ĐIỀU
LỆ ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
(Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đoàn thông qua ngày 19 tháng 12 năm 2007)
Ngày
thành lập Đoàn : 26 - 03 - 1931
CỜ ĐOÀN
- Nền đỏ
- Hình chữ
nhật, chiều rộng bằng hai phần ba (2/3) chiều dài.
- Ở giữa có
hình huy hiệu Đoàn.
- Đường kính
huy hiệu bằng hai phần năm (2/5) chiều rộng cờ.
HUY HIỆU ĐOÀN
BÀI
CA CHÍNH THỨC CỦA ĐOÀN
THANH
NIÊN LÀM THEO LỜI BÁC
Nhạc và lời:
Hoàng Hoà
Kết liên lại
Thanh niên chúng ta cùng nhau đi lên,
Giơ nắm tay
thề, gìn
giữ hoà bình độc lập tự do.
Kết liên lại
Thanh niên chúng ta cùng quyết tiến bước,
Đánh tan quân
thù, xây đắp cuộc đời hạnh phúc ấm no.
Đi lên Thanh
niên chớ ngại ngần chi,
Đi lên Thanh
niên làm theo lời Bác:
“Không có
việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền,
Đào núi và
lấp biển, quyết chí ắt làm nên”.
**************
NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam
do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn
luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng
của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Được xây
dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn đã
tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến
xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý
báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung thành, xuất sắc sự
nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; thường xuyên bổ sung
lực lượng trẻ cho Đảng; tổ chức động viên đoàn viên, thanh niên cả nước đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là
lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên,
đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ
trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị
trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập
thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi;
tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước
và xã hội.
Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác bình
đẳng với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân các nước trong
cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội, vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ.
Chương
I:
ĐOÀN VIÊN
Điều
1:
1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên
Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch
Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh,
cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.
2. Điều kiện
xét kết nạp đoàn viên:
Thanh niên
Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được
tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ
chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.
3. Thủ tục
kết nạp đoàn viên:
- Thanh niên
vào Đoàn tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch và được một đoàn viên cùng công
tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng giới thiệu và bảo đảm. Nếu là đội viên Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thì do tập thể chi đội giới thiệu. Nếu là hội
viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì do tập thể
chi hội giới thiệu.
- Được hội
nghị chi đoàn xét đồng ý kết nạp với sự biểu quyết tán thành của trên một phần
hai tổng số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra
quyết định chuẩn y. Trường hợp xét kết nạp nhiều người thì phải xét và quyết
định chuẩn y kết nạp từng người một.
- Ở nơi chưa
có tổ chức Đoàn và đoàn viên, hoặc chưa có tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì Đoàn cấp trên cử cán bộ, đoàn viên về làm
công tác phát triển đoàn viên, hoặc do một đảng viên cùng công tác, sinh hoạt
ít nhất ba tháng ở nơi đó giới thiệu và bảo đảm; Ban Chấp hành Đoàn cấp trên
trực tiếp xét quyết định kết nạp.
Điều
2:
Nhiệm
vụ của đoàn viên:
1. Luôn luôn
phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động rèn luyện,
tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Gương mẫu
chấp hành và vận động thanh, thiếu nhi thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và
chính quyền. Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên
truyền về tổ chức Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt đoàn và đóng đoàn phí đúng
qui định.
3. Liên hệ
mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam,
Hội Sinh viên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; giúp đỡ thanh
niên và đội viên trở thành đoàn viên.
Điều
3:
Quyền
của đoàn viên:
1. Yêu cầu tổ
chức Đoàn đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, được giúp đỡ và tạo
điều kiện để phấn đấu trưởng thành.
2. Ứng cử, đề
cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn .
3. Được thông
tin, thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của
mình về công việc của Đoàn.
Điều
4:
1. Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn;
nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng
không quá 35 tuổi.
2. Đoàn viên
quá 30 tuổi nếu được bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn hoặc làm công
tác chuyên trách thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Đoàn.
3. Đoàn viên
không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng Đoàn phí ba tháng trong một năm
mà không có lý do chính đáng thì hội nghị chi đoàn xem xét, quyết định xoá tên
trong danh sách đoàn viên và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.
4. Đoàn viên
được trao thẻ đoàn viên. Việc trao, quản lý, sử dụng thẻ đoàn viên; quản lý hồ
sơ đoàn viên và thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn theo hướng dẫn của Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn.
