ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/ĐA-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 16 tháng 11 năm 2016
|
ĐỀ
ÁN
XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2020
Phần thứ nhất
CƠ SỞ PHÁP LÝ,
THỰC TRẠNG VỀ NÔNG THÔN MỚI, SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư công năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày
05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới
và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ- HĐND Ngày
17/4/2012 của HĐND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án số 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012 của
UBND tỉnh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2011-2016
1. Kết quả thực hiện Nghị quyết
01/NQ-HĐND Ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh về phê duyệt Đề án số 06/ĐA-UBND ngày
04/4/2012 của UBND tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. HĐND tỉnh đã ban hành Nghị
quyết số 01/NQ- HĐND Ngày 17/4/2012 để cụ thể hóa Chương trình thực hiện ở tỉnh.
Sau 6 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông nghiệp,
nông thôn đã có nhiều thay đổi căn bản: Nông thôn được qui
hoạch phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, gắn với phát triển đô thị; cơ sở
hạ tầng được đầu tư, nâng cấp ngày càng đồng bộ, hiện đại, phục vụ có hiệu quả
sản xuất, đời sống của nhân dân; sản xuất phát triển, an sinh xã hội được quan
tâm; các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy, môi trường ngày
càng được cải thiện; Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, dân chủ ở cơ sở
ngày càng được nâng cao; nhận thức, ý thức trách nhiệm làm chủ của người dân
cũng được nâng lên. An ninh, trật tự xã hội được ổn định và giữ vững tạo động lực
cho phát triển kinh tế xã hội.
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
có nhiều bước tiến mới cả về chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nâng cao trình độ thâm canh;
diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm đều tăng; giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác đạt 105 triệu đồng/năm, sản lượng lương thực có hạt
bình quân hàng năm đạt 49,8 vạn tấn, đảm bảo an ninh lương thực. Nhiều làng nghề
truyền thống được khôi phục và mở rộng, tạo thêm nhiều việc làm tại chỗ, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn.
Tổng nguồn vốn huy động cho xây dựng
nông thôn mới toàn tỉnh ước đạt 19.970.872 triệu đồng, trong đó vốn Ngân sách
nhà nước đạt 7.015.370 triệu đồng, chiếm 35,2%, (ngân sách trực tiếp là
2.717.580 triệu đồng, chiếm 13,6 %); Vốn tín dụng 34.099.635 triệu đồng, chiếm
20,5%; vốn doanh nghiệp 1.256.800 triệu đồng, chiếm 6,3%; vốn nhân dân tham là
7.220.232 triệu đồng chiếm 36%; vốn khác: 379.104 triệu đồng chiếm 2%.
Đến hết năm 2016
dự kiến có 60 xã trên tổng số 118 xã của tỉnh đạt danh hiệu “xã đạt chuẩn nông
thôn mới”. Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn/xã là 15,5 tiêu chí (tăng 10,5 tiêu
chí/xã so với năm 2011), không còn xã đạt chuẩn dưới 6 tiêu chí theo Bộ Tiêu
chí Quốc gia nông thôn mới; Kết quả lấy
ý kiến về sự hài lòng của người dân ở các xã đạt chuẩn NTM đều đạt tỷ lệ hài
lòng trên 90%
* Kết quả thực hiện cơ chế chính
sách giai đoạn 2011-2016.
Cơ chế hỗ trợ của tỉnh trong những
năm qua đã tạo nguồn lực để các địa phương triển khai thực hiện Chương trình có
hiệu quả, đồng thời tạo động lực để các tổ chức và người dân tham gia chung sức
đóng góp tiền của, công sức, đất đai để xây dựng nông thôn mới như các chính
sách hỗ trợ xi măng làm đường giao thông, hỗ trợ dồn điền đổi thửa, hỗ trợ xây
dựng nhà văn hóa thôn, xóm... Hệ thống cơ chế chính sách tỉnh ban hành tại đề
án 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012, đề án 14/2015 phục vụ xây dựng NTM đã bám
sát quy định của nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, làm căn cứ pháp
lý bố trí nguồn lực xây dựng NTM và huy động nguồn lực của đồng cư dân Cụ thể:
- Nhóm công việc nhà nước hỗ trợ
100%: Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng tập huấn tuyên truyền và Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nhìn chung thực hiện tốt và mang lại kết quả.
- Nhóm hỗ trợ hoạt động quản lý của
các đơn vị của tỉnh, của huyện và xã nhìn chung đáp ứng yêu cầu hoạt động.
- Nhóm công việc hỗ trợ một phần: Rõ
nhất ở các nội dung nhà nước và nhân dân cùng làm (như hỗ trợ nhà văn hóa thôn
kinh phí mới đáp ứng được 58% nhu cầu; hỗ trợ dồn điền đổi thửa đã đáp ứng được
92%; hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn đã đóng góp được 30% kinh
phí làm đường...)
