CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
148/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi chung là quỹ).
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân, tổ chức Việt Nam,
các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong việc thành lập, hoạt động quỹ;
b) Cá nhân, tổ chức nước ngoài
góp tài sản với cá nhân, tổ chức Việt Nam
để thành lập, hoạt động quỹ.
Điều 2. Mục
đích tổ chức, hoạt động của quỹ
Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm
mục đích khuyến khích phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao,
khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì lợi
nhuận.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.
"Quỹ": là tổ chức phi chính phủ có tư cách pháp
nhân do một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức tự nguyện dành một khoản tài sản nhất định
để thành lập hoặc thành lập thông qua hợp đồng, hiến tặng, di chúc, nhằm mục
đích hỗ trợ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học, từ thiện, nhân
đạo và các hoạt động vì lợi ích cộng đồng không vì mục đích lợi nhuận, quỹ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận Điều lệ.
2."Không vì lợi nhuận":
là không tìm kiếm lợi nhuận để phân chia; lợi nhuận có được trong quá
trình hoạt động được dành cho các hoạt động theo Điều lệ.
3. "Góp tài sản":
là việc chuyển tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức dưới hình thức hợp đồng,
hiến tặng, di chúc của người để lại tài sản hoặc các hình thức khác vào quỹ.
Cá nhân, tổ chức đã góp tài sản
vào quỹ không còn quyền sở hữu và trách nhiệm dân sự với tài sản đó.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của quỹ
1. Quỹ thành lập
và hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Quỹ hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật bằng tài sản của mình.
3. Quỹ hoạt động theo Điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật
liên quan.
4. Quỹ phải thực hiện mọi khoản thu, chi công khai, minh bạch về tài
chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của nhà nước đối với quỹ
1. Khi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao, được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của cá nhân, tổ chức đóng góp cho quỹ và các hoạt động của
quỹ vì sự phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học, từ
thiện, nhân đạo và lợi ích cộng đồng được áp dụng các chính sách ưu đãi theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản,
tên, biểu tượng và địa chỉ của quỹ
1. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
2. Quỹ được chọn
tên và biểu tượng. Tên và biểu tượng quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không trùng
lắp hoặc gây nhầm lẫn với tên hoặc biểu tượng của quỹ khác đã được đăng ký trước
đó;
b) Tên và biểu
tượng không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục
của dân tộc;
c) Tên quỹ phải
viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm ra tiếng Việt và có thể viết thêm bằng một
hoặc một số tiếng nước ngoài với khổ chữ nhỏ hơn.
3. Quỹ phải có địa chỉ cụ thể.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng việc
thành lập quỹ nhằm tư lợi, hoạt động bất hợp pháp.
2. Xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng; gây phương hại đến lợi
ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đại đoàn kết dân tộc.
3. Xâm hại đạo
đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc.
4. Làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép thành
lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Các hành vi rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp
luật.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP QUỸ
Điều 8. Sáng lập viên
1. Sáng lập viên thành lập quỹ phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân
sự được thành lập quỹ;
b) Tổ chức của Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có
100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, có khả năng
đóng góp tài sản cho quỹ theo cam kết, được ban lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp
nhất trí thành lập quỹ bằng văn bản và quyết định cử người đại diện đứng ra lập
quỹ;
c) Cá nhân,
tổ chức được thừa kế theo di chúc mà có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu lập quỹ của
người để lại tài sản hoặc yêu cầu của người hiến tặng tài sản thông qua hợp đồng
để lập quỹ thì được đại diện đứng ra lập quỹ;
d) Cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản với cá nhân, tổ chức
Việt Nam để thành lập quỹ ở Việt Nam.
2. Quỹ có từ 2 (hai) sáng lập viên trở lên:
a) Các sáng lập viên phải thành lập Ban sáng lập quỹ;
b) Ban sáng lập quỹ bao gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các sáng
lâp viên;
c) Ban sáng lập lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều
10 và gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 9. Điều kiện thành lập quỹ
1. Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây:
a) Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Có cam kết đóng góp tài sản của cá nhân, tổ chức là sáng lập
viên;
c) Có Điều lệ, cơ cấu tổ chức phù hợp với các quy định tại Nghị định
này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Có trụ sở giao dịch.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể điều kiện thành lập quỹ.
Điều 10. Hồ sơ thành lập quỹ
1. Đơn đề nghị
thành lập quỹ.
2. Dự thảo Điều
lệ quỹ.
3. Đề án thành
lập và hoạt động của quỹ.
