BỘ NỘI
VỤ
BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2746/HD-BTĐKT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CỦA KHỐI THI ĐUA CÁC BỘ, BAN,
NGÀNH, MẶT TRẬN TỔ QUỐC, ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRUNG ƯƠNG
Thực hiện Chỉ thị
số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trị “Về
tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng” và chủ trương của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Trung ương về tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng
phong trào thi đua yêu nước của Khối thi đua các bộ, ban, ngành, Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội trung ương (sau đây gọi tắt là
Khối thi đua), Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm của Khối
thi đua như sau:
A. TỔ CHỨC, NHIỆM
VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI THI ĐUA
1. Tổ chức
1. Khối thi đua gồm một số đơn vị
tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương tổ chức và chỉ đạo hoạt động.
Khối thi đua có Khối trưởng, Khối phó
do các đơn vị trong Khối thi đua lựa chọn, giới thiệu luân phiên trong dịp tổng
kết năm. Khối trưởng, Khối phó tổ chức điều hành hoạt động của Khối thi đua
ngay sau khi được phân công.
2. Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng
của đơn vị làm Khối trưởng, Khối phó là cơ quan thường trực giúp việc Khối trưởng,
Khối phó.
II. Nhiệm vụ
1. Khối trưởng:
Khối trưởng chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về hoạt động của Khối thi đua và có nhiệm
vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch,
quy chế hoạt động của Khối thi đua.
b) Xây dựng các tiêu chí thi đua,
thang điểm phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của Khối thi
đua và các đơn vị thành viên và theo quy định của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua,
phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thành viên, phát huy sức mạnh tổng hợp và thế
mạnh của mỗi đơn vị thành viên. Phối hợp tổ chức các hoạt động chung của Khối
thi đua và trao đổi về nghiệp vụ, kinh nghiệm. Bàn các biện pháp tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong công tác thi đua, khen thưởng và tuyên truyền, nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
d) Chủ trì việc chấm điểm thi đua cho
các đơn vị trong Khối thi đua. Phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương đánh giá kết quả công tác của các thành viên trong Khối thi đua, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” cho các đơn vị trong Khối thi đua theo
quy định.
đ) Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết
năm hoạt động của Khối thi đua.
2. Khối phó:
a) Phối hợp với Khối trưởng xây dựng
chương trình, kế hoạch và điều hành hoạt động của Khối thi đua.
b) Thay mặt Khối trưởng giải quyết một
số công việc khi Khối trưởng ủy quyền.
3. Cơ quan Thường trực giúp việc Khối
trưởng:
a) Dự thảo kế hoạch, chương trình công
tác, chuẩn bị nội dung và các điều kiện, tham mưu tổ chức các hoạt động của Khối
thi đua.
b) Phối hợp với Vụ (Phòng, Ban) Thi
đua - Khen thưởng của các đơn vị thành viên trong Khối thi
đua đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công tác
khen thưởng. Rà soát, tổng hợp điểm thi đua của các đơn vị thành viên theo
thang bảng điểm đã được các đơn vị trong Khối thống nhất và Quy chế hoạt động của Khối thi đua.
c) Chuẩn bị các
nội dung hội nghị sơ kết, tổng kết của Khối thi đua và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương giao.
4. Các đơn vị thành viên trong Khối
thi đua:
a) Đăng ký các nội dung, chỉ tiêu,
nhiệm vụ thi đua hàng năm gửi Khối trưởng trong quý I hàng năm.
b) Tham gia xây dựng nội dung và các tiêu
chí thi đua, thang bảng điểm của Khối thi đua. Tổ chức phát động các phong trào
thi đua, thực hiện công tác khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của
từng đơn vị.
c) Tham gia đầy đủ và đúng thành phần
các hoạt động của Khối thi đua.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung đã ký kết giao ước thi đua.
đ) Phát hiện, phổ biến, giới thiệu
các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm mới có hiệu quả trong phong trào thi
đua.
e) Tổng hợp và báo cáo kết quả thực
hiện phong trào thi đua 6 tháng và cả năm phục vụ sơ kết, tổng kết. Tự chấm điểm
thi đua theo Quy chế hoạt động của Khối thi đua với các nội
dung và tiêu chí thi đua đã ký kết và gửi báo cáo kết quả cho Khối trưởng theo
đúng quy định.