2. Một số tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân:
a) Tồn tại hạn chế.
- Bên cạnh những kết quả đạt được như
trên, trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới cũng nảy sinh một số khó
khăn, bất cập như: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đang
trong quá trình triển khai tương đối đồng bộ nhưng chưa thực sự hoành chỉnh;
Môi trường nông thôn đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ gây ô nhiễm; Nông nghiệp nông thôn tuy có sự phát triển đáng kể nhưng
chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm dần, sức cạnh tranh chưa
cao, chưa tận dụng, phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, những thành
tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các
vùng; Nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ
phân tán; Năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp. Công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển còn chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm
đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa; Năng lực thích
ứng, đối phó với thiên tai vẫn còn hạn chế;
- Tiến độ triển khai một số công việc
còn chậm so với kế hoạch đề ra, phong trào chưa đồng đều giữa các vùng, các huyện;
Công tác quy hoạch một số nơi chưa chú trọng liên kết vùng. Trong xây dựng nông
thôn mới đang coi trọng tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng; chưa tập trung cao
cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng
cao thu nhập, giảm nghèo, phát triển văn hóa, cải thiện môi trường,... chưa được
coi trọng đúng mức nên chuyển biến chậm; việc tổng kết và
nhân rộng các mô hình hay, cách làm sáng tạo còn hạn chế; Một số tiêu chí chỉ
đánh giá định tính nên chất lượng tiêu chí đã đạt chưa cao, chưa bền vững. Tình
hình nợ đọng XDCB trong xây dựng NTM ở một số xã, huyện còn cao
- Nguồn vốn huy động cho Chương trình
còn đạt thấp so với yêu cầu, chủ yếu vẫn từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn
nhân dân đóng góp, trong khi nguồn ngân sách đầu tư còn hạn hẹp, thu nhập, đời
sống người dân nông thôn một số vùng còn khó khăn. Cơ chế chính sách hỗ trợ xây
dựng NTM đã ban hành nhưng nguồn lực chưa bố trí đủ nên nhiều nội dung chưa được thực hiện, hoặc hỗ trợ chưa kịp thời.
* Một số tồn tại cơ chế chính sách cũ:
- Tại Đề án 06/ĐA-UBND đưa ra nhiều
lĩnh vực (7 lĩnh vực) và nội dung (26 nội dung) hỗ trợ. Trong 6 năm mới thực hiện
được khoảng 12/26 nội dung cần hỗ trợ do một số chính sách ban hành nhưng không
bố trí được nguồn lực dẫn đến còn nhiều ý kiến của cử tri (Nhà văn hóa thôn, hạ
tầng ngoài hàng rào các điểm tiểu khu công nghiệp, làng nghề, khu chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản tập trung...)
- Một số cơ chế chính sách chưa được ban
hành đầy đủ và thống nhất như: Qui định cơ chế lồng ghép vốn; Chính sách đối với
các vùng đặc thù của từng địa phương như các xã miền núi, các xã đặc biệt khó
khăn; Một số chính sách đã ban hành qua thực hiện phát sinh những bất cập,
không còn phù hợp cũng chưa được bổ sung, sửa đổi kịp thời như: chính sách hỗ
trợ còn tính bình quân, chưa căn cứ vào đặc điểm vùng, miền, quy mô xã; định mức
hỗ trợ một số nội dung còn thấp.
- Chính sách để lại 100% tiền đấu giá
đất cho xã đạt NTM cũng có điểm chưa phù hợp phải điều chỉnh như có xã thuận lợi
đấu giá đất thu cao, có nhiều xã không thuận lợi thì đấu giá đất cũng rất khó
khăn.
- Chưa quy định rõ tỷ lệ hỗ trợ một
phần cho các công trình xây dựng nông thôn mới.
- Việc theo dõi, đánh giá một số
chính sách lồng ghép rất khó khăn như chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP; chính sách phát
triển chăn nuôi nông hộ theo Quyết định 50/QĐ-TTg; chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế tập thể Quyết định 2261/QĐ-TTg...
b) Nguyên nhân:
- Do tình hình kinh tế thế giới và
trong nước gặp nhiều khó khăn, khả năng huy động nguồn lực giảm sút, các chính
sách đầu tư hỗ trợ của Nhà nước có xu hướng ngày càng giảm.
- Điều kiện kinh tế, xã hội, đời sống
nhân dân khu vực nông thôn nhất là vùng xa trung tâm, miền núi, ven biển còn nhiều khó khăn.
- Nhận thức của một số cán bộ, đảng
viên, nhân dân chưa đầy đủ, thiếu thống nhất, còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ đầu
tư của Nhà nước. Một số có tư tưởng nóng vội, chạy theo phong trào, thành tích.