4. Cam kết có
trụ sở chính của quỹ.
5. Cam kết về
tài sản đóng góp để thành lập quỹ.
6. Tư cách sáng
lập viên:
a) Đối với sáng lập
viên cá nhân là công dân Việt Nam phải có: lý lịch tư pháp; cam kết đóng góp
tài sản, tài chính để thành lập quỹ;
b) Đối với sáng lập
viên là người nước ngoài phải có: lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
của nước người đó mang quốc tịch; cam kết góp tài sản, tài chính của cá nhân
người nước ngoài đó cho cá nhân, tổ chức Việt Nam để tham gia thành lập quỹ;
cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục tiêu hoạt động của quỹ;
c) Đối với sáng lập
viên là tổ chức của Việt Nam: tên và địa chỉ của tổ chức; nghị quyết của Ban
Lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ kèm theo Quyết định về số tài sản
đóng góp thành lập quỹ, Điều lệ của tổ chức, Quyết định cử đại diện tham gia hoặc
là sáng lập viên thành lập quỹ;
d) Đối với sáng lập
viên là tổ chức nước ngoài: tên đầy đủ và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức; Điều
lệ của tổ chức; có cam kết góp tài sản, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Việt
Nam và mục tiêu hoạt động của quỹ; lý lịch người đại diện của tổ chức tham gia
quỹ có xác nhận của tổ chức.
7. Quỹ được thành
lập theo di chúc hoặc hợp đồng uỷ quyền của tổ chức, cá nhân: bản sao di chúc,
hợp đồng uỷ quyền có công chứng.
Điều 11. Nội dung cơ bản của Điều lệ quỹ
1. Tên gọi của quỹ.
2. Tôn chỉ mục đích, lĩnh vực và địa bàn hoạt động của quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của quỹ.
4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản lý quỹ, Ban kiểm soát, Chủ tịch, Giám đốc và các chức vụ lãnh
đạo khác.
5. Thể thức sửa
đổi, bổ sung Điều lệ quỹ.
6. Nguyên tắc vận động quyên góp, vận động, tiếp nhận tài trợ và thực
hiện tài trợ.
7. Những quy định về tài sản, tài chính và việc quản lý, sử dụng tài
sản, tài chính.
8. Khen thưởng, kỷ luật, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động của quỹ.
9. Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ.
Điều 12. Điều kiện để quỹ được hoạt động
1. Có giấy phép
thành lập và công nhận Điều lệ do Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) cấp.
2. Có tài khoản
với đủ số tiền của sáng lập viên đã cam kết đóng góp tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nước nơi quỹ đăng ký mở tài khoản và xác nhận của Hội đồng quản lý quỹ đối với
tài sản khác đã cam kết đóng góp của các sáng lập viên.
3. Có trụ sở
giao dịch.
4. Đã công bố về
việc thành lập quỹ trên 3 (ba) số báo viết, báo điện tử liên tiếp ở Trung
ương đối với các quỹ được Bộ Nội vụ cho phép thành lập; báo viết, báo điện tử cấp
tỉnh đối với quỹ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cho phép thành lập. Nội
dung công bố bao gồm: tên quỹ, họ và tên người đứng đầu, số tài khoản, tên, địa
chỉ ngân hàng nơi mở tài khoản, số tài sản đăng ký ban đầu của quỹ, lĩnh vực hoạt
động chính, địa chỉ, điện thoại, email (nếu có) của quỹ.
Điều 13. Giấy phép thành lập quỹ và công nhận Điều lệ quỹ
1. Giấy phép
thành lập và công nhận Điều lệ quỹ:
a) Đối với quỹ
được thành lập mới thì giấy phép thành lập quỹ đồng thời là giấy công nhận Điều
lệ quỹ;
b) Giấy phép
thành lập quỹ, giấy công nhận Điều lệ quỹ có thể được thay đổi theo đề nghị của
Hội đồng quản lý quỹ. Mọi thay đổi trong giấy phép thành lập quỹ và Điều lệ quỹ
phải được Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
cho phép, công nhận;
c) Tối đa 60
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập quỹ và công nhận
Điều lệ quỹ; trường hợp không cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
d) Trong thời hạn
12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập, quỹ không hoạt động, giấy
phép thành lập hết hiệu lực. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành
lập quỹ ra quyết định thu hồi giấy phép thành lập.
2. Bộ Nội vụ
quy định cụ thể mẫu giấy phép thành lập, mẫu giấy phép công nhận Điều lệ quỹ,
trình tự, thủ tục cấp, thay đổi giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ.
