ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1617/HD-UBND
|
Hà Giang, ngày 05
tháng 8 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH
SỐ 20/2021/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2021/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây viết tắt là Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH);
Căn cứ Nghị quyết số
35/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang
quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội; đối tượng khó khăn
trên địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng chính sách trợ giúp xã hội (sau đây
viết tắt là Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND);
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ
thể như sau:
1. Mức chuẩn
trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hà Giang quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội; đối tượng
khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
1.1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
trên địa bàn tỉnh Hà Giang áp dụng từ ngày 26 tháng 7 năm 2021 là 380.000 đồng/tháng.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ
kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ
giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
1.2. Mức trợ giúp xã hội đối với
đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội:
a) Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 1
Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND nhân với hệ số 6,5 (bằng 2.470.000 đồng/đối tượng/tháng).
Tiền ăn thêm ngày lễ, ngày tết
bằng 04 (bốn) lần tiền ăn ngày thường. Mỗi năm có 11 ngày, số ngày được
tính như sau:
- Đối với đối tượng là trẻ em,
gồm: Tết Dương lịch (01 ngày); Tết Âm lịch (05 ngày); Ngày Chiến thắng 30/4 (01
ngày); Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 (01 ngày); Ngày Quốc khánh 2/9 (02 ngày);
Ngày tết Trung thu 15/8 âm lịch (01 ngày).
- Đối với đối tượng là người
khuyết tật, gồm: Tết Dương lịch (01 ngày); Tết Âm lịch (05 ngày); Ngày người
khuyết tật Việt Nam 18/4 (01 ngày); Ngày Chiến thắng 30/4 (01 ngày); Ngày Quốc
khánh 2/9 (02 ngày); Ngày Quốc tế người khuyết tật 3/12 (01 ngày).
- Đối với đối tượng là người
cao tuổi, gồm: Tết Dương lịch (01 ngày); Tết Âm lịch (05 ngày); Ngày Chiến thắng
30/4 (01 ngày); Ngày người cao tuổi Việt Nam 6/6 (01 ngày); Ngày Quốc khánh
2/9 (02 ngày); Ngày Quốc tế người cao tuổi 1/10 (01 ngày).
b) Hỗ trợ chi phí mai táng khi
chết bằng 19.000.000 đồng. Trường hợp chi phí thực tế vượt mức quy định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1.3. Mức trợ giúp xã hội khác
được áp dụng bằng mức hỗ trợ hoặc mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
1.4. Thời gian áp dụng
a) Đối với chính sách trợ cấp
xã hội hàng tháng:
- Tháng 7 năm 2021: Áp dụng
theo mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2021: Áp dụng theo mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Nghị quyết số
35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mức trợ cấp xã hội hàng
tháng, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng
được xác định tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 kèm theo Hướng dẫn này.
b) Đối với các chính sách trợ
giúp xã hội còn lại:
- Trường hợp phát sinh trong
khoảng thời gian từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 25/7/2021: Thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Trường hợp phát sinh từ ngày
26/7/2021: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Các mức trợ giúp xã hội khác
tại cộng đồng được xác định tại Phụ lục số 03 kèm theo Hướng dẫn này.
2. Đối tượng
khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Hà Giang chưa quy định tại Nghị định số
20/2021/NĐ-CP được hưởng chính sách trợ giúp xã hội
2.1. Đối tượng: Được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2.2. Chính sách trợ giúp xã hội
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Mức trợ cấp xã hội hàng
tháng bằng 380.000 đồng (Hệ số 1,0).
b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế thực
hiện theo quy định sau đây:
- Trường hợp đối tượng khó khăn
khác thuộc một trong các nhóm đối tượng sau: trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc
hộ nghèo; người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn;
người sinh sống ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn… thì cấp thẻ bảo
hiểm y tế theo nhóm đối tượng này (ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí đóng
bảo hiểm y tế).
- Trường hợp đối tượng khó khăn
khác thuộc hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên thì cấp thẻ bảo hiểm y tế theo
nhóm đối tượng thuộc hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên (ngân sách trung ương hỗ
trợ một phần kinh phí; phần còn lại do ngân sách địa phương đảm bảo).
- Các đối tượng còn lại do
ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
c) Trợ giúp giáo dục, đào tạo
và dạy nghề thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP .
d) Hỗ trợ chi phí mai táng thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP .
2.3. Hồ sơ thực hiện và thủ
tục thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội
hàng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP .
b) Thủ tục thực hiện, điều chỉnh,
thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP. Riêng đối tượng khó khăn được hưởng chính sách trợ giúp xã hội
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh khi nộp hồ sơ, ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định số
20/2021/NĐ- CP, cần phải xuất trình thêm các giấy tờ sau: Quyết định hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng, hoặc quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng, hoặc quyết định hưởng trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng của cha
hoặc mẹ đối tượng hoặc của cả cha và mẹ đối tượng để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối
chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai.
3. Lập dự
toán, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội:
3.1. Lập dự toán hàng năm
a) Căn cứ số đối tượng bảo trợ
xã hội quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ và đối tượng khó
khăn khác được hưởng chính sách trợ giúp xã hội quy định tại Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND
được cấp có thẩm quyền quyết định hưởng chính sách trợ giúp xã hội:
- Hàng năm các xã, phường, thị
trấn lập dự toán kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Căn cứ dự toán do cấp xã lập, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng
hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm báo cáo UBND cấp huyện.
- UBND cấp huyện, cơ sở trợ
giúp xã hội lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính cùng thời điểm lập dự toán
ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (gửi kèm Quyết
định phê duyệt đối tượng liên quan), trong đó đề nghị chi tiết về số đối tượng
và kinh phí thực hiện theo từng chính sách, nội dung trợ giúp xã hội.
b) Đối với năm 2021 thực hiện
như sau:
- Lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng theo hai thời điểm:
+ Từ ngày 01/01/2021 đến hết
ngày 30/6/2021: Thực hiện theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của
Chính phủ và Quyết định số 2380/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh (theo
số đã thực chi).
+ Từ ngày 01/7/2021 đến hết
ngày 31/12/2021: Thực hiện theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của
Chính phủ và Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh.
- Báo cáo về nguồn kinh phí đảm
bảo: Dự toán tỉnh giao đầu năm; số kinh phí đã thực chi đến hết ngày
30/6/2021; kinh phí còn thiếu đề nghị tỉnh bổ sung để thực hiện các chính
sách trợ giúp xã hội trong năm 2021.
- Thời gian thực hiện: Gửi báo
cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính trước ngày
15/8/2021 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
3.2. Thanh toán và quyết toán
kinh phí: Thực hiện thanh toán và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan, chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp.
4. Các
chính sách trợ giúp xã hội khác; quy định về hồ sơ thực hiện, thủ tục thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các nội dung
khác quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ:
Được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 24/6/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Các nội
dung chuyển tiếp
- Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội rà soát, lập danh sách đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ
kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng hàng tháng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định chi trả theo mức tương ứng quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
của Chính phủ từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
- Tiếp tục thực hiện chi trả
chính sách trợ giúp xã hội theo Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 25/3/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang, về việc chi trả một số chính sách an sinh xã hội
thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
6. Tổ chức
thực hiện
6.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành triển khai thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ và đối
tượng khó khăn khác được hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà
Giang quy định tại Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Giang và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ,
chính sách trợ giúp xã hội theo quy định.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến; tập huấn, hướng dẫn; kiểm tra, thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định.
6.2. Sở Tài chính
a) Căn cứ dự toán do các huyện,
thành phố và cơ sở trợ giúp xã hội lập, chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp các nguồn kinh phí, báo cáo UBND tỉnh dự
toán kinh phí thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên theo quy
định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
b) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
trình Bộ Tài chính bổ sung kinh phí thực hiện chính sách cho tỉnh theo quy định
của trung ương.
c) Kiểm tra việc quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội theo
quy định pháp luật.
6.3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý
nghĩa của việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội. Thông tin đầy đủ, công
khai về các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, đối tượng thụ hưởng, mức trợ
cấp xã hội và hệ số tương ứng, hồ sơ thủ tục theo quy định tại Nghị định số
20/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hà Giang và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức thành viên
Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân, hội viên tham gia giám sát chặt chẽ việc thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị
định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Giang và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6.5. Cơ sở trợ giúp xã hội
Tổ chức thực hiện tiếp nhận đối
tượng bảo trợ xã hội vào quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định tại Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Lập dự toán kinh phí thực hiện chế độ chăm
sóc, nuôi dưỡng theo mức quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP và mức chuẩn
trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị quyết số
35/2021/NQ-HĐND gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp
theo quy định.
