PC TNMT, MD Thành phố.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
UBND quận, huyện, các đoàn thể, cơ quan thông tin các cấp đẩy mạnh công tác thông
tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên
địa bàn.
Tập trung đưa thông tin đến người
dân ngoại thành, đưa thông tin đến các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
Chỉ đạo và thực hiện hoạt động phòng
chống AIDS trong các khách sạn, doanh nghiệp lữ hành và các doanh nghiệp khác
do Sở quản lý. Triển khai các biện pháp truyền thông, can thiệp giảm tác hại
phù hợp cho cả khách hàng và người lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ lữ
hành và kinh doanh lưu trú.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổ chức triển khai giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống
HIV/AIDS tại trung học chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề và trường phổ thông phù
hợp với yêu cầu của từng đối tượng.
4. Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển
khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS kết hợp với phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm trong các Trung tâm Giáo dục – Lao động – Xã hội của Thành phố.
5. Thành đoàn Hà Nội: Chỉ
đạo và thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho thanh niên, sinh viên, học
sinh các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
6. Liên đoàn Lao động thành
phố Hà Nội: Chỉ đạo và thực hiện hoạt động phòng, chống AIDS cho cán
bộ, công nhân lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân.
7. Hội Nông dân thành phố Hà
Nội: Phối hợp với Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS thực hiện các hoạt động
truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp Hội nông dân.
8. Sở Tư pháp Hà Nội:
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS Hà Nội thực hiện phổ biến luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, các văn bản liên quan đến hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
9. Các Sở , Ngành, Đoàn thể
khác:
Phối hợp với Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS Hà Nội chỉ đạo và thực hiện hoạt động phòng, chống AIDS phù hợp với
từng đơn vị quản lý.
10. Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở
Tài chính:
Đề xuất, bố trí và hướng dẫn cấp
kinh phí kịp thời cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch của Thành
phố.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố:
Tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng
rãi kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2010 đối với cán bộ và các đoàn thể thành
viên trong phạm vi hoạt động của mình.
12. UBND Quận/Huyện:
Có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả các nội dung của kế hoạch này tại địa phương, giao cho TTYT là thường
trực BCĐ PCAIDS, PCTN, MT, MD của Quận/Huyện và triển khai các nội dung chuyên
môn phòng, chống HIV/AIDS, giao cho Phòng Y tế triển khai phối hợp liên ngành
công tác phòng, chống HIV/AIDS. Bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị
Ban Tuyên giáo Thành Ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và yêu cầu các Sở,
ban, ngành liên quan, UBND quận, huyện tổ chức triển khai kế hoạch này, định kỳ
báo cáo kết quả với UBND Thành phố (qua Sở Y tế để tổng hợp và báo cáo).
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- TT HĐND Thành phố; (Để báo cáo);
- Đ/c CT. UBND Thành phố (Để báo cáo);
- Sở Ban, ngành, đoàn thể TP; (để thực hiện);
- Các Đ/c Thành viên BCĐ; (để thực hiện);
- UBND các quận, huyện; (để thực hiện);
- CVP UBNDTP;
- PVP Đỗ Đình Hồng;
- LĐCSXH, TH;
- Lưu: VT, (Dần) LĐCSXH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Văn Bình
|