ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO
TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật
và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với
cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ
giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Kế
hoạch) với nội dung như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng,
phạm vi
a) Đối tượng, phạm vi thực hiện: Các cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, gồm:
Cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp xã hội; cơ sở
cai nghiện ma túy.
b) Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi,
người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030,
chia theo 2 giai đoạn: Từ năm 2022 - 2025 và từ năm 2026 - 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế
hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng
cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo
cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù
hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường
sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải
quyết việc làm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm
2025
- Tối thiểu 80% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban
đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 15% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 80% hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- Phấn đấu 85% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Đến năm
2030
- 100% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm
sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 40% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít
nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- 100% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao
động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
a) Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe
lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y
tế: Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo phân
hạng bệnh viện, tiêu chí y tế tuyến xã nếu đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định,
để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.
b) Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại cơ sở xã hội
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện
ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản
lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
c) Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ số lượng cán bộ, nhân
viên y tế làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc
làm bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh,
chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đối tượng.
2. Đổi mới, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã
hội
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức
khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm,
không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính cho các đối tượng do cơ sở quản lý
và đối tượng mở rộng (người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...)
trong trường hợp các cơ sở đảm bảo điều kiện theo quy định; khám bệnh, chữa bệnh
theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến
trên.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa
các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế
trên cùng địa bàn.
c) Thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc
sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng
bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế
tuyến huyện, tuyến trung ương của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho
đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh
từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây dựng phần mềm, ứng
dụng trên điện thoại đế giao tiếp, kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm
khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm
thần cho các đối tượng.
d) Tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức; vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, nhân
viên y tế tham gia các lớp đào tạo nâng cao, đào tạo kỹ năng chuyên sâu về y tế,
điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng...
b) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao
đổi kinh nghiệm giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, các địa
phương.
c) Xây dựng cơ chế chính sách nhằm thu hút đội ngũ y bác sĩ vào làm việc tại
các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ của cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Có giải pháp, lộ trình nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh cho đối tượng tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; vận động
các nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh, thiết bị phục hồi chức năng cho người
khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các đối tượng cần
trợ giúp khác.
b) Nghiên cứu, xây dựng các gói dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng cho đối tượng có nhu cầu theo quy định của pháp luật .
5. Đổi mới cơ chế tài chính, nguồn lực
hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Rà soát, phân loại mức tự chủ tài chính; ban hành
tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật
khác có liên quan.
b) Vận động nguồn lực hỗ trợ các đối tượng bảo đảm
khám bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
c) Nghiên cứu, ban hành các văn bản hợp tác công tư thực hiện việc khám, chữa bệnh, điều
dưỡng, chỉnh hình và phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội.
6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
Từ nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và bố trí
kinh phí từ ngân sách địa phương, thực hiện hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, ưu tiên
đầu tư các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đã xuống cấp, thiếu trang
thiết bị trong thực hiện khám, chữa bệnh, điều dưỡng, chỉnh hình và phục hồi chức
năng; các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội thuộc các chương trình, đề
án, dự án... xây mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng.
7. Truyền thông nâng cao nhận thức về
chăm sóc sức khỏe cho đối tượng
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi
chức năng đối với thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.
b) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật
về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội.
c) Phát hiện, kịp thời biểu dương khen thưởng những tập
thể, cá nhân có thành tích trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối
ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các cơ quan, đơn vị;
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án
liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp
luật.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch.
b) Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; rà soát, sắp xếp, bố trí cán bộ, nhân viên
y tế theo vị trí việc làm tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
c) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Y tế
a) Hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao, đào tạo kỹ
năng chuyên sâu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng... cho cán
bộ, nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Có cơ chế phối hợp và phân công nhiệm vụ các bệnh
viện, cơ sở y tế hỗ trợ về công tác chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng tại các
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn
thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động; Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa
bệnh; Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
Quy định về chuyển tuyến, thông tuyến, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế... cho các
các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham mưu phân bổ nguồn lực;
phối hợp các sở, ngành, đơn vị, địa phương vận động, điều phối các nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) cho các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động
người dân tham gia bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức nhằm mở rộng diện bao phủ
bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
6. Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Trên cơ sở Kế hoạch này,
xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện có
hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người
cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa
bàn đến năm 2030.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các sở, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, các địa phương chủ động triển khai thực hiện; báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) hằng năm trước ngày 05/01 của năm kế tiếp,
báo cáo sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
Trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch, nếu
có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|