HƯỚNG DẪN
TUYÊN
TRUYỀN KỶ NIỆM 55 THỰC HIỆN DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH (1969-2024) VÀ 55
NĂM NGÀY MẤT CỦA NGƯỜI (02/9/1969 - 02/9/2024)
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban
Bí thư Trung ương Đảng tại Công văn số 4571-CV/VPTW, ngày 19/8/2022 của Văn
phòng Trung ương Đảng về việc tổ chức kỷ niệm một số ngày lễ lớn và sự kiện lịch
sử quan trọng trong 03 năm 2023 - 2025, Ban Tuyên giáo Trung ương đã có Hướng dẫn
số 126-HD/BTGTW, ngày 19/12/2023 về việc tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn
và sự kiện lịch sử quan trọng trong năm 2024; nay hướng dẫn cụ thể công tác
tuyên truyền kỷ niệm 55 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1969 -
2024) và 55 năm Ngày mất của Người (02/9/1969 - 02/9/2024) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Ôn lại, khẳng định giá trị lý luận,
thực tiễn sâu sắc trong Di chúc, tư tưởng và tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ
Chí Minh; thể hiện sự tôn kính và lòng biết ơn sâu sắc đối với Người; củng cố
và bồi đắp niềm tin của các tầng lớp nhân dân đối với Đảng; qua đó góp phần cổ
vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tích cực học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; ra sức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch vững mạnh theo tâm nguyện Di chúc của Người; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc và sức mạnh thời đại, xây dựng đất nước Việt Nam giàu đẹp,
văn minh.
- Đánh giá, tổng kết những thành tựu,
bài học kinh nghiệm và biểu dương tập thể, cá nhân điển hình trong 55 năm thực
hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cổ vũ các phong trào thi đua yêu nước,
quyết tâm thực hiện trọn vẹn Di chúc của Người, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
mà Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng đề ra.
- Công tác tuyên truyền kỷ niệm cần
được tiến hành bằng các hình thức sinh động, thiết thực, hiệu quả, bảo đảm đúng
quy định, có trọng tâm, trọng điểm, mang tính giáo dục sâu sắc; kết hợp chặt chẽ
với tuyên truyền đối ngoại, tuyên truyền các ngày lễ lớn và sự kiện chính trị
quan trọng của đất nước, nhất là kỷ niệm 79 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành
công và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 70 năm Ngày Giải
phóng Thủ đô, phù hợp với tình hình thực tế.
II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
- Hoàn cảnh ra đời, nội dung cốt
lõi và giá trị lý luận, thực tiễn sâu sắc trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh; khẳng định giá trị trường tồn của Di chúc, là văn kiện lịch sử cực kỳ
quan trọng, là kết tinh tư tưởng, văn hóa, trí tuệ, đạo đức và tâm hồn cao đẹp
của một bậc vĩ nhân, Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, Nhân dân ta và non sông đất
nước ta.
- Tôn vinh và tri ân sâu sắc công
lao, cống hiến vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam;
khẳng định cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh luôn sống mãi
trong tâm khảm mỗi người dân Việt Nam, soi đường dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của
Đảng và đất nước đi đến thắng lợi.
- Những thành tựu to lớn, bài học kinh
nghiệm của cách mạng Việt Nam trong 55 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, trong đó tập trung tuyên truyền thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; xây dựng Đảng thực sự đoàn kết, trong sạch,
vững mạnh; những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước.
- Biểu dương tập thể, cá nhân điển
hình trong thực hiện Di chúc và sơ kết 03 năm thực hiện Kết luận số 01-KL/TW,
ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Đấu tranh, phản bác những thông
tin, quan điểm sai trái, xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước và phủ định ý
nghĩa, giá trị lý luận, thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, Di chúc
nói riêng, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Các
hoạt động kỷ niệm diễn ra ở các ban, bộ, ngành và địa phương.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN KỶ NIỆM
1. Tổ chức chương trình chính luận
nghệ thuật trực tiếp;
2. Biên soạn, phát hành tài liệu
tuyên truyền;
3. Tổ chức triển lãm 55 năm thực
hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
4. Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền ở Trung ương và địa phương bằng nhiều hình thức, như: trên báo
chí, Internet và mạng xã hội; ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền; thông qua hội thảo,
tọa đàm, hội nghị báo cáo viên, tuyên truyền viên và sinh hoạt thường kỳ của
các tổ chức chính trị - xã hội; các hoạt động cổ động trực quan (triển lãm, văn
hóa - văn nghệ, thể thao…) tùy theo điều kiện cụ thể của các địa phương, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các ban, bộ, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ
niệm
1.1.