5. Việc quản
lý đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định thực hiện theo hướng dẫn
của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
6. Đoàn viên
danh dự là những người thực sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên,
thanh thiếu niên noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy
tín trong thanh thiếu niên và xã hội.
Việc kết nạp
đoàn viên danh dự thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Chương
II:
NGUYÊN TẮC, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
Điều
5:
Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Nội dung cơ bản nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan
lãnh đạo các cấp của Đoàn do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của
Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ
đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra.
Giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành cùng cấp bầu ra.
3. Nghị quyết
của Đoàn phải được chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng cấp trên, thiểu
số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức.
4. Trước khi
quyết định các công việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn, các thành viên đều
được cung cấp thông tin và phát biểu ý kiến của mình, ý kiến thuộc về thiểu số
được quyền bảo lưu và báo cáo lên Đoàn cấp trên cho đến đại hội đại biểu toàn
quốc, song phải nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết hiện hành.
Điều
6:
1. Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp:
- Cấp cơ sở
(gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).
- Cấp huyện
và tương đương.
- Cấp tỉnh và
tương đương.
- Cấp Trung
ương.
2. Việc thành
lập hoặc giải thể một tổ chức Đoàn do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều
7:
1. Nhiệm vụ của đại hội Đoàn các cấp:
Thảo luận và
biểu quyết thông qua các báo cáo của Ban Chấp hành; quyết định phương hướng nhiệm
vụ công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; bầu Ban Chấp hành mới; góp
ý kiến vào các văn kiện của Đại hội Đoàn cấp trên và bầu đoàn đại biểu đi dự
đại hội Đoàn cấp trên (nếu có).
2. Nhiệm kỳ
đại hội là thời gian giữa hai kỳ đại hội:
- Đại hội chi
đoàn, Đoàn Trường trung học phổ thông, Đoàn Trung tâm Giáo dục thường xuyên và
Đoàn Trường dạy nghề là một năm một lần.
- Đại hội chi
đoàn cơ sở, Đoàn cơ sở trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp,
Đoàn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp là 5 năm 2 lần.
- Đại hội
Đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn; đại hội đại biểu từ cấp huyện trở lên là 5 năm
1 lần.
Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn được quyết định điều chỉnh thời gian giữa hai kỳ đại hội Đoàn
cơ sở Phường khi cần.
3. Đại hội đại
biểu cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó triệu tập. Số lượng đại biểu đại hội cấp
nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định. Thành phần đại biểu gồm các uỷ viên Ban
Chấp hành cấp triệu tập đại hội, đại biểu do đại hội Đoàn hoặc hội nghị đại
biểu cấp dưới bầu lên và đại biểu chỉ định. Đại biểu chỉ định không quá năm
phần trăm (5%) tổng số đại biểu được triệu tập.
4. Những cán
bộ, đoàn viên sau khi được bầu làm đại biểu nếu thôi công tác Đoàn, hoặc chuyển
sang công tác, sinh hoạt Đoàn ở địa phương, đơn vị khác không thuộc Ban Chấp
hành cấp triệu tập đại hội thì cho rút tên khỏi danh sách đoàn đại biểu.
Việc cho rút
tên và bổ sung đại biểu của đoàn đại biểu cấp nào do Ban Chấp hành hoặc Ban
Thường vụ cấp triệu tập đại hội quyết định.
5. Đại biểu
dự đại hội phải được đại hội biểu quyết công nhận về tư cách đại biểu. Ban Chấp
hành cấp triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do cấp dưới bầu,
trừ trường hợp đại biểu bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên mà chưa được quyết định
công nhận tiến bộ.
6. Ban Chấp
hành Đoàn các cấp có thể triệu tập hội nghị đại biểu để kiện toàn Ban Chấp
hành, thảo luận văn kiện đại hội cấp trên, bầu đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp
trên.
Thành phần
hội nghị đại biểu gồm các uỷ viên Ban Chấp hành cấp triệu tập hội nghị và các
đại biểu do Ban Chấp hành cấp dưới cử lên, số lượng đại biểu do Ban Chấp hành
cấp triệu tập hội nghị quyết định.
Điều
8:
1. Danh sách bầu cử phải được đại hội, hội nghị đại biểu thảo
luận và thông qua bằng biểu quyết.