- Đội ngũ cán bộ giúp việc các cấp vừa
thiếu lại làm việc kiêm nhiệm, đa số là mới, chưa được qua đào tạo về quản lý
xây dựng nông thôn mới nên trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ, trong khi khối lượng công việc nhiều, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực...
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành
đôi khi còn thiếu kịp thời, chặt chẽ nhất là thời kỳ đầu thực hiện chương trình
xây dựng NTM.
3. Sự cần thiết xây dựng đề án
Trên cơ sở kết quả xây dựng NTM tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2011-2016, những ưu điểm, tồn tại, hạn chế của đề án trước
đây, căn cứ cơ chế chính sách quy định của trung ương về xây dựng NTM và tình
hình thực tế của địa phương; Để thực hiện mục tiêu nghị quyết 21 Đảng bộ tỉnh
Ninh Bình nhiệm kỳ 2015- 2020 đề ra và tiếp tục phát huy những kết quả đạt được
và khắc phục những hạn chế, khó khăn để hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn
mới, cần phải điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho giai đoạn
2017-2020 cho phù hợp với mục tiêu của Chính phủ và tình hình thực tế khu vực
nông thôn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh Ninh Bình ban hành đề án xây dựng nông thôn
mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020 với một các dung chính như sau.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân; Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù
hợp; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn mới đô thị; Xã hội
nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường
sinh thái được bảo vệ; Quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Duy trì, nâng cao chất lượng tiêu
chí nông thôn mới ở các xã đã đạt chuẩn giai đoạn 2011-2016 đáp ứng yêu cầu Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 để công nhận lại xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Đến năm 2020 có có ít nhất 106 xã đạt
chuẩn nông thôn mới. Số tiêu chí bình quân của xã trên địa
bàn tỉnh là 18 tiêu chí/xã; huyện Yên Khánh đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố
Tam Điệp hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và mỗi huyện, thành phố Tam
Điệp có ít nhất 01 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu; cụ thể như sau:
+ Đến hết năm
2017 có thêm từ 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đưa tổng số xã đạt chuẩn nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh là 74/118 (bằng 62,7%); không còn xã đạt dưới 8 tiêu
chí; thành phố Tam Điệp hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
+ Đến hết năm
2018 có thêm từ 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đưa tổng số xã đạt chuẩn nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh là 87/118 (bằng 73,7%); không còn xã đạt dưới 10
tiêu chí; huyện Yên Khánh đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Đến hết năm
2019 có thêm từ 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đưa tổng số xã đạt chuẩn nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh 97/118 (bằng 82,2%); không còn xã đạt dưới 12 tiêu
chí.
+ Năm 2020 phấn đấu có ít nhất
106/118 xã đạt chuẩn nông thôn mới bằng 89,8% số xã xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh.
(Chi
tiết tại phụ lục số 01a, 01b)
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NTM GIAI
ĐOẠN 2017-2020
1. Đối với huyện đạt chuẩn nông
thôn mới và thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Giai đoạn 2017-2020 ưu tiên thực hiện
ở 02 đơn vị cấp huyện là huyện Yên Khánh và thành phố Tam Điệp. Nhiệm vụ cần
hoàn thành các tiêu chí tại Quyết định 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã,
thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
2. Đối với các đăng ký đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 theo bộ tiêu chí quốc gia:
2.1. Quy hoạch:
Tập trung chỉ đạo rà soát bổ sung
hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch phát triển sản xuất
gắn tái cơ cấu và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã theo hướng dẫn của Trung
ương và của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% xã được thực
hiện.
2.2. Hạ tầng kinh tế xã hội:
a. Giao thông: Phấn đấu đến năm 2020 có 111/119 xã đạt chuẩn tiêu chí Giao thông. Đầu
tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Chú trọng đầu tư cho các
tuyến đường liên xã và các cầu, cống kiên cố đảm bảo vận
chuyển hàng hóa nông, lâm, thủy sản và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện phong trào làm
đường giao thông nông thôn, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
b. Thủy lợi: Đến năm 2020 có 97,5%
số xã đạt chuẩn tiêu chí Thủy lợi; Tập trung nguồn lực nâng cấp hoàn thiện hệ
thống đê điều, hồ đập, công trình thủy lợi để nâng cao năng
lực phòng chống thiên tai, sẵn sàng ứng phó với biến đổi
khí hậu, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất, dân sinh.
c. Hệ thống Điện: Đến 2020 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí điện
theo tiêu chí nông thôn mới, 100% hộ dân nông thôn được sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ lưới điện quốc gia. Khuyến khích nhân dân sử dụng những nguồn
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Tập
trung cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện
các xã theo quy hoạch theo và tiêu chuẩn ngành điện đảm bảo cung cấp điện ổn định,
an toàn cho sản xuất và sử dụng.