III. Hoạt động của
Khối thi đua
1. Tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm
- Thành phần:
+ Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương phụ trách Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện các vụ, đơn vị
liên quan của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
+ Đại diện lãnh đạo bộ, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương là Khối trưởng, Khối phó.
+ Lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của Vụ
(Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng các đơn vị trong Khối thi đua.
- Nội dung:
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu thi đua đã đăng ký và biện pháp triển khai công tác thi đua, khen thưởng 6
tháng cuối năm để hoàn thành các chỉ tiêu trong năm.
+ Trao đổi nghiệp vụ công tác thi
đua, khen thưởng.
+ Giao lưu, gặp gỡ, học tập các mô
hình mới, các điển hình tiên tiến.
- Thời gian hoàn thành vào tháng 7
hàng năm.
2. Tổng kết hoạt động của Khối thi
đua
- Thành phần:
+ Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương phụ trách Khối thi đua; lãnh đạo và đại
diện các vụ, đơn vị liên quan của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
+ Đại diện lãnh đạo bộ, ban, ngành,
đoàn thể chính trị - xã hội trung ương trong Khối thi đua.
+ Lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của Vụ
(Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng các đơn vị thành viên trong Khối thi đua.
- Nội dung:
+ Đánh giá kết quả hoạt động của Khối
thi đua trong năm và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm tới.
+ Phổ biến, tổ chức tham quan, giao
lưu học tập các điển hình tiêu biểu và cách làm hay, mới của các đơn vị trong
Khối.
+ Thông báo kết quả đánh giá, chấm điểm,
xếp loại thi đua của các đơn vị thành viên bình xét, suy tôn đề nghị khen thưởng.
Công bố hoặc trao thưởng cho các đơn vị trong Khối thi đua được Thủ tướng Chính
phủ tặng “Cờ Thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
+ Giới thiệu Khối trưởng, Khối phó mới.
+ Ký kết giao ước thi đua.
- Trước khi tiến hành hội nghị tổng kết,
Khối thi đua cần tổ chức họp trù bị để thống nhất các nội dung nêu trên.
- Thời gian hoàn thành chậm nhất trước
ngày 15 tháng 3 năm sau.
3. Khối thi đua chỉ tổ chức sơ kết, tổng
kết hoạt động sau khi đã báo cáo và thống nhất về thời gian với thành viên Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương được phân công phụ trách để tham dự, chỉ
đạo. Trước khi tổ chức sơ kết, tổng kết, Khối thi đua thống nhất thời gian cụ
thể với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
4. Căn cứ vào thực tiễn trong năm,
các Khối thi đua tổ chức các hoạt động tọa đàm, giao lưu, các hoạt động đền ơn
đáp nghĩa, an sinh xã hội, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ;
học tập, trao đổi kinh nghiệm, cách làm hiệu quả... để nâng cao chất lượng hoạt
động của Khối thi đua.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết năm với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương và Khối trưởng Khối thi đua.
B. NỘI DUNG,
TIÊU CHÍ THI ĐUA CHỦ YẾU
I. Thi đua phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, Thi đua thực hiện các nhiệm
vụ chính trị được Đảng, Nhà nước giao (550 điểm), gồm các tiêu chí sau:
1. Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Nghiên cứu, xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật theo kế hoạch được Chính phủ giao hàng năm đảm bảo chất lượng
và đúng tiến độ.
b) Nghiên cứu, tham mưu, hoạch định các
chủ trương, mục tiêu, chương trình quốc gia phát triển kinh tế ngành và các
chính sách của ngành và lĩnh vực.
c) Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm theo Nghị quyết
của Chính phủ.
d) Công tác nghiên cứu khoa học, bồi
dưỡng và đào tạo cán bộ.
đ) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội.
e) Thực hiện cải cách hành chính.
f) Thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí.
2. Đối với các ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương:
a) Công tác nghiên cứu, tham mưu hoạch
định các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; xây dựng
các đề án, dự án... đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
b) Công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các chế độ
chính sách.
c) Tổ chức vận động quần chúng và tổ
chức các phong trào thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước.