2. Việc bầu
cử của Đoàn được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Riêng bầu
các thành viên cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn tiến hành bằng cách bỏ phiếu
kín.
3. Nếu bầu cử
không đúng nguyên tắc, thủ tục quy định thì phải tổ chức bầu lại.
Điều
9:
1. Đại hội, hội nghị đại biểu và các hội nghị của Đoàn chỉ có
giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu được triệu tập thay mặt cho ít
nhất hai phần ba số đơn vị trực thuộc tham dự.
2. Khi bầu cử
hoặc biểu quyết phải có trên một phần hai số người có mặt tán thành thì người
được bầu mới trúng cử và nghị quyết mới có giá trị. Trường hợp số người có số
phiếu trên một phần hai nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy những người có số
phiếu cao hơn. Nếu kết quả bầu cử có nhiều người có số phiếu trên một phần hai
và bằng phiếu nhau nhưng nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại trong số người
bằng phiếu đó; người trúng cử là người có số phiếu cao hơn, không cần phải trên
một phần hai. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu nữa hay
không do đại hội hoặc hội nghị quyết định.
3. Đại hội,
hội nghị của Đoàn bầu Đoàn Chủ tịch hoặc Chủ toạ để điều hành công việc của đại
hội, hội nghị. Đoàn Chủ tịch hoặc Chủ toạ có quyền xem xét, kết luận cuối cùng
về việc cho rút tên hay không cho rút tên trong danh sách bầu cử hoặc công việc
của đại hội, hội nghị.
Điều
10:
1. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Đoàn các cấp:
- Lãnh đạo
công tác xây dựng Đoàn, Hội, Đội.
- Tổ chức
thực hiện nghị quyết Đại hội Đoàn cấp mình và chỉ đạo hướng dẫn cấp dưới thực
hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của Đoàn cấp trên.
- Báo cáo về
hoạt động của mình với đại hội hoặc hội nghị đại biểu cùng cấp, với Ban Chấp
hành Đoàn cấp trên, với cấp uỷ Đảng cùng cấp và thông báo cho Ban Chấp hành
Đoàn cấp dưới.
- Kiến nghị,
đề xuất và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức kinh
tế - xã hội để giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi.
2. Số lượng
Uỷ viên Ban Chấp hành cấp nào do đại hội Đoàn cấp đó quyết định theo hướng dẫn
của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Ban Chấp hành do đại hội bầu ra phải được
Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định công nhận.
3. Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ các cấp khi khuyết thì do Ban Chấp hành cấp đó thảo luận,
thống nhất lựa chọn, đề nghị Ban Chấp hành cấp trên xét công nhận bổ sung. Số
lượng bổ sung trong cả nhiệm kỳ không quá hai phần ba số lượng Uỷ viên Ban Chấp
hành do đại hội quyết định, trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Thường
vụ Trung ương Đoàn. Khi cần thiết, Đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định
tăng thêm một số Uỷ viên Ban Chấp hành cấp dưới theo quy định của Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn.
- Nếu khuyết
Bí thư, Phó Bí thư thì sau khi có ý kiến thống nhất của cấp uỷ cùng cấp và Đoàn
cấp trên trực tiếp hội nghị Ban Chấp hành bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành và
Đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y. Trường hợp cần thiết, Đoàn cấp trên có quyền
chỉ định bổ sung sau khi thống nhất với cấp uỷ cùng cấp.
- Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn khi khuyết thì hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đoàn bầu
bổ sung nhưng không quá một phần hai số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội
đại biểu toàn quốc quyết định.
4. Ban Chấp
hành Đoàn khoá mới và người được bầu vào các chức danh điều hành công việc ngay
sau khi được đại hội, hội nghị bầu và được công nhận chính thức khi có quyết
định chuẩn y của Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp.
5. Nhiệm kỳ
Ban Chấp hành Đoàn các cấp là thời gian giữa hai kỳ đại hội của từng cấp.
6. Đối với tổ
chức Đoàn mới thành lập, Đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ban Chấp hành lâm
thời. Không quá sáu tháng kể từ khi có quyết định thành lập phải tổ chức đại
hội để bầu Ban Chấp hành chính thức. Nếu kéo dài thời gian lâm thời phải được
Đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương
Đoàn.