d. Trường học: Phấn đấu đến hết năm 2020 phấn đấu có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học. Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống trường học và mua sắm
trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập hướng tới chuẩn
hóa hệ thống trường học các cấp, bao gồm.
e. Cơ sở vật chất văn hóa: Phấn đấu đến 2020, mỗi xã có 1 nhà văn hóa xã đạt chuẩn, 1 khu thể thao
xã sử dụng tốt, phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã; Các thôn đều có
điểm vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi trong
khuôn viên nhà văn hóa. Khai thác tối đa công năng của các công trình cơ sở vật
chất văn hóa. Đến hết năm 2020 có 96,6% số xã có cơ sở vật
chất văn hóa đạt chuẩn theo quy định
g. Cơ sở vật chất Y tế: Đến hết năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về y tế; Tập
trung nâng cấp mạng lưới y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao công tác quản lý,
vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất y tế, trang thiết bị y tế xã
hiện có giúp chăm sóc sức khỏe cho người dân ngay tại cơ sở giảm áp lực cho các
bệnh viện, hệ thống y tế tuyến trên.
h. Cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn:
Khai thác hiệu quả hệ thống chợ nông
thôn hiện có. Đến năm 2020, có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn. Quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn để tạo động lực phát triển thương mại, kinh tế, xã
hội.
i. Thông tin và truyền thông: Đến năm 2020 có 100% số xã có hệ thống đài truyền thanh, internet đến
thôn và điểm phục vụ bưu chính, viễn thông. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
thông tin và bưu điện văn hóa đáp ứng nhu cầu thông tin và truyền thông và dịch
vụ bưu chính nông thôn theo tiêu chí quốc gia. Thực hiện chương trình cung cấp
sách báo phục vụ tại các điểm bưu điện văn hóa xã nói trên.
k. Nhà ở dân cư: Phấn đấu đến hết 2020, có 99,2% số xã
đạt chuẩn tiêu chí nhà ở nông thôn. Không còn nhà tạm nhà dột nát
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện phong trào chỉnh trang vườn tược, nhà cửa gọn gàng, xanh - sạch -
đẹp, nâng cao chất lượng cuộc sống trong mỗi gia đình. Thực hiện hiệu quả
chương trình xây nhà "Đại đoàn kết" cho những đối tượng chính sách,
người có công và người nghèo.
l. Xây dựng Trụ sở UBND các
xã
Đầu tư xây mới 03 trụ sở xã; Nâng cấp
26 trụ sở xã và các công trình phụ trợ đảm bảo đáp ứng hoạt động của chính quyền
cơ sở và các tổ chức, đoàn thể. Đến hết năm 2020 có 100% số xã có trụ sở xã đạt
chuẩn.
2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất:
a. Nâng cao thu nhập: Đến hết năm 2020 bình quân thu nhập khu vực nông thôn đạt 50 triệu đồng/người/năm.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, nhân rộng các mô hình hay, cách làm sáng tạo hiệu quả trong sản
xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thương hiệu và thị trường tiêu thụ ổn định
theo hướng sản xuất hàng hóa. Nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân nông
thôn. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Phát triển kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất
tiên tiến, bền vững đến năm 2020; Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của
UBND tỉnh về Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2015-2020.
- Phát triển công nghiệp, nghề và
làng nghề, dịch vụ, thương mại, du lịch ở nông thôn:
+ Hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng
nghề truyền thống; ưu tiên duy trì, phát triển nghề, làng nghề truyền thống
theo thế mạnh của từng địa phương, như: Thêu ren, chế tác đá mỹ nghệ, mộc, cói,
mây tre đan.
+ Phát triển các cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề mới theo quy hoạch. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, gắn sản xuất chế biến và tiêu thụ sản
phẩm nâng cao thu nhập cho người nông dân.
+ Hình thành Trung tâm giới thiệu và
bán hàng thủ công, mỹ nghệ... Kết nối các điểm, khu du lịch,
từng bước phát triển du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề ở nông thôn.
b. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
Triển khai lồng ghép có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, Nghị quyết 04-NQ/TU
ngày 24/10/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo và
phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020. Tiếp
tục thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, gia đình chính sách,
người nghèo; đẩy mạnh các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa,
nhân đạo, từ thiện và cứu trợ xã hội. Phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,5%-2%. Các xã đạt chuẩn và đăng ký đạt chuẩn trong giai đoạn 2017-2020
đảm bảo tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm đến mức 2%.
c. Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 01/07/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ; Tuyên truyền và tư vấn học nghề và việc làm, thường xuyên
dự báo nhu cầu đào tạo nghề theo thị trường; Xây dựng và nhân rộng các mô hình
đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực; Phấn
đấu đến năm 2020 có trên 65% lao động được qua đào tạo; đẩy
mạnh xuất khẩu lao động sang làm việc tại nước ngoài.
d. Củng cố, đổi mới tổ chức sản xuất có hiệu quả trong nông thôn
Củng cố và phát triển kinh tế hợp tác
xã, trong đó duy trì hoạt động hiệu quả 222 hợp tác xã, 1.400 trang trại và gia
trại hiện có; cấp giấy chứng nhận cho 700 trang trại; Khuyến khích phát triển
kinh tế hộ, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; lồng ghép, thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của HĐND tỉnh về phê duyệt
Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020.