Điều 14. Thẩm quyền cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể quỹ; đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập; công nhận Điều
lệ quỹ; đổi tên quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ
1. Bộ trưởng Bộ
Nội vụ có thẩm quyền quy định tại Điều này đối với:
a) Quỹ có phạm
vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;
b) Quỹ do tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia thành lập theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định tại Điều này đối với quỹ có phạm
vi hoạt động tại tỉnh hoặc liên huyện.
Căn cứ điều kiện
cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
giải thể quỹ; đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập; công nhận Điều lệ
quỹ; đổi tên quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ có phạm vi hoạt động tại
huyện, xã.
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 15. Hội đồng quản lý quỹ
1. Quỹ phải có Hội đồng quản lý quỹ. Hội đồng quản lý quỹ có tối thiểu
3 (ba) thành viên do sáng lập viên đề cử. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý quỹ không
quá 5 (năm) năm. Hội đồng quản lý quỹ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành
viên.
2. Đối với quỹ thành lập trên cơ sở tài sản cho, tặng hoặc di chúc,
thành viên là tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho tài sản đó không chiếm quá 1/3
tổng số thành viên trong Hội đồng quản lý quỹ.
3. Hội đồng quản lý quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông qua phương hướng hoạt động của quỹ;
b) Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của quỹ;
c) Phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý quỹ, kế hoạch
tài chính, báo cáo quyết toán của quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng của quỹ;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức quỹ;
e) Đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ quỹ với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ quỹ và quy định của
pháp luật.
4. Hội đồng quản lý quỹ làm việc theo chế độ tập thể; quy chế làm việc
của Hội đồng quỹ được quy định trong Điều lệ quỹ.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
Chủ tịch Hội đồng
quản lý quỹ là công dân Việt Nam và do các thành viên Hội đồng quản lý quỹ bầu
với số phiếu quá nửa số thành viên; nhiệm kỳ Chủ tịch quỹ cùng nhiệm kỳ Hội đồng
quản lý quỹ. Chủ tịch chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý quỹ, điều hành
việc triển khai nghị quyết các cuộc họp của Hội đồng. Giúp việc cho Chủ tịch có
các Phó Chủ tịch; chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch do Điều lệ quỹ
quy định.
Trong trường hợp
người nước ngoài có nhiều đóng góp cho hoạt động quỹ, được các thành viên Hội đồng
quản lý quỹ nhất trí với số phiếu quá bán, được tôn vinh làm Chủ tịch danh dự của
quỹ.
Điều 17. Giám đốc quỹ
1. Giám đốc quỹ là công dân Việt Nam và do Chủ tịch Hội đồng quản lý
quỹ bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng quản lý quỹ; nhiệm kỳ Giám đốc quỹ
không quá 5 (năm) năm. Giám đốc quỹ là người đại diện trước pháp luật của quỹ,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quỹ.
2. Giám đốc quỹ có trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động của
quỹ; chấp hành các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý, Điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật.
3. Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
4. Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của quỹ với Hội đồng quản
lý quỹ và cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập quỹ.
5. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của quỹ theo Điều lệ quỹ và các
quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.
6. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.
Điều 18. Ban kiểm soát quỹ
1. Quỹ phải có Ban kiểm soát. Ban kiểm soát quỹ có ít nhất 3 (ba)
thành viên gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên. Chủ tịch Hội đồng quản
lý quỹ thành lập Ban kiểm soát và bổ nhiệm các thành viên theo đề nghị của Hội
đồng quản lý quỹ. Đối với quỹ có kinh phí hoạt động dưới 100.000.000 đồng/năm
(một trăm triệu đồng/năm) thì Hội đồng quản lý thực hiện chức năng kiểm soát quỹ.
2. Ban kiểm soát quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của quỹ theo Điều lệ và các quy định
của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý quỹ về kết quả kiểm tra,
giám sát và tình hình tài chính của quỹ.
Điều 19. Tổ chức và thực hiện công tác kế
toán, kiểm toán, thống kê
1. Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế
toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Mở sổ ghi đầy đủ danh sách các tổ chức,
cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách những đối tượng được tài trợ.
Điều 20. Thành lập và hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện của quỹ
1. Quỹ được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nơi khác với
nơi đặt trụ sở chính của quỹ theo quy định của pháp luật và cần phải được sự
cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
và cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quỹ. Hội đồng quản lý quỹ quyết định
thành lập và quy định quyền hạn, trách nhiệm của chi nhánh, văn phòng đại diện
theo đề nghị của Giám đốc quỹ.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của quỹ, hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện phải tuân thủ Điều lệ của quỹ và chỉ được thực
hiện những nhiệm vụ do quỹ giao. Quỹ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của quỹ chịu sự quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi quỹ đặt
chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 21. Vận động quyên góp, vận động tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và ở nước
ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ quỹ và
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ ở nước
ngoài, trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải có đề án và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
quỹ đồng ý bằng văn bản.
3. Đối với các cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ giải quyết
hậu quả thiên tai, bão lụt, cứu trợ khẩn cấp do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
quyết định và phải báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22. Quyền hạn và nghĩa vụ của quỹ
1. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá
trình hoạt động, quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước
của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.
3. Vận động
quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức
trong nước và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ và theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã uỷ
quyền và đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ.
5. Được tổ chức
các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và
tăng trưởng tài sản quỹ.
6. Toàn bộ tiền
và tài sản huy động vào quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng:
a) Đối với khoản
tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp
phải thực hiện đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản;
b) Đối với các khoản
tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ;
c) Đối với nguồn
huy động không thuộc khoản a, b Điều này thì phải đảm bảo giải ngân tối thiểu
70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính.
7. Quỹ được
thành lập từ các nguồn tài sản hiến tặng hoặc theo hợp đồng, di chúc mà không tổ
chức quyên góp và nhận tài trợ thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% (năm phần
trăm) tổng số tài sản để tài trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục
đích hoạt động của quỹ.
8. Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản,
tài chính của quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ theo quy định
của pháp luật.
9. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp
thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định
của pháp luật.
10. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu
sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài
trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
11. Hàng năm quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và
báo cáo tài chính cho cơ quan cho phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ, cơ
quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp và thực hiện công khai các khoản
đóng góp của quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
12. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc và nhân
sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, quỹ phải báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập quỹ. Khi sửa đổi Điều lệ phải được cơ quan nhà nước
cho phép thành lập quỹ công nhận.
13. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quan hệ của quỹ với cá nhân, tổ chức
liên quan đến hoạt động của quỹ
1. Quỹ được quan hệ với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận
động tài trợ cho quỹ hoặc cho các đề án cụ thể của quỹ theo quy định của pháp
luật.
2. Quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để
xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của quỹ.
Chương 4:
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
Điều 24. Nguồn thu của quỹ
1. Đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức ở trong
nước và nước ngoài.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc từ các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật.
3. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao.
4. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 25. Sử dụng quỹ
1. Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ
thiện, khuyến khích phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa
học và các mục đích xã hội khác vì sự phát triển cộng đồng theo Điều lệ quỹ.
2. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự
án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật.
3. Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
4. Chi cho hoạt động quản lý quỹ.
5. Được sử dụng tiền nhàn rỗi của quỹ để mua trái phiếu hoặc gửi tiết
kiệm.
6. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng quỹ.
Chương 5:
HỢP NHẤT, SÁP
NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 26. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; đổi tên quỹ
Việc hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách; đổi tên quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
Nghị định này và các quy định của pháp luật khác liên quan.
Điều 27. Tạm đình chỉ hoạt động quỹ
1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động 6 (sáu) tháng, khi vi phạm một
trong những quy định sau:
a) Hoạt động sai mục đích, không đúng Điều lệ của quỹ đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, công khai
tài chính;
c) Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định của pháp luật;
d) Sử dụng sai các khoản tài trợ có mục đích của các tổ chức, cá
nhân tài trợ cho quỹ;
đ) Tổ chức vận động tài trợ không đúng với mục đích được quy định
trong Điều lệ.
2. Đối với các vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài việc bị tạm
đình chỉ hoạt động, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, quỹ có thể bị xử phạt
hành chính bổ sung, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại. Tuỳ theo mức
độ vi phạm, những người có trách nhiệm quản lý quỹ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Quỹ khắc phục được vi phạm trong thời hạn tạm đình chỉ 6 (sáu)
tháng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cho phép hoạt động trở
lại; trường hợp quỹ không khắc phục được vi phạm, thời hạn tạm đình chỉ hoạt động
kéo dài thêm 6 (sáu) tháng. Quá thời hạn trên, quỹ không khắc phục được sai phạm
sẽ bị giải thể.
Cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quỹ quyết định tạm đình
chỉ, cho phép quỹ hoạt động trở lại, xử phạt hành chính, chuyển hồ sơ và yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Điều 28. Giải thể quỹ
1. Quỹ có thể tự
giải thể hoặc bị giải thể.