Điều
11:
1. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Ban Chấp hành Đoàn cấp tỉnh
một năm họp ít nhất hai kỳ. Ban Chấp hành Đoàn cấp huyện một năm họp ít nhất
bốn kỳ. Ban Chấp hành chi đoàn và Đoàn cơ sở mỗi tháng họp ít nhất một kỳ, ở
những nơi đặc thù do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn.
2. Uỷ viên
Ban Chấp hành không tham gia họp Ban Chấp hành 3 kỳ liên tục trong nhiệm kỳ mà
không có lý do chính đáng thì xoá tên trong Ban Chấp hành. Việc xoá tên do Ban
Chấp hành cùng cấp xem xét quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.
3. Uỷ viên
Ban Chấp hành chuyển khỏi công tác Đoàn thì thôi tham gia Ban Chấp hành Đoàn và
cho rút tên khỏi danh sách Ban Chấp hành. Việc cho rút tên được thực hiện trong
kỳ họp Ban Chấp hành gần nhất. Đối với Bí thư, trước khi cho rút tên phải có sự
thống nhất của cấp uỷ Đảng và Đoàn cấp trên trực tiếp. Đối với Uỷ viên Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn xem xét quyết định.
Trong cùng
một kỳ họp, các Uỷ viên Ban Chấp hành rút tên khỏi danh sách Ban Chấp hành vẫn
có quyền bầu cử và biểu quyết hoặc chủ trì phiên họp bầu bổ sung Ban Chấp hành,
các chức danh.
4. Uỷ viên
Ban Chấp hành Đoàn các cấp nếu trong độ tuổi đoàn viên phải tham gia sinh hoạt
với một chi đoàn, nếu không trong độ tuổi đoàn viên thì có chế độ định kỳ tham
gia sinh hoạt, hoạt động với cơ sở Đoàn.
Điều
12:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc bầu Ban Chấp hành Trung ương
Đoàn. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn bầu Ban Thường vụ, Bí thư thứ nhất và các
Bí thư trong số Uỷ viên Ban Thường vụ; bầu Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn và
Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên Uỷ ban kiểm tra.
2. Hội nghị
Ban Chấp hành Đoàn cấp tỉnh, cấp huyện bầu Ban Thường vụ; bầu Bí thư, các Phó
Bí thư trong số Uỷ viên Ban Thường vụ; bầu Uỷ ban kiểm tra, Chủ nhiệm Uỷ ban
kiểm tra trong số uỷ viên Uỷ ban kiểm tra của cấp mình.
3. Đại hội
đoàn viên hoặc Đại hội đại biểu đoàn viên ở chi đoàn và Đoàn cơ sở bầu Ban Chấp
hành. Ban Chấp hành bầu Bí thư, Phó Bí thư, các Uỷ viên Thường vụ (nếu có).
4. Việc bầu
trực tiếp Bí thư tại Đại hội Đoàn các cấp thực hiện theo hướng dẫn của Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều
13:
1. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn gồm Bí thư thứ nhất, các Bí
thư, các Uỷ viên Thường vụ.
Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo các cấp bộ Đoàn trong việc thực
hiện nghị quyết đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn. Số
lượng Uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn
quyết định.
2. Ban Bí thư
Trung ương Đoàn là cơ quan thường trực của Ban Thường vụ gồm Bí thư thứ nhất và
các Bí thư, thay mặt Ban Thường vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các nghị quyết của Đoàn; chuẩn bị các vấn đề trình Ban Thường vụ xem
xét, quyết định các chủ trương công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi và
giải quyết các công việc hằng ngày của Đoàn. Ban Bí thư Trung ương Đoàn làm việc
theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Số lượng Bí thư Trung ương
Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quyết định với tỷ lệ không quá một phần
ba số lượng Uỷ viên Ban Thường vụ.
3. Ban Thường
vụ Đoàn từ cấp tỉnh trở xuống gồm Bí thư, các Phó Bí thư và các Uỷ viên Thường
vụ. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo mọi mặt công tác của Đoàn
giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.
Số lượng Uỷ
viên Ban Thường vụ ở các cấp không quá một phần ba số lượng Uỷ viên Ban Chấp
hành Đoàn cùng cấp.
Điều
14:
1. Đoàn từ cấp huyện trở lên được lập cơ quan chuyên trách để
giúp việc.
2. Tổ chức bộ
máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên trách cấp huyện và cấp tỉnh do Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn.
Quy chế làm
việc của cơ quan chuyên trách cấp nào do thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định.