2.4. Văn hóa - xã hội và môi trường:
a. Giáo dục: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, củng cố, duy trì vững
chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở, tiếp tục thực hiện
phổ cập trình độ trung học phổ thông. Phấn đấu đến năm 2020 trên 98% học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục vào học THPT và tương đương.
b. Xây dựng đời sống văn hóa, thể thao nông thôn: Nâng cao
chất lượng đời sống văn hóa cho người dân nông thôn, xây dựng gia đình văn hóa,
làng văn hóa, xã văn hóa; Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; Kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao; tăng cường đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa nông thôn. Phục
hồi và bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể ở thôn, xóm, nhân rộng các mô hình
tốt về phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp ở cộng đồng;
Tạo điều kiện để người dân tham gia
xây dựng đời sống văn hóa góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa đáp ứng nhu cầu
vui chơi giải trí cho nhân dân đặc biệt là người già và trẻ em. Phấn đấu đến hết
năm 2020 có 100% số xã đạt tiêu chí quốc gia về văn hóa.
c. Y tế:
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; củng
cố, nâng cao chất lượng hệ thống y tế tuyến huyện. Tập trung, củng cố xây dựng
xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Quản ký, vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống
cơ sở vật chất y tế, trang thiết bị y tế xã hiện có giúp chăm sóc sức khỏe cho
người dân ngay tại cơ sở giảm áp lực cho các bệnh viện, hệ thống y tế tuyến
trên
d. Môi trường: Làm tốt công tác bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống thu gom rác thải,
nhất là rác thải sinh hoạt và phế thải chăn nuôi ở nông thôn theo hướng xã hội
hóa; Tập trung xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt
theo hướng xã hội hóa đầu tư. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 98% hộ nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trong đó trên 65% sử dụng nước sạch từ công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang theo quy
hoạch đảm bảo vệ sinh, môi trường. Tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ quy định
về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, các
hộ sản xuất và toàn thể nhân dân; ban hành quy chế quản lý
nghĩa trang phù hợp với đặc điểm văn hóa, tôn giáo của từng vùng, từng dân tộc;
thực hiện có hiệu quả phong trào “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; Quy hoạch
các khu chăn nuôi tập trung, khu nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo vệ sinh
môi trường, an toàn thực phẩm;
2.5. Hệ thống chính trị và tiếp cận
xã hội:
a) Xây dựng hệ thống tổ chức chính
trị, xã hội ở cơ sở vững mạnh: Tiếp tục thực hiện
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn. Phấn
đấu đến năm 2020 duy trì 100% số xã có đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn; 100% số xã
có Đảng bộ, chính quyền đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động các tổ chức đoàn thể chính trị
cấp xã, phấn đấu 100% các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến (khá) trở
lên.
b) Đảm bảo an ninh chính, trật tự
xã hội nông thôn:
Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,
rộng khắp” hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo quy định; Tổ chức thực hiện
có hiệu quả công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông
thôn. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng lực lượng
công an xã trong sạch, vững mạnh; Thường xuyên nắm chắc tình hình nhân dân, chủ
động giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ sở,
không để khiếu kiện đông người, kéo dài vượt cấp; Kiềm chế
tệ nạn xã hội ở nông thôn. Phấn đấu hàng năm có 100% số xã đạt tiêu chí An
ninh, trật tự xã hội.
3. Đối với các xã đã hoàn thành
xây dựng NTM giai đoạn 2011-2016
Tiếp tục duy trì bền vững và đầu tư
nâng cao chất lượng các tiêu chí theo quy định của Trung ương, đồng bộ với Bộ
tiêu chí xã NTM.
III. KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Khái toán kinh phí thực
hiện Đề án: 12.360 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 4.000 tỷ đồng
- Vốn doanh nghiệp: 1.660 tỷ đồng
- Vốn tín dụng: 5.250 tỷ đồng
- Huy động đóng góp của cộng đồng dân
cư: 1.450 tỷ đồng
2. Cơ cấu nguồn vốn:
a) Vốn ngân sách (Trung ương và tỉnh),
bao gồm:
- Vốn trực tiếp để thực hiện các nội
dung của Chương trình: khoảng 18,7%.
- Vốn lồng ghép từ Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự
án vốn ODA thực hiện trên địa bàn: khoảng 11,4%.
b) Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu
đãi và tín dụng thương mại): khoảng 42,5%.
c) Vốn từ các doanh nghiệp, HTX và
các loại hình kinh tế khác: khoảng 13,4%.
d) Huy động đóng góp của cộng đồng
dân cư: khoảng 14%.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các
Chương trình MTQG (Ban chỉ đạo) các cấp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới.