Ban Tuyên giáo Trung ương
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác
tuyên truyền kỷ niệm; biên soạn, phát hành đề cương tuyên truyền;
- Chủ trì, chỉ đạo Đài Truyền hình
Việt Nam thực hiện chương trình chính luận nghệ thuật trực tiếp;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch
tổ chức triển lãm 55 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm ở các bộ, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị; báo cáo Ban Bí thư theo quy định.
1.2.
Đài Truyền hình Việt Nam
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Trung ương thực hiện Chương trình chính luận nghệ thuật trực tiếp kỷ niệm 55
năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền
kỷ niệm trên sóng Đài Truyền hình Việt Nam.
1.3.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Trung ương chỉ đạo Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch tổ chức
triển lãm;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chức
năng tổ chức hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện trực quan, các hoạt động
văn hóa - nghệ thuật, thể thao với tinh thần hướng mạnh về cơ sở, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo của Tổ quốc.
1.4.
Bộ Thông tin và Truyền thông: Quản lý chặt chẽ các hoạt động
thông tin, truyền thông, nhất là việc đăng tải thông tin trên báo chí, Internet
và mạng xã hội; phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm trong việc đăng tải thông
tin sai trái, xuyên tạc về sự kiện, chống phá Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta.
1.5.
Bộ Ngoại giao
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cho phóng viên báo chí nước ngoài theo đề
nghị (nếu có); chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức đại diện Việt Nam ở nước
ngoài tổ chức các hoạt động kỷ niệm phù hợp, thiết thực, hiệu quả; gắn với quảng
bá thành tựu công cuộc đổi mới, hình ảnh đất nước và con người Việt Nam ra thế
giới và tuyên truyền chủ trương, đường lối đối ngoại, ngoại giao của Đảng, Nhà
nước.
2. Các cơ quan báo chí Trung ương và địa
phương
- Các cơ quan báo chí bám sát chỉ
đạo, hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tạo
sức lan tỏa sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân; bảo đảm
nguồn thông tin, tư liệu chính thống do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp,
phát hành; không khai thác những vấn đề có tính chất “phức tạp”, “nhạy cảm”,
còn có nhiều ý kiến khác nhau;
- Đài Phát thanh và Truyền hình
các địa phương, các kênh truyền hình thiết yếu tổ chức thông tin, tuyên truyền các
hoạt động kỷ niệm; tiếp sóng chương trình chính luận nghệ thuật trực tiếp trên
VTV1.
3. Ban tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
Tham mưu giúp cấp ủy chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm bảo đảm thiết thực, phù hợp
với tình hình cụ thể của địa phương; chú trọng kiểm tra, đôn đốc các hoạt động
tuyên truyền, nhất là trên báo chí, Internet, mạng xã hội và các phương tiện cổ
động trực quan.
(Xin gửi kèm Đề
cương tuyên truyền)
Nơi nhận:
- Đồng chí Thường trực Ban Bí thư (để
b/c),
- Đồng chí Trưởng ban (để b/c),
- Lãnh đạo Ban,
- Các Văn phòng: Trung ương Đảng, Chủ tịch nước,
Quốc hội, Chính phủ,
- Các Bộ: Ngoại giao; Thông tin và Truyền thông;
Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
- Các tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn,
đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
- Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
- Các báo, đài Trung ương,
- Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch,
- Ban tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương,
- Vụ Tuyên truyền (10),
- Lưu HC.
|
K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đinh Thị Mai
|
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN
55
NĂM THỰC HIỆN DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI, GIÁ TRỊ VÀ Ý
NGHĨA CỦA DI CHÚC
1. Hoàn cảnh ra đời
- Năm 1965, nhân dịp sinh nhật lần
thứ 75, vào lúc 9 giờ sáng ngày 10/5/1965 Bác viết bản Di chúc với tiêu đề
"Tuyệt đối bí mật" gồm ba trang, do chính Bác đánh máy, ở cuối đề
ngày 15/5/1965. Đây là bản Di chúc hoàn chỉnh có chữ ký của Bác và bên cạnh có
chữ ký của đồng chí Lê Duẩn, Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Các năm 1966, 1967, Bác không có
những bản viết riêng.
- Năm 1968, Bác viết bổ sung thêm
một số đoạn, gồm sáu trang viết tay. Trong đó, Bác viết lại đoạn mở đầu và đoạn
nói "về việc riêng" đã viết trong bản năm 1965, và viết thêm một số
đoạn. Đó là những đoạn nói về những công việc cần làm sau khi cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước của Nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi, như chỉnh đốn lại Đảng,
quan tâm gia đình liệt sĩ, thương bệnh binh, chăm sóc đời sống của các tầng lớp
nhân dân, miễn thuế nông nghiệp một năm cho các hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng
lại thành phố và làng mạc, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hoá, củng cố quốc
phòng, chuẩn bị thống nhất đất nước.
- Ngày 10/5/1969, Bác viết lại
toàn bộ đoạn mở đầu Di chúc, gồm một trang viết tay. Sau đó, trong các ngày từ
11 đến ngày 19/5/1969, Bác còn tiếp tục sửa chữa bản Di chúc của các năm 1965,
1968, 1969. Đúng 10 giờ ngày 19/5/1969, là kỷ niệm ngày sinh lần thứ 79 của
Bác, Bác đọc lại lần cuối cùng tất cả các bản Di chúc đã viết trước đó, rồi xếp
tất cả bỏ vào phong bì và cất đi…
- Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
lần đầu tiên được công bố trong Lễ tang của Người tháng 9/1969, gồm 4 trang in
khổ 14,5 cm x 22 cm. Ngày 19/8/1989, Bộ Chính trị ra Thông báo số 151-TB/TW về
một số vấn đề liên quan đến Di chúc và ngày qua đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định Di chúc công bố chính thức năm 1969 bảo đảm trung thành với bản gốc của
Người. Nội dung chủ yếu dựa theo bản Bác viết năm 1965, trong đó đoạn mở đầu là
của bản viết năm 1969, đoạn về việc riêng là của bản viết năm 1968. Lúc đầu, vì
những lý do nhất định, nên một số vấn đề trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
chưa được công bố, như: Việc căn dặn của Người về hoả táng thi hài; việc cần
làm sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi; miễn giảm thuế nông
nghiệp một năm cho các hợp tác xã nông nghiệp... Trong dịp kỷ niệm 100 năm Ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VI)
đã quyết định công bố toàn bộ các bản viết Di chúc của Người.
2. Giá trị của Di chúc
a. Di chúc là tâm nguyện, tình cảm, ý chí, niềm tin,
trách nhiệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh với Tổ quốc, Nhân dân và sự nghiệp cách mạng
Di chúc là Tâm nguyện của Người:
“Suốt đời tôi hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ Nhân
dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tôi không có điều gì phải hối hận, chỉ
tiếc là tiếc rằng không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa”. Ý chí, niềm
tin, tinh thần lạc quan cách mạng, trách nhiệm với Nhân dân của Người thể hiện
sâu sắc ở dự báo về thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ và ngày thống nhất
đất nước, ở những chỉ dẫn về công việc của sự nghiệp cách mạng còn dang dở. Di
chúc là tâm sự của một người đã suốt đời hy sinh hạnh phúc riêng tư, hiến dâng
trọn cuộc đời cho Tổ quốc và Nhân dân; là tấm lòng chung thuỷ với “các nước anh
em” và “bầu bạn khắp năm châu”.
b. Di chúc là công trình lý luận về xây dựng và củng cố Đảng
cầm quyền
- Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định “Đảng ta là Đảng cầm quyền”. Để đáp ứng được nhiệm vụ lãnh đạo xã hội,
Đảng phải luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và gắn bó máu thịt với
Nhân dân, không ngừng nâng cao bản chất giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình. Di
chúc nêu những vấn đề cốt yếu của công tác xây dựng Đảng, đó là: Giữ gìn mối
đoàn kết trong Đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê
bình và phê bình, rèn luyện đạo đức cách mạng, nêu cao tinh thần trách nhiệm, hết
lòng phục vụ Nhân dân của mỗi cán bộ, đảng viên. Công tác chỉnh đốn Đảng là nhiệm
vụ chiến lược, là công việc thường xuyên để giữ vững vai trò lãnh đạo và cầm
quyền của Đảng.
- Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp
bền bỉ, dài lâu, tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đảng cầm quyền phải
chăm lo phát triển lực lượng cho hiện tại và chuẩn bị cho tương lai một thế hệ
trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên”, có như vậy mới thực hiện thành công lý tưởng xây dựng
một xã hội mới, tiến bộ, văn minh. Bác dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”, đó là công việc bồi dưỡng lý
tưởng cộng sản, giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức rèn luyện đạo đức cách mạng,
đào tạo nguồn nhân lực kế tục sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Cách mạng Việt Nam không thể
tách rời cách mạng thế giới. Sự vững mạnh của Đảng còn được khẳng định trong mối
quan hệ đoàn kết chặt chẽ với các đảng cộng sản và bè bạn quốc tế. Điều Bác dặn
trong Di chúc “về phong trào cộng sản thế giới” chỉ dẫn định hướng quan trọng
cho quan hệ đối ngoại của Đảng, đó là nguyên tắc đoàn kết quốc tế dựa trên “nền
tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình”.
c. Di chúc là tác phẩm bàn về xây dựng xã hội XHCN ở Việt
Nam, là phác thảo lý luận sự nghiệp đổi mới ở nước ta
- Di chúc là điểm kết tinh tư tưởng
của Bác về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin
vào hoàn cảnh Việt Nam, mối quan hệ giữa công bằng và tiến bộ xã hội, mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá trong xây dựng xã hội mới, sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc và sức mạnh thời đại, động lực lợi ích và chăm lo chu
đáo tới cuộc sống con người, tư tưởng trọng dân, coi dân là gốc, là chủ thể của
sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước.
- Di chúc như một kế hoạch, một
chương trình hành động của toàn Đảng, toàn dân về sự nghiệp xây dựng đất nước
sau chiến tranh với những chỉ dẫn về quản lý xã hội, như đào tạo nguồn nhân lực
cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, sửa đổi chế độ giáo dục cho phù hợp
hoàn cảnh mới, khôi phục và mở rộng các ngành kinh tế, phát triển công tác vệ
sinh, y tế, chính sách miễn thuế nông nghiệp cho nông dân, chính sách xã hội,
công bằng xã hội...
- Giá trị văn hoá của Di chúc chỉ
dẫn con đường, mục tiêu phát triển của nền văn hoá Việt Nam; trù tính, dự liệu
về những cuộc vận động lớn giáo dục văn hoá trong toàn dân, toàn xã hội, lấy
văn hoá chính trị của Đảng Cộng sản cầm quyền và văn hoá trong thể chế nhà nước
- một nhà nước dân chủ pháp quyền của dân, do dân, vì dân làm sức mạnh tiêu biểu
nêu gương thuyết phục Nhân dân. Qua lời dặn dò về việc riêng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh còn đề cập đến việc xây dựng một đời sống văn hoá mới; một lối sống tiết
kiệm, không lãng phí; mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, môi trường
sinh thái.
- Di chúc phác thảo những vấn đề
quan trọng của sự nghiệp đổi mới đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm, đổi
mới là một tất yếu để phát triển; đổi mới là một cuộc đấu tranh bền bỉ, một quá
trình xây dựng gian khổ, "là một công việc cực kỳ to lớn, nặng nề và phức
tạp”, là “cuộc chiến đấu chống lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng để tạo ra những
cái mới mẻ, tốt tươi”. Người yêu cầu, Đảng cần phải có kế hoạch thật tốt để
phát triển kinh tế và văn hóa nhằm không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân.
- Theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ
nghĩa xã hội trong hoàn cảnh, điều kiện nước ta phải đặc biệt chú trọng phát
huy khả năng sáng tạo của dân, “động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn
dân, dựa vào lực lượng vĩ đại của toàn dân”[1].
3. Ý nghĩa của Di chúc
Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
là văn kiện lịch sử vô giá kết tinh những tinh hoa đạo đức và tâm hồn cao đẹp,
những nội dung cơ bản, cốt yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh, vạch ra phương hướng
phát triển cho cách mạng Việt Nam hôm nay và tương lai.
Các bài học qua 55 năm thực hiện
Di chúc vẫn còn nguyên giá trị và tiếp tục phát huy trong giai đoạn cách mạng mới.
Đó là, bài học về tinh thần lạc quan và bản lĩnh khoa học cách mạng của Đảng;
bài học về sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; bài học về thực hành dân chủ rộng
rãi, thường xuyên, nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình; bài học về sự quan tâm
đặc biệt sâu sắc tới thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước; bài học
về chăm lo, không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân; bài học về tinh thần cống
hiến cho lý tưởng cách mạng.
II. THÀNH TỰU 55 NĂM THỰC HIỆN DI CHÚC
1. Giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân năm 1975 mà đỉnh cao là thắng lợi của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, quân
và dân ta đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước; chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỷ của
chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta; hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ trong cả nước; bảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, mở ra bước
ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc ta, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ độc lập, thống
nhất đi lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
Thực hiện Di chúc, Đảng đã tập
trung sức lực và trí tuệ lãnh đạo Nhân dân ta tiến hành công cuộc cách mạng đưa
cả nước đi theo con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn. Mặc dù tình hình thế
giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, vừa phải thường xuyên đối phó với
những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, phản động, vừa phải xây dựng
cuộc sống mới từ một nền kinh tế lạc hậu, bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh,
vừa phải làm nghĩa vụ quốc tế, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta đã phấn đấu
gian khổ và thu được những kết quả hết sức quan trọng, khôi phục nền kinh tế
sau chiến tranh; tiến hành thắng lợi cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc
và chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc.
2. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, bước đầu thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới,
đem lại phồn vinh cho đất nước, hạnh phúc cho Nhân dân
55 năm thực hiện Di chúc của Người
và sau gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn và từng
bước được hiện thực hóa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng
định: “Với tất cả sự khiêm tốn, chúng ta vẫn có thể nói rằng: Đất nước ta chưa
bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”.
Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền
kinh tế bắt đầu phát triển và tăng trưởng liên tục với tốc độ tương đối cao trong
suốt 40 năm qua với mức tăng trưởng trung bình gần 7% mỗi năm. Quy mô GDP không
ngừng được mở rộng, năm 2023 đạt khoảng 430 tỉ đô la Mỹ (USD), trở thành nền
kinh tế lớn thứ 5 trong ASEAN và thứ 35 trong 40 nền kinh tế lớn nhất thế giới.
GDP bình quân đầu người tăng 58 lần, lên mức khoảng 4.300 USD năm 2023; Việt
Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008 và sẽ trở thành nước
có thu nhập trung bình cao vào năm 2030 (khoảng 7.500 USD). Từ một nước bị thiếu
lương thực triền miên, đến nay Việt Nam không những đã bảo đảm được an ninh
lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng
hàng đầu thế giới. Công nghiệp và dịch vụ phát triển khá nhanh, liên tục tăng
và hiện nay chiếm khoảng 88% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, năm
2023 đạt gần 700 tỉ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 355 tỉ USD, xuất
siêu đạt mức kỷ lục 28 tỉ USD; Việt Nam đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ
22 toàn cầu. Dự trữ ngoại hối tăng mạnh, đạt 100 tỉ USD vào năm 2023. Đầu tư nước
ngoài liên tục phát triển, vốn đăng ký tăng 32%, vốn thực hiện tăng 3%, đạt 23
tỉ USD trong năm 2023, cao nhất từ trước đến nay; và Việt Nam đã trở thành một
trong những quốc gia hàng đầu ASEAN về thu hút FDI. Chỉ số đổi mới sáng tạo
toàn cầu (GII) của Việt Nam năm 2023 được các tổ chức quốc tế đánh giá đứng thứ
46/132 nước được xếp hạng.
Việt Nam có gần 80% dân số sử dụng
Internet, là một trong những nước có tốc độ phát triển công nghệ tin học cao nhất
thế giới. Liên hợp quốc đã công nhận Việt Nam là một trong những nước đi đầu
trong việc hiện thực hóa các Mục tiêu Thiên niên kỷ. Năm 2022, chỉ số phát triển
con người (HDI) của Việt Nam đạt mức 0,737, thuộc nhóm nước có HDI cao của thế
giới, nhất là so với các nước có trình độ phát triển cao hơn. Chỉ số hạnh phúc
của Việt Nam năm 2023 được các tổ chức xếp thứ 65/137 quốc gia được xếp hạng.
Việt Nam tập trung hoàn thành xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000 và phổ cập giáo dục trung học cơ
sở năm 2014; số sinh viên đại học, cao đẳng tăng gần 20 lần trong gần 40 năm
qua; có gần 99% số người lớn biết đọc, biết viết. Diện bảo hiểm y tế bắt buộc
và tự nguyện đến nay đã đạt mức 93,35% (năm 1993 mới chỉ là 5,4%); y tế phòng
ngừa, phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn được
tăng cường. Nhiều dịch bệnh vốn phổ biến trước đây đã được khống chế thành
công. Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi được cấp bảo hiểm y tế
miễn phí. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm gần
3 lần. Tuổi thọ trung bình của dân cư tăng từ 62 tuổi năm 1990 lên 73,7 tuổi
năm 2023.
Tình hình kinh tế - xã hội những
tháng đầu năm 2024 tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả tốt hơn
cùng kỳ năm 2023 trên các lĩnh vực. FDI thực hiện đạt 6,28 tỷ USD, tăng 7,4%,
cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Du lịch tiếp tục phục hồi nhanh với gần 6,2
triệu lượt khách quốc tế, tăng 1,6 lần so với cùng kỳ năm 2023 và tăng 3,9% so
với cùng kỳ năm 2019. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam tăng 8 bậc, xếp
thứ 107/193. Chỉ số hạnh phúc của Việt Nam tăng 11 bậc, xếp thứ 54/143. Các hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế được triển khai đồng bộ, toàn diện, là điểm
sáng ấn tượng.
Những thành tựu đó là sản phẩm kết
tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên
tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; là nền tảng để Đảng
ta hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn mới.
3. Xây dựng Đảng thực sự đoàn kết,
trong sạch, vững mạnh, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh trong Đảng và trong toàn xã hội
Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và đang trở
thành tư tưởng chính trị chủ đạo trong đời sống của đất nước. Công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng luôn được được đẩy mạnh, được tổng kết qua các kỳ Đại hội Đảng
toàn quốc. Dưới sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư, chỉ tính riêng 10 năm gần đây, ngay từ đầu
mỗi nhiệm kỳ, các Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương đều bàn và ban
hành những nghị quyết, kết luận, quy định hết sức quan trọng về công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; lần sau sâu sắc, toàn diện và cụ thể, rõ ràng hơn so với lần trước[2]. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được
lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, toàn diện, bài bản, đi vào chiều sâu, với
quyết tâm chính trị rất cao, đạt nhiều kết quả rõ rệt, đột phá, được Nhân dân đồng
tình, ủng hộ, đánh giá cao; củng cố, tăng cường niềm tin của cán bộ, đảng viên
và Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Nhiều nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận
đã đem lại hiệu quả thiết thực, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong Đảng và xã hội.
Đặc biệt, Chỉ thị số 05-CT/TW và Kết luận 01-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" đã góp phần đấu tranh ngăn chặn có
hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong đội ngũ cán
bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các tổ chức,
cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm
chất đạo đức trong sáng, có trách nhiệm và động cơ đúng đắn, tiên phong, gương
mẫu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần tạo ra những đột phá trong việc
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Từ trong phong trào học
tập và làm theo Bác, đã xuất hiện nhiều tấm gương tập thể, cá nhân tiên tiến,
điển hình, thực sự có sức lan tỏa trong xã hội, khơi dậy tình cảm, động lực,
tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc và mong muốn cống hiến, phụng sự đất nước
trong mọi tầng lớp xã hội, cổ vũ toàn thể Nhân dân ta kiên định, hăng hái, phấn
đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Thông qua quá trình tự đổi mới và
chỉnh đốn, Đảng được củng cố, bảo vệ và phát triển, đáp ứng yêu cầu và tình
hình nhiệm vụ cách mạng đặt ra, khẳng định được vị thế là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước, xã hội, có vai trò quan trọng đối với những thành công to lớn, có ý
nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới.
4. Chăm lo, xây dựng đào tạo bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau
Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Đảng luôn quan tâm chăm lo, đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ, coi đây
là lực lượng kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng. Các cấp ủy đảng đã lãnh đạo
hệ thống chính trị, toàn xã hội thực hiện tốt hơn công tác thanh niên và chăm
lo xây dựng Đoàn. Đảng đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Nhà nước đã ban hành Luật Thanh niên, Chiến lược
phát triển thanh niên và nhiều chính sách về công tác thanh niên, tạo điều kiện,
cơ hội cho thanh niên rèn luyện cống hiến trưởng thành. Công tác đoàn và phong
trào thanh niên từng bước phát triển, mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên được
mở rộng, số thanh niên trở thành đoàn viên, đảng viên ngày càng tăng. Vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, gia đình, nhà trường và xã hội đối với thanh
niên, công tác thanh niên đã có chuyển biến tích cực.
Công cuộc đổi mới đất nước đã xây
dựng được thế hệ thanh niên thời kỳ mới có đạo đức, nhân cách, tri thức, sức khỏe,
tư duy năng động và hành động sáng tạo; nêu cao lòng yêu nước, ý thức xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; không ngại khó khăn, gian khổ, tình nguyện
vì cộng đồng; có trách nhiệm với gia đình, xã hội; có ý chí vươn lên trong học
tập, lao động, lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, quyết tâm đưa đất nước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho đất
nước; luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và tiền đồ phát triển của đất nước.
5. Xây dựng tinh thần quốc tế vô sản
chân chính, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nâng cao vị thế đất
nước trong hội nhập quốc tế
Thực thi đường lối đối ngoại đúng
đắn theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Từ một nước bị bao vây, cấm vận, đến nay, nước ta đã mở rộng, làm sâu sắc thêm
quan hệ ngoại giao với 193 nước, trong đó có 3 nước quan hệ đặc biệt, 6 nước đối
tác chiến lược toàn diện, 12 nước đối tác chiến lược và 12 nước đối tác toàn diện.
Đặc biệt, nước ta hiện đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện hoặc đối
tác chiến lược với tất cả 5 nước Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc, và mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại với 230 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Việt Nam đã và đang thể hiện tốt vai trò là bạn, là đối tác tin cậy của cộng đồng
quốc tế; có nhiều sáng kiến, đề xuất và chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả
vào các hoạt động của ASEAN, tổ chức Liên hợp quốc và nhiều tổ chức quốc tế
khác. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, lý
luận, chính sách “ngoại giao cây tre” đã tạo những bước ngoặt có tính lịch sử,
thay đổi về chất trong quan hệ giữa Việt Nam với các đối tác lớn, tạo nên vị thế,
uy tín và hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế.
III. PHÁT HUY THÀNH TỰU 55 THỰC HIỆN
DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH, QUYẾT TÂM THỰC HIỆN THẮNG LỢI MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2025 VÀ NĂM 2030, XÂY DỰNG MỘT NƯỚC VIỆT NAM NGÀY
CÀNG GIÀU MẠNH, VĂN MINH, VĂN HIẾN VÀ ANH HÙNG
1. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đất
nước
Những thành tựu to lớn có ý nghĩa
lịch sử của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo tổ chức thực hiện
là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn
đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta;
tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn,
phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của
thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; sự lãnh đạo của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Cương
lĩnh chính trị của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận dẫn dắt dân tộc
ta vững vàng tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; là nền tảng
để Đảng ta hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa trong giai đoạn mới.
Đại hội XIV của Đảng là một dấu mốc
quan trọng trên con đường phát triển của đất nước ta, dân tộc ta, có ý nghĩa định
hướng tương lai; tiếp tục kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; tiếp tục
đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc; phấn
đấu mục tiêu đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Nước ta sẽ là nước
đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
2. Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, hệ
thống chính trị, đề cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên
Công tác xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong thời gian tới cần phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng
bộ, thường xuyên, hiệu quả cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.
Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường
xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện
nghiêm các nguyên tắc xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh toàn diện; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược và người đứng đầu đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nhất
là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực gắn với việc đẩy
mạnh xây dựng, hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để "không thể,
không dám, không muốn tham nhũng".
3. Xây dựng và phát triển văn hoá, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
Các văn kiện của Đảng, nhất là nghị
quyết từ Đại hội Đảng lần thứ IX đến lần thứ XIII đều khẳng định văn hóa là nền
tảng xã hội, xác định “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển
toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học... Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở
thành một mục tiêu của chiến lược phát triển. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị
văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Văn hóa được xác định “là hồn cốt của dân tộc,
là nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo
đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực hiện các nghị quyết của Đảng
về văn hóa và chỉ đạo của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị văn hóa
toàn quốc, các cấp ủy đảng, chính quyền cần quan tâm hơn nữa đến nhiệm vụ phát
triển văn hóa, xã hội, để văn hóa phát triển hài hòa và ngang tầm với phát triển
kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của Nhân dân; kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp của
truyền thống dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những giá trị tinh hoa của nhân loại,
làm cho nền văn hóa Việt Nam vừa giữ được cốt cách, bản sắc và “chất văn hóa” của
truyền thống dân tộc, vừa bắt nhịp được với hơi thở của cuộc sống hiện đại, phù
hợp với trình độ khoa học và trình độ văn minh mà nhân loại, hướng đến chân -
thiện - mỹ, vì sự hoàn thiện nhân cách và xây dựng con người Việt Nam.
4. Chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao
nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XIII nêu rõ: “giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa, nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát
vọng vươn lên; nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội; xây
dựng môi trường, điều kiện học tập, lao động, giải trí, rèn luyện để phát triển
lành mạnh, toàn diện, hài hòa cả về trí tuệ, thể chất và giá trị thẩm mỹ. Tạo động
lực cho thanh niên xung kích trong học tập, lao động sáng tạo, khởi nghiệp, lập
nghiệp; làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, phát huy vai trò
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cấp ủy, chính quyền,
các tổ chức cơ sở Đoàn tiếp tục phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò xung kích,
sáng tạo của đoàn viên, thanh niên, sinh viên, tạo môi trường thuận lợi để thế
hệ trẻ trải nghiệm, tự rèn luyện mình, trưởng thành, phấn đấu, bổ sung lực lượng
trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lựa chọn.
5. Tăng cường đoàn kết quốc tế, đẩy mạnh
quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế Việt Nam trong hội nhập quốc tế
Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Đảng ta luôn vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, kế thừa và phát huy truyền thống, bản sắc đối ngoại, ngoại giao và
văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới và tư tưởng tiến
bộ của thời đại. Nắm chắc những quan điểm mới về ngoại giao nêu trong Nghị quyết
Đại hội lần thứ XIII của Đảng là: Ngoại giao là một “mặt trận”, giữ vai trò
“tiên phong”, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi để xây dựng, phát triển đất
nước, nâng cao vị thế, uy tín Việt Nam; ngăn ngừa nguy cơ xung đột, chiến
tranh, “bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa”.
Trong thời gian tới, trước tình
hình thế giới có nhiều biến động khó lường, chúng ta cần chủ động nghiên cứu, nắm
bắt, dự báo đúng tình hình, tuyệt đối không được chủ quan, không để bị động, bất
ngờ. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, an ninh,
an toàn để phát triển đất nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện,
sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Xử lý đúng đắn,
hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng theo đúng tinh thần
là bạn, là đối tác tin cậy, có trách nhiệm với tất cả các nước trong cộng đồng
quốc tế; đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ. Phát huy hiệu quả sức mạnh
tổng hợp của đất nước kết hợp với sức mạnh của thời đại. Khai thác, sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chủ động, tích cực, làm sâu sắc, thực
chất hơn nữa quan hệ với các đối tác; đẩy mạnh đối ngoại đa phương; giữ vững đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa,
đa dạng hóa các quan hệ quốc tế; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng,
lấy lợi ích quốc gia, dân tộc là trên hết, trước hết. Triển khai thực hiện có
hiệu quả các hiệp định thương mại đã ký kết, tranh thủ tối đa lợi ích mà các hiệp
định này có thể đem lại.
* *
*
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
đang tiếp tục hướng tới kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập Đảng, đến năm 2045, kỷ
niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với mục tiêu: phấn đấu đưa nước ta trở thành nước phát
triển, thu nhập cao; xây dựng đất nước Việt Nam ta ngày càng "cường thịnh,
phồn vinh, văn minh, hạnh phúc", vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Kỷ niệm 55 năm ngày Bác đi xa là dịp
để mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi tổ chức đảng tự soi rọi lại mình; phấn đấu xây dựng
Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân
"xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh" như ý nguyện của Người.