2. Quỹ tự giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt
động theo quy định của Điều lệ quỹ;
b) Mục tiêu hoạt
động của quỹ đã hoàn thành;
c) Không còn khả
năng về tài sản, tài chính để quỹ hoạt động.
3. Quỹ bị giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoạt động
liên tục trong 12 tháng; không có báo cáo về tổ chức, hoạt động và tài chính
trong 2 (hai) năm liên tục;
b) Không tuân thủ các quy định khi xin phép thành lập hoặc tự sửa đổi
giấy phép hoặc sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ, sáng lập viên không nộp đủ tài sản như
đã cam kết làm cho quỹ không có khả năng về tài chính, tài sản để hoạt động;
c) Giả mạo về
thông tin kế toán, số tài khoản đăng ký; không đạt mức giải ngân quy định tại
Nghị định này; không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này
và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Quá thời hạn tạm đình chỉ, quỹ không khắc phục được vi phạm, giấy
phép thành lập quỹ hết hiệu lực;
đ) Vi phạm một
trong các khoản quy định tại Điều 7 Nghị định này;
e) Không tự giải
thể theo những quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ Nội vụ
quy định trình tự, thủ tục giải thể quỹ.
Điều 29. Xử lý tài sản khi giải thể quỹ
Tài sản của quỹ, sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải
thể, toàn bộ số tài sản còn lại của quỹ được nộp vào ngân sách Trung ương (đối
với quỹ do Bộ Nội vụ cho phép thành lập), nộp vào ngân sách địa phương (đối với
quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập).
Nghiêm cấm phân tán tài sản của quỹ.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể quỹ; đổi tên; tạm đình chỉ hoạt động quỹ
Bộ Nội vụ có
trách nhiệm hướng dẫn việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ; đổi
tên quỹ; tạm đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập; con dấu và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý quỹ trong việc hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể; đổi tên quỹ
1. Hội đồng quản
lý quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể; đổi tên quỹ.
2. Việc xử lý
tài sản, tài chính trong việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ được
thực hiện theo Điều lệ quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 32. Khiếu nại, tố cáo
Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Trường hợp
khiếu nại về quyết định tạm đình chỉ hoạt động, giải thể quỹ, thu hồi giấy phép
thành lập, con dấu, trong thời gian chờ giải quyết, quỹ không được hoạt động.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ
Điều 33. Trách
nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Xây dựng
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quỹ theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thi hành pháp luật về quỹ.
3. Thực hiện thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
4. Chủ trì hoặc
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt
động của quỹ.
5. Thanh tra,
kiểm tra, giám sát về tổ chức, hoạt động của quỹ.
6. Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm.
7. Tổng hợp tình
hình tổ chức, hoạt động của quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 34. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành quy chế mẫu
về quản lý tài chính quỹ và hướng dẫn cơ quan tài chính địa phương thực hiện.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính quỹ; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài chính đối với các quỹ do Bộ Nội
vụ cho phép thành lập.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ
đối với quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ quản lý
1. Tham gia bằng
văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể quỹ; công nhận Điều lệ quỹ; đổi tên quỹ; đình chỉ hoạt động; thu
hồi giấy phép thành lập quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động của quỹ
thuộc lĩnh vực Bộ, ngành quản lý.
2. Hướng dẫn, tạo
điều kiện cho quỹ tham gia các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ
theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực đối với quỹ, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Đối với quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập:
a) Thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của
quỹ quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về quỹ;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quỹ;
d) Xem xét hỗ trợ đối với các quỹ có phạm vi hoạt động tại địa
phương;
đ) Xem xét và cho phép quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý quỹ;
g) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về tình hình tổ
chức, hoạt động và quản lý quỹ ở địa phương.
2. Đối với các quỹ do Bộ Nội vụ cho phép thành lập hoạt động tại địa
phương:
a) Ra văn bản chấp thuận hoạt động của quỹ tại địa bàn theo quy định
của Nghị định này và pháp luật khác liên quan;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, kiến
nghị xử lý vi phạm, tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ về hoạt động của quỹ theo quy định
của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày 22 tháng
12 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện.
3. Các quỹ đã được thành lập hợp pháp trước
khi Nghị định này có hiệu lực, không phải xin phép thành lập lại, nhưng phải bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 6 (sáu)
tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực, gửi cho cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định chi tiết, hướng dẫn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). A.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|