Các Sở, ngành đưa vào chương trình công tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới
phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan;
Kiện toàn và chuyên nghiệp hóa hệ thống Văn phòng Điều phối, cơ quan giúp việc
cho Ban chỉ đạo các cấp; củng cố Ban quản lý xã, các Ban phát triển và Ban giám
sát cộng đồng ở các thôn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới các cấp,
đặc biệt cán bộ ở xã, thôn; Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ sở triển khai các nhiệm vụ, nội dung xây dựng nông
thôn mới ở cơ sở đáp ứng yêu cầu tiến độ, đúng định hướng chỉ đạo của Trung
ương, của tỉnh.
2. Công tác tuyên truyền, vận động
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã
hội sâu, rộng về xây dựng nông thôn mới. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính
quyền các cấp và vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
các cấp trong việc tập trung tuyên truyền, vận động sâu rộng để nhận thức đúng
về mục tiêu, ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, nâng
cao vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tăng cường vai trò của các
hội, tổ chức đoàn thể quần chúng... trong việc vận động đoàn viên, hội viên,
doanh nghiệp huy động hết khả năng, phát huy sức mạnh tổng hợp, xã hội hóa, thu
hút các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới;
- Đẩy mạnh thực hiện, nâng cao chất
lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn
minh” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” gắn với xây dựng
nông thôn mới; đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”. Chú trọng công tác biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những nhân tố mới, điển hình tiêu biểu tiên tiến, những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng
nông thôn mới;
3. Công tác rà soát, điều chỉnh
quy hoạch và đề án xây dựng NTM.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải
công khai, dân chủ có sự tham gia thảo luận đóng góp ý kiến của người dân.
Trong quy hoạch phải dành quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa, công
trình thể thao, cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề, khu
chăn nuôi tập trung, khu nuôi trồng thủy sản (có giá trị kinh tế cao) và các
khu dân cư mới để đấu giá quyền sử dụng đất nhằm bổ sung nguồn vốn cho thực hiện
các nội dung xây dựng nông thôn mới.
4. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng,
nâng cấp các công trình hạ tầng nông thôn trước hết phục vụ nhu cầu dân sinh
sau đó là những công trình phục vụ sản xuất theo hướng ưu tiên bao gồm: Xã hội
hóa các công trình nước sạch; Đầu tư xây dựng các công trình vệ sinh môi trường
nông thôn; Trạm y tế; Trường học; Điện; Đường giao thông;
Trung tâm văn hóa cộng đồng; Chợ (cơ sở thương mại); Thủy lợi; Các mô hình phát
triển sản xuất hiệu quả kinh tế cao...
5. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất, các ngành công nghiệp dịch vụ, làng nghề truyền thống và lao động xuất
khẩu, trong đó ưu tiên đào tạo các ngành, nghề phù hợp theo nhu cầu xã hội. Hỗ trợ chuyển đổi
nghề, trong đó chú trọng chuyển đổi nghề phi nông nghiệp.
Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho nông dân về pháp luật, và cơ chế chính sách của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh đặc biệt là các chính sách về nông thôn, nông dân; Tập
huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật canh tác hiện đại phục vụ
trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp.
6. Giải pháp về vốn và các cơ
chế chính sách
6.1. Giải pháp huy động vốn
Huy động, tận dụng tối đa và đa dạng
hóa các nguồn lực để thực hiện chương trình, gắn Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới với Chương trình giảm nghèo bền vững. Chủ động áp dụng linh hoạt
cơ chế chính sách (bao gồm cả các chính sách đặc thù) huy động vốn cho phù hợp
với từng thời kỳ.
a) Vốn ngân sách, vốn TPCP và nguồn
vốn phi chính phủ hợp pháp khác
Căn cứ quy hoạch và đề án xây dựng
nông thôn mới cấp xã được UBND cấp huyện, thành phố phê duyệt; UBND xã xây dựng
kế hoạch hàng năm, xác định cụ thể danh mục đầu tư, công việc phải làm theo thứ
tự ưu tiên, phân rõ nguồn vốn đầu tư thực hiện báo cáo UBND huyện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Phân bổ vốn thực hiện
Chương trình cho các công trình, dự án đảm bảo hợp lý, khoa học và có hiệu quả.
Nguồn vốn ngân sách bao gồm:
- Vốn trực tiếp từ Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới thực hiện các nội dung theo quy định tại Quyết định
1600/QĐ -TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Vốn từ các dự án hỗ trợ có mục tiêu
đang và sẽ tiếp tục triển khai trên địa bàn nông thôn;
- Nguồn ngân sách tỉnh: Căn cứ khả
năng ngân sách của tỉnh, hàng năm bố trí ngân sách tối thiểu để hỗ trợ xây dựng
nông thôn mới là 100.000 triệu đồng (Riêng năm 2017, bố trí 80.000 triệu đồng để
thực hiện).