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
và nghiên cứu khoa học.
đ) Thực hiện cải cách hành chính.
e) Thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí.
3. Đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng
công ty nhà nước:
a) Các chỉ tiêu kinh tế (tốc độ tăng
trưởng; tổng doanh thu; lợi nhuận; năng suất lao động; nộp ngân sách và các chỉ
tiêu khác).
b) Các giải pháp chủ yếu ổn định kinh
tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và đảm bảo an sinh xã hội (theo
Nghị quyết hàng năm của Chính phủ).
c) Thực hiện các chính sách xã hội,
giải quyết việc làm.
d) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội.
đ) Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong
quá trình sản xuất, kinh doanh.
e) Thực hiện cải cách hành chính.
f) Thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí.
g) Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
II. Thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống
chính trị (200 điểm).
1. Tổ chức học tập, quán triệt, triển
khai các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước
thiết thực, có nhiều cách làm mới đem lại hiệu quả cao. Tiếp tục đẩy mạnh việc
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
3. Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch,
vững mạnh.
4. Tỷ lệ tổ chức đoàn thể vững mạnh,
xuất sắc.
III. Thực hiện các
nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (200 điểm).
1. Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng và chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Có quy
chế công tác thi đua, khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về công tác thi đua, khen thưởng; Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn của bộ, ban, ngành, đoàn
thể chính trị - xã hội trung ương. Thành lập và có Quy chế hoạt động của Hội đồng
Sáng kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức, triển khai các phong trào
thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương phát động và phong trào thi đua trọng tâm “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
- Phát động, triển khai các phong
trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề; đánh giá kết quả
và tác động của các phong trào thi đua đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương (có chủ đề, nội dung,
tiêu chí, có kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể).
- Phối hợp với các
địa phương triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do các bộ, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương phát động.
3. Xây dựng kế hoạch và quan tâm phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến; có biện pháp,
giải pháp xây dựng, tuyên truyền và nhân điển hình.
4. Công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng
đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời và có quy định, hướng dẫn cụ
thể về khen thưởng người lao động trực tiếp, có tỷ lệ khen thưởng cấp bộ, ban,
ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương và cấp Nhà nước đối với người lao
động trực tiếp.
5. Công tác kiểm tra, giám sát; giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; có biện pháp cụ thể để chống các biểu hiện
tiêu cực trong công tác khen thưởng theo Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công
tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
6. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công
tác thi đua, khen thưởng; củng cố, hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp, các ngành; thực hiện công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên
trách và kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.
7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
6 tháng, 01 năm và các báo cáo khác.
Điểm chấm cho từng nội dung cụ thể
như sau:
STT
|
Nội dung
|
Điểm
|
1
|
Xây dựng, ban
hành các văn bản để chỉ đạo, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
|
35 điểm
|
+ Triển khai kịp
thời, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về công tác thi đua
khen thưởng.
|
12 điểm
|
+ Có ban hành
văn bản chỉ đạo của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương
(Thông tư, Quy chế, Quy định...) về công tác thi đua, khen thưởng.
|
12 điểm
|
+ Có quy chế hoạt
động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ và hướng dẫn việc thành lập,
hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp.
|
06 điểm
|
+ Thành lập và
có quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể
chính trị - xã hội trung ương và hướng dẫn việc thành lập, hoạt động của Hội
đồng Sáng kiến các cấp.
|
05 điểm
|
2
|
Tổ chức, triển
khai thực hiện phong trào thi đua
|
40 điểm
|
+ Có kế hoạch
triển khai và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua do Trung ương phát
động. Phối hợp với địa phương triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua
do bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương
phát động (10 điểm).
|
15 điểm
|
+ Thực hiện có
hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” (05 điểm).
|
|
+ Phát động,
triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt, chuyên
đề của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương (có kế hoạch,
chủ đề, nội dung, tiêu chí thi đua cụ thể, tổ chức phát động, ký giao ước thi
đua).
|
10 điểm
|
+ Tổ chức tốt
hoạt động Khối thi đua thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và tham gia
thực hiện hoạt động Khối thi đua các bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội
trung ương.