6.6. UBND các huyện, thành phố
a) Tổ chức thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội trên địa bàn theo quy định. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội; nâng cao nhận
thức, trách nhiệm các cấp, các ngành và cộng đồng; tổ chức triển khai thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội kịp thời, công khai, minh bạch; thực hiện tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ trợ giúp xã hội kịp thời, đúng đối tượng, quy trình, thủ
tục hành chính hiện hành.
b) Chỉ đạo, giao Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện ngay các nội dung sau:
- Thực hiện thủ tục chuyển
mức và hệ số tương ứng đối với đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định
tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ sang mức và hệ số tương ứng quy
định tại Nghị định số 20/2021/NĐ- CP của Chính phủ kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2021.
- Kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2021, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp xã hội của đối tượng theo mức chuẩn trợ
giúp xã hội quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
xã tiến hành rà soát, xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng hưởng mới quy định tại Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ và đối tượng khó khăn khác quy định tại Nghị
quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Chỉ đạo, giao Phòng Tài
chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở trợ
giúp xã hội lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo
quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số
02/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Nghị quyết số
35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
phân bổ kinh phí thực hiện, đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
d) Chủ động cân đối nguồn ngân
sách cấp huyện, cấp xã và nguồn xã hội hóa để đảm bảo kinh phí thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp trên địa bàn. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng nề, sau khi đã cân đối các
nguồn lực nhưng không đủ để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo với UBND tỉnh đề nghị trung ương xem
xét quyết định hỗ trợ hàng hóa từ nguồn dự trữ quốc gia. Chỉ đạo thực hiện sử
dụng chất lợp mái nhà bằng ngói hoặc tôn xốp để phòng chống gió lốc, mưa đá
và có thể sử dụng hứng nước mưa phục vụ sinh hoạt đối với các hộ gia đình
được trợ giúp xã hội khẩn cấp làm nhà ở, sửa chữa nhà ở bị thiệt hại do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc phải di dời theo quy định.
đ) Tổ chức thực hiện công tác
quản lý, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội và hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn theo
quy định.
e) Tổng hợp, báo cáo định kỳ
kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
và đối tượng khó khăn khác được hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn
quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Căn cứ nội dung hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân tỉnh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền xử lý, đề nghị phản ánh kịp
thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp)
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Hội đoàn thể;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ sở trợ giúp xã hội;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- VnptiOffice;
- Lưu: VT, KTTH, VHXH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|
PHỤ LỤC SỐ 01
ĐỐI TƯỢNG, HỆ SỐ, SỐ TIỀN TRỢ CẤP HÀNG THÁNG, HỒ SƠ THỰC
HIỆN TRỢ CẤP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN TẠI CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Hướng dẫn số 1617/HD-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
Số TT
|
Loại đối tượng
|
Hệ số trợ cấp
|
Số tiền trợ cấp/tháng
(Đồng)
|
Hồ sơ thực hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A
|
ĐỐI TƯỢNG QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN
5 ĐIỀU 5 NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2021/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ:
Được hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 1 Nghị
quyết số 35/2021/NQ-HĐND nhân với hệ số tương ứng quy định tại khoản 1
Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
I
|
Trẻ em dưới 16 tuổi không có
nguồn nuôi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
2
|
Mồ côi cả cha và mẹ
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
3
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
4
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà
xã hội
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
5
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
6
|
Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
7
|
Cả cha và mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
8
|
Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
9
|
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
10
|
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
11
|
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong
thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử
lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 tuổi trở lên
|
1,5
|
570.000
|
II
|
Người từ đủ 16 tuổi đến 22
tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Mục I nêu trên nhưng đang học
phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ
nhất; quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1,5