- Hàng năm, ngân sách tỉnh dành riêng
khoản kinh phí đủ để cấp cho các nội dung: hỗ trợ xi măng
làm đường giao thông nông thôn, hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn (xóm) và hỗ trợ
kinh phí dồn điền đổi thửa hoàn thành xong trong năm.
- Nguồn ngân sách cấp huyện, xã: Căn
cứ đề án xây dựng nông thôn mới của các xã được phê duyệt, hàng năm HĐND cấp
huyện, xã ưu tiên cân đối bố trí ngân sách hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới.
b) Vốn tín dụng
Thực hiện theo Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Ưu tiên bố trí vốn cho các doanh nghiệp nông nghiệp,
HTX nông nghiệp, các trang trại, gia trại và các hộ nông dân phát triển sản xuất.
- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được
Trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh
mương, phát triển đường giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng nuôi trồng thủy sản
và kết cấu hạ tầng làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định.
- Thành lập Quỹ xây dựng nông thôn mới
ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Quỹ xây dựng nông thôn mới do ngân sách Nhà nước
cùng cấp hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
c) Vốn doanh nghiệp
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp
đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, thực hiện xã hội hóa
đầu tư các công trình cấp nước sạch, chợ nông thôn, công trình thu gom, xử lý
rác thải và một số công trình công ích khác. Đẩy mạnh thực hiện chính sách thu
hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, liên kết với các xã nông thôn mới
theo quy định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/10/2013 của Chính phủ và Nghị
quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 22/7/2015 của HĐND tỉnh.
- Tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp
đầu tư dự án trên địa bàn xã, nhằm giải quyết việc làm lao động nông thôn, tăng
thu nhập người dân và tăng ngân sách cho xã.
d) Vốn tham gia đóng góp của cộng
đồng dân cư
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc
tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể do Hội đồng nhân dân xã
thông qua
- Sử dụng có hiệu quả các khoản viện
trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản huy
động hợp pháp khác để thực hiện xây nông thôn mới tại cơ sở.
6.2. Cơ chế chính sách hỗ trợ
Thực hiện theo Quyết định 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các hướng dẫn khác của Trung ương, của
tỉnh, gồm:
a. Nguyên tắc hỗ trợ
Ưu tiên hỗ trợ các huyện, xã theo lộ
trình đăng ký đạt chuẩn NTM, các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn; các xã có số lượng tiêu chí đạt thấp dưới 7 tiêu chí; các địa phương
không có khả năng đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nông thôn mới và các xã
đạt và đăng ký xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu. Các xã đã đạt chuẩn NTM thì
hỗ trợ thấp hơn để duy trì và củng cố nâng chất tiêu chí.
b) Chính sách hỗ trợ
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống
cơ chế chính sách phù hợp với tính chất và điều kiện đặc thù của địa phương phù
hợp với quy định tại Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ và các quy định của Trung ương. Trong đó, một số chính sách cụ thể:
TT
|
Lĩnh
vực hỗ trợ
|
Mức
hỗ trợ
|
Ghi
chú
|
A
|
Hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân
sách Trung ương và ngân sách tỉnh
|
|
|
1
|
Công tác quy hoạch
|
|
|
2
|
Công tác tuyên truyền
|
|
|
3
|
Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp
|
|
|
B
|
Hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
|
|
|
I
|
Xây dựng kết cấu hạ tầng
|
|
|
1
|
Đường giao thông đến trung tâm xã; Trường học; Trạm y tế xã;
Nhà văn hóa xã; Trụ sở UBND xã.
|
Hỗ trợ 50% tổng dự toán công
trình
|
|
2
|
Đường giao thông thôn, xóm
|
|
Hỗ trợ bằng xi măng
|
2.1
|
Nhóm I
|
Hỗ trợ xi măng 70 tấn/km
|
|
2.2
|
Nhóm II
|
Hỗ trợ xi măng 120 tấn/km
|
|
2.3
|
Nhóm III
|
|
|
|
Vùng 1
|
Hỗ trợ 180 tấn
xi măng/km
|
|
|
Vùng 2
|
Hỗ trợ 160 tấn xi măng/km
|
|
|
Vùng 3
|
Hỗ trợ 140 tấn xi măng/km
|
|
3
|
Nhà văn hóa thôn (xóm) xây mới
|
PA1: 50 triệu/công trình
PA2: 30 triệu /công trình
|
Hỗ trợ sau đầu tư
|
4
|
Hỗ trợ công tác vệ sinh môi
trường (vận chuyển rác thải
đi xử lý tại nơi xử lý tập trung trong tỉnh...)