Chương
III:
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
Điều
15:
1. Tổ chức cơ sở Đoàn gồm: Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở, là
nền tảng của Đoàn, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo ngành nghề, theo
đơn vị học tập, công tác, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở trong lực lượng
vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức cơ
sở Đoàn có thể trực thuộc huyện Đoàn, tỉnh Đoàn, hoặc Đoàn khối, Đoàn ngành tuỳ
thuộc vào tính đặc thù của từng đơn vị theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn.
3. Chi đoàn
là tổ chức tế bào của Đoàn, là hạt nhân nòng cốt đoàn kết, tập hợp thanh thiếu
nhi.
Đơn vị có ít
nhất ba đoàn viên trở lên được thành lập chi đoàn. Nếu chưa đủ ba đoàn viên thì
Đoàn cấp trên giới thiệu đến sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở Đoàn thích hợp. Chi
đoàn sinh hoạt định kỳ một tháng một lần, đối với các đơn vị đặc thù thực hiện
theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Đoàn cơ sở là
cấp trên trực tiếp của chi đoàn. Đơn vị có từ hai chi đoàn trở lên và có ít
nhất 30 đoàn viên thì thành lập Đoàn cơ sở.
Trong một địa
bàn, lĩnh vực hoạt động có nhiều chi đoàn, có nhu cầu liên kết phối hợp thì có
thể hình thành liên chi đoàn. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của liên chi đoàn
do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn.
Trong các đội
thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội
hình lao động trẻ, các địa bàn tập trung đông đoàn viên được thành lập tổ chức
đoàn theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều
16:
Nhiệm
vụ của tổ chức cơ sở Đoàn.
1. Đại diện,
chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh
thiếu nhi.
2. Tổ chức
các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi
nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc
phòng, an ninh của địa phương, đơn vị.
3. Phối hợp
với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội làm tốt công tác
thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội ở địa
bàn dân cư, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền.
Điều
17:
Quyền
hạn của tổ chức cơ sở Đoàn.
1. Kết nạp
đoàn viên mới, quản lý đoàn viên, tiếp nhận, chuyển sinh hoạt Đoàn; giới thiệu
đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp; giới thiệu cán bộ, đoàn viên vào
quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức
kinh tế - xã hội.
2. Tổ chức
các hoạt động, các phong trào nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên, đáp ứng nhu
cầu, lợi ích chính đáng, hợp pháp của tuổi trẻ; phối hợp với các ngành, các
đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội tạo môi trường, điều kiện thuận lợi
trong công tác thanh niên.
3. Tổ chức
các hoạt động tạo thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên,
tạo nguồn kinh phí cho hoạt động của Đoàn; được sử dụng con dấu hợp pháp.
Chương
IV:
ĐOÀN KHỐI, ĐOÀN NGÀNH, ĐOÀN Ở NGOÀI NƯỚC
Điều
18:
1. Đoàn khối được thành lập từ cấp huyện trở lên tương ứng với
cơ cấu tổ chức của Đảng.
Đoàn ngành
được thành lập ở cấp tỉnh và Trung ương khi tổ chức Đảng, chính quyền của các
ngành đó lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống đến cơ sở.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Đoàn khối, Đoàn ngành do Đoàn cấp
trên và cấp uỷ cùng cấp quyết định.
3. Ban cán sự
Đoàn được thành lập theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều
19:
Tổ
chức Đoàn khối, Đoàn ngành liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức
Đoàn ở các địa phương.
Điều
20:
Hệ
thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đoàn ở ngoài nước do Ban Thường
vụ Trung ương Đoàn quy định.
Chương
V:
TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ CÔNG AN
NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều
21:
1. Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Quân đội
nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam là bộ phận của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Hệ thống
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân dân
Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam do Ban Thường vụ Trung ương
Đoàn cùng với Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân Việt Nam quy định.
Điều
22:
1. Tổ chức Đoàn trong Quân đội và Công an liên hệ chặt chẽ và
phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quân.
2. Tổ chức
Đoàn trong Quân đội và Công an được giới thiệu người tham gia vào Ban Chấp hành
Đoàn ở địa phương.
Chương
VI:
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN VÀ UỶ BAN KIỂM TRA
CÁC CẤP
Điều
23:
1. Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đoàn. Tổ chức
Đoàn phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức Đoàn, đoàn viên và cán
bộ Đoàn chịu sự kiểm tra, giám sát của Đoàn.
