ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 02/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
10 tháng 01 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ
EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG
VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014
- 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
Thực hiện Luật Bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục trẻ em,
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Quyết định số
647/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ
em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 -
2020; UBND tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất
độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm
họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Huy động sự tham gia của xã hội, gia đình, cộng đồng
trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định
cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo
quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về
mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại
nơi cư trú.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận
sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp;
- Phát triển các hình thức nhận nuôi dưỡng có thời
hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em
khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
II. Nội dung hoạt động:
1. Truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
dựa vào cộng đồng:
Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động thông tin
tuyên truyền, phổ biến chính sách liên quan đến trẻ em, nhằm nâng cao nhận thức
cho các cấp, các ngành, đoàn thể xã hội trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt; cho người dân về trách nhiệm làm cha, làm mẹ và quyền của
con cái trong gia đình, giúp các em tự trang bị kiến thức để phòng ngừa; thông
qua các kênh tuyên truyền như: xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề
về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; in phát tờ rơi, cẩm nang tuyên truyền;
xây dựng các cụm panô liên xã cổ động trực quan việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn. Thường xuyên tổ chức các chiến dịch truyền thông thông
qua các mô hình hoạt động; tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, các diễn đàn,
các cuộc thi truyền thông theo chủ đề, tổ chức sân chơi dành cho trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn...
2. Khảo sát, rà soát, phân loại, lập hồ sơ trẻ em:
Khảo sát, rà soát, phân loại, lập hồ sơ trích ngang
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS,
trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em bị khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh
hưởng xấu bởi thiên tai, thảm họa... trên địa bàn tỉnh, dự báo các vấn đề trọng
điểm, xu hướng phát triển của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
3. Thực hiện chính sách, phát luật và huy động sự
tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn:
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã
hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
+ Tăng mức trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm bảo đảm ổn định đời sống, tạo
điều kiện cho trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện.
+ Lồng ghép với chương trình cấp bảo hiểm y tế cho
người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội thực hiện cấp 100% thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đảm bảo việc khám chữa bệnh
cho các em được thuận tiện.
+ Thực hiện việc miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập theo quy định.
+ Thúc đẩy các chính sách, cơ chế can thiệp sớm, phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng với giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật.
+ Tăng cường trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn có điều kiện thuận lợi để tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui
chơi, giải trí và thể dục, thể thao.
- Xây dựng các mô hình phòng ngừa, phát hiện và can
thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
+ Tuyên truyền về các chính sách, pháp luật, các biện
pháp phòng ngừa các trường hợp có khả năng phát sinh trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn tại cộng đồng.
+ Phát triển các dịch vụ công tác xã hội trợ giúp
cá nhân, gia đình được đánh giá có nguy cơ phát sinh trường hợp trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Xây dựng cơ chế phát hiện, can thiệp sớm các trường
hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện Quy trình chăm sóc và trợ giúp xã hội tại
cộng đồng gồm bốn giai đoạn chính: Trước khi tiếp nhận; tiếp nhận; thực hiện giải
pháp chăm sóc nuôi dưỡng và dừng chăm sóc.
- Mở rộng và bổ sung chức năng cho Trung tâm Công
tác xã hội và Bảo trợ xã hội, thí điểm chăm sóc bán trú có thu phí cho trẻ em
khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
4. Thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có
thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với
tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ
giúp khác:
- Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân
nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có thời hạn: Phát triển mô hình
gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn dựa vào cộng đồng đối với những trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không thể sống trong gia đình ruột thịt của
mình, phù hợp với truyền thống, văn hóa và điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Xây dựng mô hình cơ sở chăm sóc và trợ giúp trẻ
em bị tự kỷ, bị thiểu năng trí tuệ và một số nhóm đặc biệt khác.
- Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
+ Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu
được học những nghề có khả năng kiếm được việc làm, nghề phù hợp với thị trường
lao động.
+ Hình thức dạy nghề: Dạy nghề tập trung (tại Trung
tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội) và dạy nghề tại cộng đồng (tại các doanh
nghiệp, cơ sở dạy nghề...).
5. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho
các cơ sở bảo trợ xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa:
- Mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm
trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng cho Trung tâm Công tác xã hội Bảo trợ
xã hội.
- Xây dựng ngôi nhà tạm lánh tại Trung tâm Công tác
xã hội và Bảo trợ xã hội để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, thảm họa, bạo lực gia đình, bị xâm hại thân thể...
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo
trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Cập nhật dữ liệu trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào phần mềm quản lý.
7. Tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.
8. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em đặc
biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
III. Các giải pháp:
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm
sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em nói chung, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nói riêng; truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong
việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường vai trò chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các ngành, Mặt trận, các đoàn thể,
các tầng lớp nhân dân trong công tác chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn kết hợp với triển khai chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
3. Tổ chức khảo sát, rà soát, thu thập thông tin,
phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang sống ở cộng đồng
và trong các cơ sở bảo trợ xã hội để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thực hiện ở
các cấp. Đồng thời, nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phục vụ yêu cầu chỉ đạo quản lý, giám sát, đánh
giá thực hiện kế hoạch.
4. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội,
trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay
thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Vận động các nhà tài trợ trong
và ngoài nước trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học
nghề, tạo việc làm: Xây dựng mô hình thí điểm hỗ trợ trẻ em đặc biệt khó khăn học
nghề gắn với tạo việc làm tại chỗ.
7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
8. Tăng cường nhân lực, bố trí cán bộ viên chức,
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội tại các trung tâm công tác xã hội, cơ
sở bảo trợ xã hội và cộng đồng. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn ở huyện, thị, xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu triển
khai kế hoạch đến năm 2020.
IV. Kinh phí thực hiện kế hoạch:
- Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách Nhà
nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; thực hiện các chính sách
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng được ngân sách
nhà nước đảm bảo đủ theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, gia đình
và cá nhân tham gia chăm sóc và trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn thông qua việc cung cấp tài chính cho các tổ chức xã hội thực hiện các
chương trình theo định hướng chung của nhà nước.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu giúp cho UBND tỉnh xây dựng, triển khai Kế hoạch thực hiện đề án chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, giai đoạn 2014 - 2020
trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức khảo
sát, rà soát, thống kê, phân loại các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh giá tình hình biến động cũng như xây
dựng các giải pháp thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các ngành,
các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình kết quả về UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội.
2. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế thuộc
ngành quản lý trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn; xây dựng các chính sách phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm các
trường hợp trẻ em khuyết tật bẩm sinh.
3. Sở Giáo dục và đào tạo: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, ban ngành triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc
thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa
bàn để đảm bảo bố trí ngân sách hàng năm cho các cơ quan, đơn vị và địa phương
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước. Đồng thời hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế
hoạch trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở
Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các nguồn viện
trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài
phát thanh và truyền hình tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ
trương chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh về công tác chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên: Chủ trì phối hợp với các tổ chức đoàn thể tham gia tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục chính sách, pháp luật; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào
cộng đồng; Huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện đề án, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các
chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
- Nắm bắt tình hình quản lý đối tượng trên địa bàn;
định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp kết quả thực hiện ở cơ sở báo cáo về UBND
tỉnh qua cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020 trên
địa bàn tỉnh Thái Bình. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (để b/c);
- TT Tỉnh ủy (để b/c);
- TT HĐND, UBND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Thị Hải
|