|
570.000
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
III
|
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ nghèo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1b ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
2
|
Từ đủ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi
|
2,0
|
760.000
|
IV
|
Người thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết
hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc
đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi
chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con) quy định tại khoản 4 Điều 5
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1c ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Đang nuôi 01 con
|
1,0
|
380.000
|
2
|
Đang nuôi 02 con
|
2,0
|
760.000
|
3
|
Đang nuôi 03 con
|
3,0
|
1.140.000
|
4
|
Đang nuôi 04 con
|
4,0
|
1.520.000
|
5
|
Đang nuôi 05 con
|
5,0
|
1.900.000
|
…
|
|
|
|
V
|
Người cao tuổi được quy định
tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1d ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Người cao tuổi thuộc diện
hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng; quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5
|
a
|
Từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi
|
1,5
|
570.000
|
b
|
Từ đủ 80 tuổi trở lên
|
2,0
|
760.000
|
2
|
Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi
đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 5 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5
|
1,0
|
380.000
|
3
|
Người từ đủ 80 tuổi trở
lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 mà không có lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; quy định
tại điểm c khoản 5 Điều 5
|
1,0
|
380.000
|
4
|
Người cao tuổi thuộc diện hộ
nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống
ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người
nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng; quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5
|
3,0
|
1.140.000
|
VI
|
Người khuyết tật nặng, người
khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật quy định
tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1đ ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Người khuyết tật đặc biệt
nặng
|
a
|
Trẻ em dưới 16 tuổi hoặc người
từ đủ 60 tuổi trở lên
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ 16 tuổi đến đủ 60 tuổi
|
2,0
|
760.000
|
2
|
Người khuyết tật nặng
|
a
|
Trẻ em dưới 16 tuổi hoặc người
từ đủ 60 tuổi trở lên
|
2,0
|
760.000
|
b
|
Từ 16 tuổi đến đủ 60 tuổi
|
1,5
|
570.000
|
VII
|
Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1,
2, 3 Điều 5 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi đặc biệt khó khăn; quy định khoản 7 Điều 5
|
1,5
|
570.000
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
VIII
|
Người nhiễm HIV/AIDS thuộc
diện hộ nghèo không có thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công,
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại
khoản 7 Điều 5
|
1,5
|
570.000
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1b ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
B
|
ĐỐI TƯỢNG KHÓ KHĂN KHÁC
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 3 NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2021/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH:
Được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 1 Nghị quyết số
35/2021/NQ-HĐND nhân với hệ số 1,0 quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết
số 35/2021/NQ-HĐND
|
I
|
Trẻ em dưới 16 tuổi không có
nguồn nuôi dưỡng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số
35/2021/NQ-HĐND
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng
|
1,0
|
380.000
|
2
|
Cả cha và mẹ đang hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu
đãi người có công hàng tháng
|
1,0
|
380.000
|
3
|
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu đãi người
có công hàng tháng
|
1,0
|
380.000
|
4
|
Cha hoặc mẹ đang hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu
đãi người có công hàng tháng và người còn lại đang trong thời gian chấp hành
án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
1,0
|
380.000
|
II
|
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Mục I nêu trên mà đang học phổ
thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND
|
1,0
|
380.000
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
III
|
Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi
đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn
không thuộc các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc
biệt khó khăn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND
|
1,0
|
380.000
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1d ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
IV
|
Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đang sống tại
địa bàn không thuộc các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc
biệt khó khăn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số
35/2021/NQ-HĐND
|
1,0
|
380.000
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
Ghi chú: Trường hợp
đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP thuộc diện hưởng các mức
theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người
đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 8 Điều 5
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 8
Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ./.