2. Các cấp bộ
Đoàn lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát các tổ chức Đoàn và Đoàn viên chấp hành điều lệ Đoàn, nghị quyết
của Đoàn.
Điều
24:
1. Uỷ ban kiểm tra của Đoàn được thành lập từ Trung ương đến
cấp huyện do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra. Nhiệm kỳ của Uỷ ban kiểm tra mỗi
cấp theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp. Uỷ ban kiểm tra có một số Uỷ viên
Ban Chấp hành, song không quá một phần hai số lượng Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra. Số
lượng Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra mỗi cấp theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn.
2. Việc công
nhận Uỷ ban kiểm tra do Ban Chấp hành cùng cấp đề nghị, Ban Thường vụ Đoàn cấp
trên trực tiếp quyết định. Việc cho rút tên trong danh sách Uỷ ban kiểm tra do
Ban Chấp hành cùng cấp quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp. Việc
bổ sung và cho rút tên uỷ viên Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành
Trung ương Đoàn xem xét, quyết định.
3. Tổ chức
Đoàn cơ sở và chi đoàn cử một Uỷ viên Ban Chấp hành phụ trách công tác kiểm
tra.
Điều
25:
Nhiệm
vụ của Uỷ ban kiểm tra các cấp:
1. Tham mưu
cho các cấp bộ Đoàn kiểm tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết, chủ trương của
Đoàn.
2. Kiểm tra
cán bộ, đoàn viên ( kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp
dưới khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ của Đoàn.
3. Kiểm tra
việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.
4. Giám sát
Uỷ viên Ban Chấp hành, cán bộ cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc thực
hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đoàn theo hướng dẫn của Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn.
5. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đoàn viên và nhân dân liên quan đến cán bộ, đoàn
viên; tham mưu cho cấp bộ Đoàn về việc thi hành kỷ luật Đoàn, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của đoàn viên, thanh niên.
6. Kiểm tra
công tác Đoàn phí, việc sử dụng các nguồn quỹ khác của các đơn vị trực thuộc
Ban Chấp hành cùng cấp và cấp dưới.
Điều
26:
Uỷ
Ban kiểm tra các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự lãnh
đạo của Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp và sự chỉ đạo của Uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Uỷ ban kiểm
tra cấp trên được yêu cầu tổ chức Đoàn cấp dưới và cán bộ, đoàn viên báo cáo
những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra; tham mưu cho Ban Chấp hành cùng
cấp chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ các quyết định về kỷ luật của cấp bộ Đoàn cấp
dưới; kiểm tra hoạt động của Uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
Chương
VII:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐOÀN
Điều
27:
Về khen thưởng
1. Cán bộ,
đoàn viên, thanh niên, thiếu nhi, tổ chức Đoàn, Hội, Đội và những tập thể, cá
nhân có công trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ, trong công tác xây
dựng Đoàn, Hội, Đội và phong trào thanh thiếu nhi đều được Đoàn xem xét khen
thưởng hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng.
2. Các hình
thức khen thưởng của Đoàn do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định.
Điều
28:
Về kỷ luật
1. Việc thi
hành kỷ luật của Đoàn nhằm thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm kỷ cương của
Đoàn và giáo dục cán bộ, đoàn viên.
Tổ chức Đoàn
và cán bộ, đoàn viên khi vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp
thời và được thông báo công khai.
2. Hình thức
kỷ luật:
Tuỳ theo mức
độ, tính chất vi phạm, khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn mà áp
dụng một trong những hình thức kỷ luật sau:
- Đối với cán
bộ, đoàn viên: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
- Đối với tổ
chức Đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Điều
29:
Thẩm quyền thi hành kỷ luật
Những tổ chức
có thẩm quyền quyết định gồm:
- Chi đoàn và
chi Đoàn cơ sở.
- Ban Chấp
hành từ Đoàn cơ sở trở lên.
1. Đối với
đoàn viên: Khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị chi đoàn thảo luận và biểu
quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của trên một phần hai số đoàn viên có mặt
tại hội nghị. Từ hình thức cảnh cáo trở lên do Đoàn cấp trên trực tiếp xét
quyết định.