|
Theo kinh phí thực tế. Không quá 50 triệu đồng/xã/năm
|
|
II
|
Phát triển sản xuất nông nghiệp
|
|
|
1
|
Hỗ trợ
các xã thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp: Hỗ trợ xây dựng
phương án thực hiện; Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa; Chỉnh trang đồng ruộng
|
- Đơn vị thực hiện xong DĐĐT được
hỗ trợ 1 triệu đồng/ha.
|
- Hỗ trợ sau khi đã phê duyệt
phương án.
|
III
|
Hỗ trợ hệ thống quản lý cấp huyện, xã xây dựng nông thôn mới
|
|
|
1
|
Hỗ trợ cho hoạt động của Ban chỉ
đạo cấp huyện:
|
|
|
1.1
|
Các huyện: Nho Quan, Kim Sơn
|
250 triệu đồng/huyện/năm
|
|
1.2
|
Các huyện: Gia Viễn, Yên Mô, Yên
Khánh(*)
|
200 triệu đồng/huyện/năm
|
(*): Sau khi đạt chuẩn NTM chỉ hỗ trợ 150
triệu đồng/năm
|
1.3
|
Thành phố Tam Điệp(**), luyện Hoa Lư
|
150 triệu đồng/huyện/năm
|
(**) Sau khi hoàn thành XD NTM chỉ hỗ trợ 100 triệu đồng/năm
|
2
|
Hỗ trợ BCĐ cấp xã và Ban phát triển thôn đối với
các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới
|
|
|
2.1
|
Hỗ trợ BCĐ cấp
xã
|
20 triệu đồng/xã/năm
|
|
2.2
|
Hỗ trợ Ban phát triển thôn
|
10 triệu đồng/xã/năm
|
|
3
|
Hỗ trợ BCĐ cấp xã và Ban phát triển thôn đối với các xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới
|
|
|
3.1
|
Hỗ trợ BCĐ cấp xã
|
10 triệu đồng/xã/năm
|
|
3.2
|
Hỗ trợ Ban phát triển thôn
|
05 triệu đồng/xã/năm
|
|
(Đường nhóm I, nhóm II, nhóm III; xã
Vùng 1, vùng 2, vùng 3 cụ thể có phụ lục cụ thể kèm theo)
c) Cơ chế quản lý đầu tư
Thực hiện theo Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện của các Bộ, ngành Trung ương và các quy định của tỉnh về xây dựng nông
thôn mới.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, ĐOÀN THỂ
Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương
trình MTQG tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo, tổ chức,
kiểm tra giám sát quá trình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh.
Các Sở, Ngành thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được quy định tại Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và tình hình thực tế của
địa phương để chủ động phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố, các xã trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, các đề án, dự án để triển
khai thực hiện. Phụ trách các các nội dung, tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí xã NTM
và Bộ tiêu chí huyện NTM, trong phạm vi quản lý, lĩnh vực hoạt động của ngành,
đơn vị trên địa bàn tỉnh; Đồng thời, thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Đề án tại cơ sở.
Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ngành, địa
phương sẽ được cụ thể hóa trong kế hoạch của UBND tỉnh trong giai đoạn
2017-2020 và từng năm để thực hiện Chương trình.
II. TỔ CHỨC XÉT
DUYỆT CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN
- Định kỳ 6 tháng và hết năm, UBND
các xã căn cứ vào Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tự rà soát, đánh giá mức
độ đạt được của từng tiêu chí, báo cáo UBND huyện tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh.
- Đối với xã đã hoàn
thành đạt chuẩn 19/19 tiêu chí, Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức thẩm định, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định công nhận theo quy định và báo cáo Ban chỉ đạo Trung
ương.
- Xã đã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới sau 5 năm kể từ khi được công nhận, tổ chức hoàn
thiện hồ sơ đề nghị công nhận lại theo đúng trình tự, thủ tục.
- Đối với huyện, thành phố đủ điều kiện
đạt chuẩn nông thôn mới, Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức thẩm tra, đề nghị Ban chỉ đạo
Trung ương tổ chức thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới theo quy định.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, TỔ CHỨC
SƠ KẾT, TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- Ban Chỉ đạo tỉnh ban hành quy định
về chế độ thông tin báo cáo phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm Ban Chỉ đạo các cấp tổ chức
sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trong năm, xác định phương hướng
nhiệm vụ thực hiện kế hoạch năm sau, đồng thời thực hiện công tác thi đua khen
thưởng.
- Tổ chức tổng kết Chương trình vào
cuối giai đoạn 2017-2020, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Chương trình giai đoạn tiếp theo (nếu có) cho phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội ở từng cấp.
IV. ĐIỀU CHỈNH, BỔ
SUNG ĐỀ ÁN
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp
ý kiến, đề xuất biện pháp giải quyết, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP3; TTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|