PHỤ LỤC SỐ 02
HỆ SỐ, SỐ TIỀN TRỢ CẤP KINH PHÍ CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
HÀNH THÁNG; HỒ SƠ THỰC HIỆN HỖ TRỢ KINH PHÍ CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG HÀNG THÁNG
(Kèm theo Hướng dẫn số 1617/HD-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
Số TT
|
Loại đối tượng
|
Hệ số
|
Số tiền trợ cấp/tháng
(Đồng)
|
Hồ sơ thực hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A
|
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG ĐỐI TƯỢNG
|
I
|
Chế độ nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 20 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 2b ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
a
|
Dưới 04 tuổi
|
2,5
|
950.000
|
b
|
Từ đủ 04 đến dưới 16 tuổi
|
1,5
|
570.000
|
II
|
Chế độ nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào
cơ sở trợ giúp xã hội quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP
|
1,5
|
570.000
|
Trong trường hợp đối tượng
được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì
thực hiện Tờ khai theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số
20/2021/NĐ-CP
|
III
|
Chế độ nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng quy định tại khoản Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 2b ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Nhận chăm sóc nuôi dưỡng
người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em dưới 16 tuổi
|
a
|
Nhận chăm sóc nuôi dưỡng 01
trẻ em
|
2,5
|
950.000
|
Trong trường hợp đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng không
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì thực hiện Tờ khai theo Mẫu số
03 ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
b
|
Nhận chăm sóc nuôi dưỡng 02
trẻ em
|
5,0
|
1.900.000
|
c
|
Nhận chăm sóc nuôi dưỡng 03
trẻ em
|
7,5
|
2.850.000
|
…
|
|
|
|
2
|
Nhận chăm sóc nuôi dưỡng
người khuyết tật đặc biệt nặng từ đủ 16 tuổi trở lên
|
a
|
Nhận chăm sóc nuôi dưỡng 01
người
|
1,5
|
570.000
|
b
|
Nhận chăm sóc nuôi dưỡng 02
người
|
3,0
|
1.140.000
|
c
|
Nhận chăm sóc nuôi dưỡng 03 người
|
4,5
|
1.710.000
|
…
|
|
|
|
B
|
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ KINH PHÍ
CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG HÀNG THÁNG
|
I
|
Hỗ trợ kinh phí chăm sóc
hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang
mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 2a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi
|
1,5
|
570.000
|
2
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc
nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên
|
2,0
|
760.000
|
II
|
Hỗ trợ kinh phí chăm sóc
hàng tháng đối với hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết
tật đặc biệt nặng được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị
định số 20/2021/NĐ-CP
|
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu
số 2a ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Nuôi dưỡng, chăm sóc 01 người
|
1,0
|
380.000
|
2
|
Nuôi dưỡng, chăm sóc 02 người
|
2,0
|
760.000
|
3
|
Nuôi dưỡng, chăm sóc 03 người
|
3,0
|
1.140.000
|
4
|
Nuôi dưỡng, chăm sóc 04 người
|
4,0
|
1.520.000
|
5
|
Nuôi dưỡng, chăm sóc 05 người
|
5,0
|
1.900.000
|
…
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Trường hợp người khuyết
tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Mục I Phần B Phụ lục này
thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;
2. Trường hợp cả vợ và
chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
quy định tại Mục I Phần B Phụ lục này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh
phí chăm sóc;
3. Trường hợp người khuyết
tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại
khoản 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP nhưng đang mang thai hoặc nuôi con dưới
36 tháng tuổi thì vẫn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại Mục I Phần
B Phụ lục này./.
PHỤ LỤC SỐ 03
CÁC MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI KHÁC
(Kèm theo Hướng dẫn số 1617/HD-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
Số TT
|
Chính sách trợ
giúp xã hội
|
Mức hỗ trợ
|
I
|
Hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng
do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc
do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú; quy định tại khoản 1 Điều 13
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
3.800.000 đồng/người
|
II
|
Hỗ trợ chi phí mai táng
|
1
|
Hỗ trợ chi phí mai táng quy định tai Điều 11
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP và quy định tai Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND
|
|
a
|
Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
7.600.000 đồng/đối
tượng
|
b
|
Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định
tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
7.600.000 đồng/đối
tượng
|
c
|
Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác
|
7.600.000 đồng/đối
tượng
|
d
|
Đối tượng khó khăn được hưởng chính sách trợ giúp
xã hội quy định tại Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND
|
7.600.000 đồng/đối
tượng
|
2
|
Hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại Điều 14
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
|
a
|
Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc
các lý do bất khả kháng khác; quy định tại khoản 1 Điều 14
|
19.000.000 đồng/người
|
b
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho
người chết mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông,
tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác do không có
người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng; quy định tại khoản 2 Điều 14
|
Hỗ trợ theo chi phí thực tế, nhưng tối đa không
quá 19.000.000 đồng/người
|
III
|
Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở quy định tại
Điều 15 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
|
1
|
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó
khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý
do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở; quy định tại khoản 1 Điều 15
|
40.000.000 đồng/hộ
|
2
|
Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý
do bất khả kháng khác; quy định tại khoản 2 Điều 15
|
30.000.000 đồng/hộ
|
3
|
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả
kháng khác mà không ở được; quy định tại khoản 3 Điều 15
|
20.000.000 đồng/hộ
|
IV
|
Chế độ đối hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi
cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất
khả kháng khác quy định tại Điều 16 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP được thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH
|
60.000 đồng/người/ngày
|