|
10 điểm
|
+ Có sơ kết, tổng
kết, đánh giá hiệu quả của phong trào thi đua.
|
05 điểm
|
3
|
Phát hiện, bồi
dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến
|
30 điểm
|
- Có các văn bản chỉ
đạo, định hướng và hướng dẫn việc phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên
tiến
+ Xây dựng kế
hoạch cụ thể việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
+ Trong năm có
điển hình, mô hình mới, tiêu biểu được biểu dương, tuyên truyền.
|
10 điểm
|
- Chỉ đạo các
cơ quan thông tin, truyền thông thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị
- xã hội trung ương để thực hiện tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng điển
hình tiên tiến
+ Mở các chuyên
trang, chuyên mục cụ thể của báo, đài hàng tháng, hàng quý.
+ Có chương
trình, nội dung và việc làm cụ thể trong việc phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng
điển hình tiên tiến.
|
10 điểm
|
- Có nhiều hình
thức đổi mới trong việc tuyên truyền, tổng kết, nhân rộng điển hình
+ Tổ chức Hội nghị
biểu dương hoặc các hình thức khác để biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên
tiến.
+ Có các hình
thức tuyên truyền, phổ biến và thi đua cùng các gương điển hình tiên tiến.
+ Kết quả có
nhiều gương điển hình tiên tiến được nhân rộng
|
10 điểm
|
4
|
Công tác khen
thưởng
|
35 điểm
|
- Thẩm định hồ
sơ khen thưởng đúng quy định pháp luật:
+ 100% hồ sơ
trình cấp Nhà nước được duyệt: 20 điểm.
+ Có từ dưới
10% hồ sơ trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định:
15 điểm.
+ Có từ 10-15% hồ
sơ trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: 10 điểm.
+ Có từ 16% hồ
sơ trở lên trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định:
dưới 10 điểm.
|
20 điểm
|
- Có tỷ lệ khen
thưởng cho người lao động trực tiếp (công nhân, nông dân, chiến sĩ...) bằng
hình thức khen của cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung
ương, cấp Nhà nước tăng so với năm trước (cấp Bộ, ngành 50% trở lên, cấp Nhà
nước 15% trở lên).
|
10 điểm
|
- Có triển khai
việc phát hiện khen thưởng
|
05 điểm
|
5
|
Công tác kiểm
tra về thi đua, khen thưởng
|
15 điểm
|
+ Có kế hoạch
và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát về thi đua, khen thưởng.
|
05 điểm
|
+ Có biện pháp
cụ thể thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg
|
05 điểm
|
+ Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đúng quy định và gửi kết quả về Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
|
05 điểm
|
6
|
Tổ chức bộ máy
làm công tác thi đua, khen thưởng và đào tạo bồi dưỡng.
|
30 điểm
|
- Tổ chức bộ
máy
Có tổ chức bộ
máy thi đua, khen thưởng theo quy định: 20 điểm.
|
20 điểm
|
- Bồi dưỡng tập
huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng
+ Có tổ chức lớp
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn: 10 điểm
+ Các hình thức
khác: 05 điểm.
|
10 điểm
|
7
|
Chế độ thông
tin báo cáo
|
15 điểm
|
|
- Nộp báo cáo định
kỳ và đột xuất đầy đủ, đúng hạn theo quy định
|
05 điểm
|
- Nộp hồ sơ
trình khen thưởng kịp thời (trong vòng 15 ngày kể từ ngày của Tờ trình đến
ngày Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương nhận được), đủ thành phần hồ sơ,
đúng thủ tục, thẩm quyền theo quy định.
|
04 điểm
|
- Nhận và cấp
phát hiện vật khen thưởng cấp nhà nước kịp thời, đồng bộ.
|
03 điểm
|
- Hồ sơ, thủ tục
cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước theo đúng quy định.
|
03 điểm
|
IV. Nguyên tắc và
phương pháp chấm điểm.
Tổng số điểm chấm thi đua là 1.000 điểm;
trong đó, điểm thực hiện 03 nội dung trên là 950 điểm và điểm thưởng là 50 điểm.
1. Nguyên tắc chấm điểm
1.1. Đối với các tiêu chí định lượng
(các tiêu chí của nội dung I và tiêu chí 3, 4 của nội dung II): Căn cứ kết quả
thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch của trung ương giao cho bộ, ban, ngành, đoàn
thể chính trị - xã hội trung ương hàng năm; Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của bộ,
ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương. Thực hiện đạt bao nhiêu % kế
hoạch thì đạt số điểm tương ứng theo điểm chuẩn của tiêu chí thi đua đó (từng
Khối thi đua sẽ thống nhất quy định thang điểm cụ thể và điểm thưởng nếu vượt chỉ tiêu).
1.2. Đối với các tiêu chí định tính
(tiêu chí 1, 2 của nội dung II và các tiêu chí nội dung III): Trên cơ sở đăng
ký giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được Khối thi đua
thống nhất và ký kết thực hiện trong năm, các bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị
- xã hội trung ương tự chấm điểm.
2. Phương pháp chấm điểm
2.1. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương tự chấm điểm cả 03 nội dung I, II
và III với tổng số tối đa là 950 điểm và điểm thưởng tối
đa là 50 điểm, gửi Khối trưởng, Khối phó theo quy định.
2.2. Khối trưởng, Khối phó tổng hợp,
rà soát, trao đổi và thống nhất với các đơn vị thành viên trong Khối.
2.3. Khối Trưởng tổng hợp kết quả chấm
điểm và báo cáo về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất 07 ngày trước
khi tổ chức hội nghị tổng kết.
2.4. Sau khi nhận được tổng hợp kết
quả chấm điểm của các Khối thi đua, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương rà
soát, thẩm định lại việc chấm điểm của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể chính trị - xã hội trung ương, tính điểm thưởng, điểm trừ. Tổng số điểm
của từng bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội trung
ương sau khi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương rà soát, thẩm định và tính điểm
thưởng, điểm trừ là kết quả cuối cùng để bình xét thi đua.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để đánh giá, rà soát lại điểm tự chấm của
các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương, cụ
thể như sau:
- Đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ: lấy ý kiến của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Thanh tra Chính phủ.
- Đối với việc thực hiện cải cách
hành chính: lấy ý kiến của Bộ Nội vụ.
- Đối với thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:
lấy ý kiến của Đảng ủy Khối cơ quan Trung ương (đối với các bộ cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ), Đảng ủy khối Doanh nghiệp Trung ương (đối với các Tập
đoàn, Tổng công ty Nhà nước).
- Đối với các tổ chức chính trị - xã
hội: lấy ý kiến của Ban Dân vận Trung ương.
- Đối với các Ban của Đảng và các cơ
quan Đảng: lấy ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng.
- Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty
Nhà nước: lấy ý kiến của các Bộ quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực.
- Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: lấy ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xin thêm ý kiến của các cơ quan
liên quan khác nếu Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương thấy cần
thiết.
3. Quy định về một số nội dung điểm
thưởng và điểm trừ
3.1. Điểm thưởng:
Tối đa 50 điểm, thực hiện như sau:
- Thưởng cho các tiêu chí thi đua trong
nội dung I: cứ vượt 01% kế hoạch thì được thưởng 01% điểm chuẩn của tiêu chí
đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn. Tổng số điểm thưởng các tiêu chí thi
đua trong nội dung I không quá 30 điểm.
- Thưởng tối đa 05 điểm cho bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương có các nội dung thực hiện sáng tạo, có hiệu quả nổi
bật trong tổ chức các phong trào thi đua.
- Thưởng tối đa 05 điểm cho bộ, ban,
ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương làm tốt công tác tuyên truyền về
công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến
và trao đổi nghiệp vụ trên Tạp chí Thi đua - Khen thưởng, Cổng thông tin của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Thưởng tối đa 05 điểm (đối với nội
dung III) cho bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương có tỷ lệ
cao về khen thưởng cho công nhân, nông dân và người trực tiếp lao động; các tập
thể, cá nhân ở cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng dân tộc
thiểu số.
- Thưởng tối đa 05 điểm cho các đơn vị
Khối trưởng có cách làm tốt, đổi mới, sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động Khối
thi đua.
3.2. Điểm trừ (trừ điểm tại các tiêu
chí thi đua của nội dung III):
- Trừ 10 điểm đối với bộ, ban, ngành,
đoàn thể chính trị - xã hội trung ương trong năm đảm nhiệm Khối trưởng, Khối
phó, nhưng năm đó Khối thi đua chưa ban hành được quy chế, kế hoạch, chương
trình hoạt động của Khối thi đua.
- Căn cứ vào trách nhiệm, kết quả hoạt
động của các đơn vị thành viên trong Khối thi đua (thông qua ý kiến của Khối
trưởng, Khối phó) sẽ trừ điểm đối với các đơn vị thành viên trong Khối không thực
hiện nghiêm túc Quy chế hoạt động của Khối thi đua; không tham gia đầy đủ hoặc
không đúng thành phần các hoạt động của Khối thi đua theo quy định; không báo
cáo và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao trong hoạt động Khối, trừ tối đa
10 điểm.
C. BÌNH XÉT THI
ĐUA
1. Quy định số lượng đơn vị được bình
chọn, đề nghị khen thưởng như sau:
- Mỗi Khối thi đua chọn 01 đơn vị dẫn
đầu để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Nếu Khối thi đua có 02 đơn vị
trở lên có điểm cao nhất bằng nhau sẽ tiến hành bỏ phiếu để chọn đơn vị dẫn đầu.
- Tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” cho các đơn vị có số điểm liền kề sau đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ” trong Khối thi đua với số lượng như sau:
+ Khối thi đua có từ 5 đến 7 đơn vị:
01 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
+ Khối thi đua có từ 8 đến 10 đơn vị:
02 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
+ Đối với Khối thi đua các bộ, ngành
nội chính (do có nhiều đơn vị và có tính chất đặc thù) được bình xét 02 “Cờ thi
đua của Chính phủ” và 01 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Trong 07 ngày tính từ ngày kết
thúc Hội nghị tổng kết, Khối trưởng tổng hợp kết quả bình xét thi đua, gửi báo
cáo và tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương).
3. Căn cứ kết quả bình xét của các Khối
thi đua, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức lấy ý kiến các cơ quan
liên quan, tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Khối trưởng có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch để tổ chức cho các thành viên trong Khối thi đua hoạt động theo các nội
dung của hướng dẫn này.
2. Căn cứ những nội dung, tiêu chí
thi đua chủ yếu nêu trên, các Khối thi đua có thể cụ thể hóa hoặc bổ sung một số
tiêu chí thi đua cho phù hợp với đặc thù của Khối thi đua, nhưng không vượt quá
30% số tiêu chí đã quy định trong từng nội dung. Việc cụ thể hóa nội dung, phân
chia thang, bảng điểm không được vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi nội
dung thi đua chủ yếu và phải được các thành viên trong Khối thi đua thảo luận
dân chủ, thống nhất để làm căn cứ chấm điểm và bình xét thi đua hàng năm.
3. Không xét thi đua đối với những bộ,
ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trung ương không đăng ký và ký kết giao
ước thi đua hàng năm tại Khối thi đua hoặc có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng,
sai phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước và các đơn vị điều chỉnh số liệu sau khi các đoàn kiểm tra đã
đối chiếu thống nhất điểm. Chưa xét thi đua đối với những bộ, ban, ngành, đoàn
thể chính trị - xã hội trung
ương có dấu hiệu sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.
Căn cứ hướng dẫn này các Khối thi đua
xây dựng quy chế hoạt động của Khối cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các bộ, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội
trung ương cần phản ánh kịp thời về Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương để tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số
2819/HD-BTĐKT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương./.
Nơi nhận:
- TTg Chính phủ, Chủ tịch
HĐTĐKTTƯ (để báo cáo);
- Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án ND tối cao, Viện KSND tối cao;
- MTTQ VN và cơ quan TW các đoàn
thể;
- Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty Nhà nước;
- Các đ/c thành viên Hội đồng TĐKT TW;
- Vụ TĐKT (Phòng, Ban) các, Bộ, ngành, đoàn thể TW;
- Ban TĐKT (Sở Nội vụ) các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW:
+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
+ Các vụ, đơn vị thuộc Ban;
- Lưu: VT, VI.
|
TRƯỞNG BAN
THỨ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Thị Hà
|