2. Đối với
cán bộ: Uỷ viên Ban Chấp hành Đoàn các cấp khi vi phạm kỷ luật phải được hội
nghị Ban Chấp hành cùng cấp thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng
ý của trên một phần hai số Uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị. Đoàn cấp
trên trực tiếp xét quyết định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Đối với Uỷ
viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đoàn thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý
của trên một phần hai số Uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị.
3. Đối với
cán bộ không phải là Uỷ viên Ban Chấp hành, khi vi phạm kỷ luật thì cấp quản lý
và quyết định bổ nhiệm ra quyết định kỷ luật.
4. Đối với tổ
chức Đoàn: Thi hành kỷ luật giải tán một tổ chức hay một cấp bộ Đoàn phải do
hội nghị Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp quyết định với sự đồng ý của trên một
phần hai số uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị. Chỉ giải tán tổ chức hay
một cấp bộ Đoàn khi có hai phần ba số đoàn viên hay hai phần ba số Uỷ viên Ban
Chấp hành vi phạm đến mức phải khai trừ hay cách chức.
5. Những cán
bộ, đoàn viên ở cơ sở bị giải tán nếu không bị khai trừ khỏi Đoàn thì được giới
thiệu đến sinh hoạt ở cơ sở Đoàn khác hoặc ở cơ sở mới thành lập.
Điều
30:
1. Trước khi quyết định kỷ luật, tổ chức Đoàn có trách nhiệm
nghe cán bộ, đoàn viên hoặc đại diện tổ chức Đoàn bị xem xét kỷ luật trình bày
ý kiến.
2. Mọi hình
thức kỷ luật chỉ được công bố và thi hành khi có quyết định chính thức.
3. Sau khi
công bố quyết định kỷ luật, nếu người bị kỷ luật không tán thành thì trong vòng
một tháng có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành Đoàn cấp trên cho đến Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn và phải được trả lời. Trong thời gian chờ đợi trả lời phải
chấp hành quyết định kỷ luật.
Điều
31:
Kể
từ khi cán bộ, đoàn viên có quyết định kỷ luật, ít nhất ba tháng một lần, Ban
Chấp hành nơi trực tiếp quản lý cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật nhận xét về việc
sửa chữa khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên đó. Nếu đã sửa chữa khuyết điểm thì
đề nghị cấp ra quyết định kỷ luật công nhận tiến bộ.
Chương
VIII:
ĐOÀN VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI CỦA THANH NIÊN
Điều
32:
Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giữ vai trò nòng cốt chính trị trong việc xây
dựng tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên
Việt Nam và các thành viên khác của Hội.
Điều
33:
Ban
Chấp hành Đoàn các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội thực hiện đúng
mục đích, tôn chỉ theo Điều lệ Hội.
Chương
IX:
ĐOÀN PHỤ TRÁCH ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Điều
34:
Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, hướng dẫn thiếu nhi làm theo 5 điều Bác Hồ dạy và phấn đấu trở thành đoàn
viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người công dân tốt của đất nước.
Điều
35:
1. Tổ chức và hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh theo Điều lệ của Đội do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quy định.
2. Hội đồng
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ở cấp nào do Ban Chấp hành Đoàn cấp đó
lập ra và lãnh đạo.
3. Ban Chấp
hành Đoàn các cấp có trách nhiệm xây dựng tổ chức Đội; lựa chọn, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác thiếu nhi, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các
đoàn thể và tổ chức kinh tế - xã hội chăm lo, tạo điều kiện về cơ sở vật chất
và tài chính cho hoạt động của Đội.
Chương
X:
TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN
Điều
36:
Tài
chính của Đoàn bao gồm ngân sách Nhà nước cấp, Đoàn phí và các khoản thu hợp
pháp khác.
Việc quản lý,
sử dụng tài chính của Đoàn phải tuân thủ theo nguyên tắc quản lý tài chính của
Nhà nước.
Điều
37:
Việc
thu nộp Đoàn phí do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định. Các cấp bộ Đoàn có
trách nhiệm trích nộp Đoàn phí lên Đoàn cấp trên.
Chương
XI:
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ ĐOÀN
Điều
38:
1. Mọi cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn phải chấp hành nghiêm
chỉnh Điều lệ Đoàn.
2. Chỉ có đại
hội hoặc hội nghị đại biểu toàn quốc của Đoàn mới có quyền sửa đổi, bổ sung và
thông qua Điều lệ Đoàn.
3. Ban Thường
vụ Trung ương Đoàn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN