ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
306/CTr-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 07 tháng 10 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ XỨNG TẦM LÀ MỘT TRONG NHỮNG TRUNG TÂM LỚN, ĐẶC
SẮC CỦA CẢ NƯỚC, KHU VỰC ĐÔNG NAM Á VỀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU,
ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Khóa XVI về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn,
đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 -
2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành
động về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc
sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về du lịch giai đoạn 2021 - 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục
tiêu
Đến năm 2025, Thừa
Thiên Huế trở thành trung tâm du lịch đặc sắc của cả nước, thành phố Festival đặc
trưng của Việt Nam và thành phố Du lịch sạch ASEAN.
2. Chỉ tiêu
Đến năm 2025 có
10 cơ sở khách sạn, khu nghỉ dưỡng du lịch đạt chuẩn 5 sao, kêu gọi đầu tư từ
3-5 dự án xây dựng cơ sở khách sạn, khu nghỉ dưỡng du lịch đạt chuẩn 5 sao.
Ngành du lịch thu hút khoảng 6 triệu lượt khách đến Thừa Thiên Huế, trong đó
khách quốc tế khoảng 45-50%. Tổng thu từ du lịch đạt khoảng 13 nghìn tỷ đồng;
thời gian lưu trú bình quân đạt trên 2 ngày; suất chi
tiêu bình quân đạt 2,2 triệu đồng/lượt khách.
3. Yêu cầu
Các cấp, các ngành quán triệt mục
tiêu và nội dung của Chương trình hành động, xây dựng kế hoạch hàng năm để triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đảm bảo phát triển du lịch hiệu quả, đồng bộ
từ cấp tỉnh đến cơ sở. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt những nhiệm vụ,
đề án, dự án trọng tâm được phân công, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục thể
chế hóa quan điểm, chủ trương về phát triển du lịch thông qua các cơ chế, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch cụ thể
- Sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện
Nghị quyết 03-NQ/TU, ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, dịch vụ
giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 để có những điều chỉnh về chủ trương, chính
sách của tỉnh để phát triển du lịch, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm trong định
hướng, đầu tư, phát triển.
- Đẩy mạnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 54-NQ/TW, ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị thông qua việc tập trung xây dựng
và thực hiện Đề án phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tiến hành lập và triển khai phương
án phát triển ngành du lịch, đặc biệt chú trọng phát triển sản phẩm du lịch, thị
trường du lịch; kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch,
các khu, điểm du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 được đề xuất đưa vào quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; quy hoạch phân khu; xây dựng các đề án phát triển du lịch
các khu, điểm du lịch để đề xuất phương án đầu tư hợp lý, hiệu quả tại các khu
vực biển và đầm phá, sông, hồ, suối thác, các nghề, làng nghề truyền thống...
- Xây dựng và ban hành các cơ chế,
chính sách quy định, hướng dẫn để thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đêm
trong lĩnh vực du lịch; các quy định, tiêu chuẩn và chính
sách để hỗ trợ phát triển và quản lý các loại hình du lịch bền vững: sinh thái,
nông nghiệp, trang trại, cộng đồng, chăm sóc sức khỏe... để đa dạng hóa các loại
hình sản phẩm, dịch vụ.
- Nghiên cứu đề xuất các đề án, chính
sách, cơ chế, nguồn lực để phục hồi và phát triển du lịch trong trạng thái bình
thường mới. Chú trọng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động trong
ngành Du lịch do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Hỗ trợ doanh nghiệp và người
dân đổi mới mô hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu
của khách du lịch trong trạng thái bình thường mới.
2. Tập trung chuyển
đổi số trong ngành du lịch, ưu tiên phát triển theo hướng quản lý, trải nghiệm
và quảng bá thông minh
- Tập trung nguồn lực để chuyển đổi số
trong ngành du lịch với quan điểm xuyên suốt là xây dựng chính quyền số, xã hội
số và kinh tế số. Xây dựng chính quyền điện tử, hoàn thành các phần mềm, giải
pháp số để quản lý chuyên ngành du lịch theo hướng điện tử, liên thông, dùng
chung dữ liệu, nhất là trong các lĩnh vực lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên...
Hoàn thiện Trung tâm Giám sát điều hành Du lịch thông minh.
- Hoàn thành số hóa dữ liệu di sản,
tài nguyên du lịch. Xây dựng, triển khai nền tảng tích hợp dữ liệu du lịch.
Liên thông, tích hợp, kết nối các hệ thống dữ liệu như dữ
liệu không gian đô thị, đất đai, môi trường, tài nguyên nước... với hệ thống dữ liệu văn hóa, du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông
minh.
- Đầu tư và triển khai các gói hạ tầng
phục vụ cho du lịch thông minh. Xây dựng các sản phẩm du lịch thông minh: phát
triển nhiều hơn các sản phẩm trải nghiệm thực tế ảo VR360, nhạc nước, 3D
mapping, ánh sáng điện tử; hoàn thiện bộ audio guide nhiều ngôn ngữ trên cơ sở
chuẩn hóa bộ thuyết minh các điểm di tích và di sản... Xây dựng các công cụ trực
tuyến phục vụ tìm kiếm, chia sẻ thông tin, đặt dịch vụ, thanh toán điện tử.
- Đẩy nhanh tiến độ dự án thành phố
du lịch thông minh và văn hóa do KOICA tài trợ. Hoàn thiện hệ thống ki ốt thông tin tự động ở các tuyến đường, khu phố đông khách du lịch. Xây
dựng bảo tàng số và các không gian trải nghiệm sản phẩm số trong du lịch.
- Tiếp tục tạo điều kiện để các doanh
nghiệp, nhà đầu tư chiến lược triển khai các dự án chuyển đổi số như: nền tảng
du lịch thông minh, thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực dịch vụ du lịch;
phát hành và triển khai thẻ mềm du lịch thông minh, triển khai hệ thống vé điện
tử cho các loại hình tham quan, du lịch, chương trình văn hóa, bảo tàng, sự kiện,
phương tiện giao thông vận tải.
3. Tập trung đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch
- Huy động các nguồn lực và tập trung
đầu tư, hoàn thành xây dựng các dự án trọng điểm của tỉnh gắn với phát triển du
lịch như dự án nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Phú Bài; cao tốc Cam Lộ - La
Sơn - Túy Loan, dự án đường Tố Hữu - sân bay Phú Bài, đường và cầu ven biển,...Kêu
gọi, tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp duy trì, nâng cao tần suất và mở
thêm các đường bay mới cả trong nước và quốc tế. Xây dựng Cảng Chân Mây là cảng
biển du lịch quốc tế, cảng du lịch chuyên dụng.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng kết nối đồng
bộ, bảo đảm giao thông thuận lợi từ thành phố Huế đến các khu vực trọng điểm du
lịch quốc gia (Lăng Cô- Cảnh Dương), điểm du lịch quốc gia (Bạch Mã), các di
tích, đến vùng biển, đầm phá và vùng phía Tây Thừa Thiên Huế. Nâng cao chất lượng,
tăng cường tần suất tuyến xe buýt liên tỉnh, trong tỉnh, phụ cận và các huyện với
sự đa dạng các loại hình phương tiện như xe citytour, Hop-on, Hop-off, xe điện.
- Đốc thúc tiến độ thực hiện của các
dự án chiến lược về du lịch trên địa bàn tỉnh để hình thành các sản phẩm và dịch
vụ khác biệt, có điểm nhấn và mang tính dẫn dắt, kết nối cho sự phát triển du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế. Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư quy mô lớn vào lĩnh vực dịch
vụ, khách sạn, giải trí, đặc biệt các nhà đầu tư hợp tác với các tập đoàn cung
cấp dịch vụ du lịch có thương hiệu quốc tế như Accor, Marriott, Hilton, Hyatt,
Sheraton, InterContinental,...
4. Xây dựng các sản
phẩm du lịch chủ đạo có thương hiệu trên cơ sở lấy văn hóa Huế làm nền tảng
- Phát triển các điểm đến, sản phẩm,
dịch vụ du lịch đẳng cấp, chuyên nghiệp, khác biệt gắn với văn hóa - di sản;
vùng biển, đầm phá và con người Huế, trọng tâm là xây dựng các sản phẩm du lịch
mang thương hiệu Huế, nâng cao chất lượng loại hình du lịch di sản gắn với Quần
thể di tích cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế. Đẩy mạnh xã hội hóa các sản phẩm,
dịch vụ tại Đại Nội và các điểm di tích trên địa bàn.
- Tập trung xây dựng và khai thác có
hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ xoay quanh các thương hiệu đặc trưng như “Huế
- Kinh đô ẩm thực”, “Huế - Kinh đô áo dài Việt Nam”, “Huế - Thành phố Lễ hội”.
Có cơ chế cụ thể để kêu gọi đầu tư vào các dịch vụ và sản phẩm liên quan đến
các thương hiệu này.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm
vui chơi giải trí, mua sắm ở thành phố Huế và phụ cận. Phát triển các loại hình
sản phẩm của du lịch đêm gắn với hoàn thiện hạ tầng, dịch vụ tại tuyến phố đi bộ
Phạm Ngũ Lão - Võ Thị Sáu - Chu Văn An, không gian văn hóa trục đường Lê Lợi.
Xây dựng phố đêm tại các đường quanh Đại Nội, trước chợ Đông Ba. Phát huy trục
không gian hai bên bờ sông Hương, khai thác có hiệu quả hoạt động Ca Huế; tuyến
du lịch đường thủy dọc sông Ngự Hà, An Cựu, Đông Ba, phố cổ Bao Vinh.
- Hoàn thiện và triển khai Đề án
Festival 4 mùa. Phát huy lợi thế của thành phố Festival, các loại hình hoạt động
Festival, xem các kỳ Festival là sản phẩm du lịch chủ lực của Thừa Thiên Huế.
Tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật, thể thao, lễ hội truyền thống...
Phát huy giá trị di sản văn hóa dân gian thành sản phẩm du lịch. Tuyên truyền,
vận động, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước tổ chức hội nghị,
hội thảo, sự kiện trên địa bàn tỉnh.
- Xúc tiến kêu gọi, từng bước khai
thác các sản phẩm du lịch mang dấu ấn riêng biệt của Kinh thành Huế ở khu vực
Thượng Thành, Eo Bầu sau khi thực hiện di dời dân cư, giải phóng mặt bằng tại
di tích Kinh Thành Huế theo Quyết định số 370/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt Đề án Di dời dân cư, giải phóng mặt
bằng khu vực 1 hệ thống di tích Kinh Thành Huế thuộc quần thể di tích cố đô Huế,
tạo cơ sở phát huy giá trị di sản cố đô Huế.
- Phát triển mạnh các sản phẩm du lịch
văn hóa tâm linh tại các điểm Đền Huyền Trân, Thiền viện
Trúc Lâm Bạch Mã, Tượng Quán Thế Âm, chùa và các cổ tự... Đẩy mạnh phát triển
loại hình du lịch nghỉ dưỡng kết hợp khám, chữa bệnh. Xây dựng các chính sách để
kích cầu và phát triển loại hình du lịch hội nghị, hội thảo (MICE) dựa trên thế
mạnh của địa phương về nền tảng văn hóa, giáo dục,, y tế. Phát triển du lịch gắn
với phát triển hệ thống nhà vườn Huế, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, các làng nghề và nghề truyền thống.
- Kêu gọi đầu tư hình thành các điểm
du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái theo mô hình tăng trưởng xanh, có tính
chuyên nghiệp, đặc trưng tại các khu vực sông suối, ao hồ, đầm phá. Đặc biệt,
ưu tiên kêu gọi đầu tư phát triển các loại hình du lịch bền vững, sinh thái, du lịch biển xứng tầm ở Vườn quốc gia Bạch Mã, dải ven biển
và đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
5. Đổi mới và
tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp để mở rộng
thị trường
- Xây dựng chiến lược quảng bá điểm đến
du lịch Thừa Thiên Huế 2021- 2025 với nguồn lực đủ mạnh để đạt hiệu quả cao
trong việc xây dựng thương hiệu du lịch, hình ảnh và hình thức quảng bá và thu
hút du khách hiệu quả phù hợp với bối cảnh, xu hướng mới của
ngành du lịch, làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động truyền thông, quảng
bá hàng năm. Đổi mới cách thức tổ chức, nội dung theo hướng chuyên nghiệp, hiện
đại và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quảng bá.
- Triển khai các chiến dịch quảng bá
du lịch mang tầm quy mô, chiến lược, có sự lan tỏa lớn thông qua một số kênh
truyền hình nổi tiếng của thế giới như CNN, BBC,...; đẩy mạnh truyền thông, quảng
bá dựa trên hệ thống du lịch thông minh, các kênh quảng bá
có lượng truy cập lớn, tương tác cao. Nâng tần suất quảng bá, tập trung quảng
bá các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm mới.
- Phát triển mạnh hệ thống quảng bá
trực tuyến, chú trọng quảng bá qua mạng xã hội. Tập trung tối ưu hóa quảng bá/
quảng cáo qua các kênh của hệ thống Visit Hue như: cổng thông tin du lịch Huế
visithue.vn, trên các nền tảng mạng xã hội lớn Fanpage, Tiktok,
Zalo OA, Youtube, Instagram, Twister.. .;Ứng dụng các công
nghệ AI để phân tích số liệu về hoạt động du lịch kịp thời,
chính xác, giúp dự báo về thị trường khách, từ đó có các chính sách quản lý,
xúc tiến, quảng bá du lịch phù hợp. Hoàn thiện gian hàng quảng bá ảo của tỉnh
Thừa Thiên Huế, chia sẻ không gian với Hiệp hội Du lịch, các doanh nghiệp dịch
vụ du lịch... Kết nối gian hàng với các hội chợ triển lãm, quảng bá thực tế ảo
của thế giới.
- Đẩy mạnh hợp tác, kết nối các hãng
lữ hành lớn ở các thị trường truyền thống, thị trường lớn, thị trường mới,
khách du lịch tàu biển, khách du lịch thuê nguyên chuyến (charter) tàu bay và tàu hỏa... để thu hút khách
du lịch đến Thừa Thiên Huế. Liên kết, hợp tác với các đối
tác truyền thông, doanh nghiệp du lịch, các đơn vị vận chuyển... về quảng bá
thương hiệu và xúc tiến quảng bá du lịch Huế đến với khách du lịch trong và
ngoài nước.
- Tiếp tục tổ chức các đoàn doanh
nghiệp lữ hành, đoàn báo chí trong và ngoài nước đến khảo sát sản phẩm du lịch,
quảng bá điểm đến. Tăng cường chương
trình kích cầu du lịch để thu hút khách du lịch và giới thiệu quảng bá điểm đến
cho du lịch Thừa Thiên Huế. Nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan xúc tiến,
quảng bá du lịch của Nhà nước; đẩy mạnh hơn nữa vai trò tham gia, phối hợp
trong các hoạt động liên quan về xúc tiến, quảng bá du lịch của Hiệp hội Du lịch
tỉnh, các hội nghề nghiệp du lịch và các doanh nghiệp.
6. Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch, dịch vụ; hoàn thiện môi
trường du lịch và liên kết, hợp tác phát triển du lịch
- Xây dựng các quy chế, quy định, cơ
chế phối hợp để nâng cao vai trò quản lý nhà nước của ngành du lịch tỉnh đối với
các ngành, lĩnh vực liên quan và địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực
hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém thúc đẩy phát triển du lịch; về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch,
bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch…; xây dựng môi
trường du lịch văn minh, thân thiện; thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý hoạt
động du lịch trên địa bàn.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy,
sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, sự tham gia tích cực của đoàn thể
và các tầng lớp nhân dân trong hoạt động du lịch; kiện toàn bộ máy tổ chức,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện; phát
huy vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh và Hiệp hội Du lịch tỉnh
trong phát triển du lịch.
- Phối, kết hợp đồng bộ các ngành,
các cấp trong quản lý, khai thác giá trị tài nguyên phát triển du lịch. Thay đổi
nhận thức về phát triển du lịch, các hội nghề nghiệp, doanh nghiệp du lịch phải
sẵn sàng, cùng tham gia vào các hoạt động, nhiệm vụ chung của ngành về thúc đẩy,
phát triển du lịch, tạo sự lan tỏa, đồng bộ, đồng lòng để thực hiện các nhiệm vụ.
- Hoàn thiện và triển khai đồng bộ
công tác khai báo khách lưu trú qua phần mềm quản lý lưu trú, công tác thống kê
du lịch... Chú trọng công tác thúc đẩy việc công nhận các
khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh và cơ sở cho việc nâng cao chất lượng điểm
đến, đặc biệt phát triển khu du lịch Lăng Cô - Cảnh Dương sớm được công nhận là
Khu du lịch quốc gia và trở thành điểm đến mang tầm cỡ quốc tế...
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp,
liên kết giữa các ngành, các cấp, các địa phương, vùng miền, các tổ chức trong
và ngoài nước, nhất là liên kết với các trung tâm du lịch lớn của cả nước và
các trung tâm du lịch khu vực miền Trung, liên kết “Ba địa phương một điểm đến
(Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam)”; Tiếp tục liên kết
sâu hơn và mở rộng hợp tác với các nước trong khối ASEAN, Trung Quốc, Pháp, Nhật
Bản, Hàn Quốc...
6. Phát triển
nguồn nhân lực du lịch
- Rà soát, cơ cấu lại nguồn nhân lực
du lịch đảm bảo số lượng, chất lượng phục vụ tại các doanh nghiệp du lịch trong
bối cảnh tác động của dịch bệnh Covid-19. Xây dựng chính sách, giải pháp cụ thể
nhằm thu hút nguồn lao động, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch về công tác đào tạo
mới, đào tạo lại các kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn để các doanh nghiệp sớm vận
hành trở lại bình thường, có cơ chế thu hút nguồn nhân lực du lịch chất lượng
cao.
- Chú trọng hình thành đội ngũ lực lượng
thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch người địa phương; đào tạo các kỹ năng
cần thiết cho người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng, cho hội viên của
nghiệp đoàn xích lô, hiệp hội taxi, các tiểu thương,...
- Chuẩn hóa bộ thuyết minh các điểm
di tích, di sản, điểm đến tại Huế để tạo thành bộ tài liệu thống nhất phục vụ
cho công tác chuyên môn.
- Bổ sung biên chế để hoàn chỉnh bộ
máy quản lý cho Sở Du lịch và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn ngân
sách nhà nước (cả Trung ương và địa phương): khoảng 21.721 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch:
khoảng 21.646 tỷ đồng, trong đó:
+ Hạ tầng giao thông du lịch: khoảng
9.332 tỷ đồng
+ Trùng tu di tích phát triển du lịch:
khoảng 8.679 tỷ đồng
+ Vốn vay ADB phát triển hạ tầng du lịch:
khoảng 101,827 tỷ đồng
+ Vốn để thực hiện công tác lập đề
cương nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết: 3,771 tỷ đồng.
+ Hạ tầng du lịch cộng đồng: khoảng
45,453 tỷ đồng (bố trí từ ngân sách cấp huyện theo Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND
ngày 26/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành quy định
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa
phương giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế).
+ Chương trình đầu tư phát triển du lịch
khác: 3.483,949 tỷ đồng.
- Nguồn vốn sự nghiệp phát triển du lịch:
khoảng 75 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn
ngoài ngân sách: khoảng
60-70 nghìn tỷ đồng (tổng hợp vốn đăng ký đầu
tư từ các dự án đầu tư du lịch đã cấp chủ trương đầu tư giai đoạn 2016-2020 và
một số dự án kêu gọi đầu tư mới giai đoạn 2021-2025).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
Phát triển Du lịch tỉnh: chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các Sở, ngành và địa phương trong việc xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện nội dung Chương trình Hành động phát triển du lịch - dịch vụ tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2021-2025.
2. Sở Du lịch: chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện
Chương trình hành động triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ. Định kỳ
hàng năm báo cáo cấp có thẩm quyền về việc triển khai, thực hiện.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: cân đối phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo
thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn và đầu tư cho các lĩnh vực ưu tiên, tập trung đầu
tư phát triển du lịch; Ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển
hạ tầng du lịch.
4. Sở Tài chính: cân đối phân bổ nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển đủ mạnh, phù hợp
với yêu cầu thực tế phát triển du lịch tỉnh nhà. Ưu tiên, tham mưu bố trí kinh
phí phù hợp cho sự nghiệp phát triển du lịch.
5. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương đề xuất giải pháp đảm bảo
an toàn, trật tự, tạo môi trường du lịch an toàn, thân thiện.
6. Sở Văn hóa
và Thể thao: phối hợp các địa phương đầu tư nâng
cao chất lượng các lễ hội truyền thống đặc trưng của địa phương, triển khai các
hoạt động lễ hội, các giải thể thao mang tầm quốc gia và quốc tế. Phối hợp chỉnh trang, nâng cao chất lượng không gian văn hóa nghệ thuật
tại một số khu vực trung tâm để phục vụ hoạt động du lịch và cộng đồng.
7. Sở Tài nguyên
và Môi trường: chủ trì, phối hợp các ngành tham
mưu UBND tỉnh ban hành quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; Kịp thời giải
quyết và đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc trong đền bù, giải
phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư để xây dựng các dự án du lịch trên địa
bàn tỉnh.
8. Sở Công
Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh: chủ trì, phối
hợp với các Ngành liên quan và chính quyền địa phương tham mưu xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình, đề án khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng lưu niệm, hàng hóa
đặc trưng của tỉnh phục vụ du lịch; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên
quan tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi
gian lận, không niêm yết giá và bán cao hơn giá đã niêm yết,
nâng giá bất hợp lý, ép giá; kiểm tra các cơ sở bán hàng lưu niệm, quà tặng bán
hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm an toàn thực phẩm.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông: đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về du lịch trong xã hội. Hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quan tâm đến các dự án du lịch
thông minh.
10. Sở Ngoại vụ: tham mưu UBND tỉnh thiết lập và mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa tỉnh
với các địa phương (cộng đồng lãnh thổ) nước ngoài, các tổ chức quốc tế, chính
phủ và phi Chính phủ nước ngoài, kêu gọi các đối tác quốc tế đầu tư, hỗ trợ dự
án trong lĩnh vực phát triển và xúc tiến du lịch ở địa phương.
11. Sở Xây dựng: tham mưu UBND tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kiến trúc cảnh quan,
hướng dẫn địa phương trong công tác lập, thẩm định và quản lý quy hoạch có liên
quan đến du lịch theo đúng quy định của pháp luật.
12. Sở Giao
thông vận tải: lồng ghép các nhiệm vụ, kế hoạch
phát triển các lĩnh vực hạ tầng nhằm hoàn thiện kết cấu hạ tầng và chất lượng dịch
vụ đường bộ, đường không, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển phục vụ
khách du lịch; Tăng cường kết nối hàng không, phát triển các đường bay thẳng tới
các thị trường mục tiêu của du lịch tỉnh nhà.
13. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: phối kết hợp trong việc
tham mưu, xây dựng các nhiệm vụ, hoạt động phát triển du lịch gắn với làng nghề,
nghề truyền thống và chuỗi giá trị nông nghiệp, đặc biệt là sản phẩm, điểm đến
du lịch trong chương trình OCOP.
14. Trung tâm Bảo
tồn Di tích cố đô Huế: tham mưu UBND tỉnh quy hoạch
phát triển các loại hình dịch vụ tại khu di sản; kế hoạch triển khai nâng cao
chất lượng, đa dạng hóa, xã hội hóa các sản phẩm, dịch vụ; phối hợp xúc tiến quảng
bá hình ảnh điểm đến thuộc Quần thể di tích cố đô Huế.
15. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế: tăng cường quản
lý điểm đến, tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh an
toàn cho khách du lịch; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng
phát triển du lịch; đẩy mạnh kết nối, phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm du
lịch.
16. Các tổ chức
đoàn thể, Hiệp hội du lịch, các cơ sở đào tạo du lịch dịch vụ: tạo môi trường và cơ chế để liên kết một cách chặt chẽ, đồng thuận giữa
các doanh nghiệp du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp trong kinh doanh du lịch,
hiệu quả lợi nhuận của doanh nghiệp và lợi ích chung của ngành. Chú trọng các nội
dung đào tạo để nâng cao kỹ năng về ngành nghề cho người học. Tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, cách quảng bá hình ảnh đất nước
và cách làm du lịch của cộng đồng dân cư theo phương châm mỗi công dân là một đại
sứ du lịch./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP Huế;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động số 306/CTr-UBND ngày
07 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
DỰ
KIẾN KINH PHÍ (triệu đồng)
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
I
|
Nguồn vốn nhà nước đầu tư
|
1
|
Quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính
sách
|
1.1
|
Tiến hành lập và triển khai phương án
phát triển ngành du lịch, đặc biệt chú trọng phát triển sản phẩm du lịch, thị
trường du lịch; kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, các khu, điểm du
lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được đề xuất
đưa vào quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Du lịch
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Nguồn được lồng ghép từ hoạch tỉnh
|
2021-2022
|
1.2
|
Quy hoạch phát triển khu du lịch quốc
gia Thanh Tân
|
Sở
Du lịch
|
Sở Xây dựng, UBND huyện Phòng Điền và
các sở, ngành liên quan
|
2.000
|
2022-2023
|
1.3
|
Triển khai Đề án ngành du lịch
thành ngành kinh tế mũi nhọn
|
Sở
Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
2021-2025
|
1.4
|
Đề án về đánh giá chỉ tiêu tăng trưởng
ngành du lịch tỉnh
|
Sở
Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.000
|
2022
|
1.5
|
Xây dựng và triển khai chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp, người lao động trong ngành du lịch do ảnh hưởng của thiên
tai, dịch bệnh có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở Du lịch, Sở Tài chính
|
|
2022-2023
|
1.6
|
Đề án chuyển đổi mô hình hoạt động
của Trung tâm dịch vụ tại Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
|
Trung
tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế
|
Sở KH&ĐT; Sở Tài chính và các
đơn vị có liên quan
|
350
|
2021-2022
|
2
|
Chuyển đổi số trong ngành du lịch
|
|
|
|
|
2.1
|
Hoàn thiện các phần mềm quản lý
chuyên ngành
|
Sở
Du lịch
|
Sở Thông tin Truyền thông; Hiệp hội
Du lịch
|
1.000
|
2021-2022
|
2.2
|
Xây dựng và số hóa cơ sở dữ liệu,
di sản, tài nguyên du lịch
|
Sở
Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Trung tâm BTDTCĐ Huế
|
Các doanh nghiệp, đối tác chiến lược
|
20.000
|
2021-2025
|
2.3
|
Xây dựng phần mềm bản đồ số 3D Du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở
Du lịch
|
Các đơn vị liên quan
|
6.000
|
2021-2025
|
2.5
|
Triển khai vé điện tử
|
Trung
tâm BTDTCĐ Huế
|
Sở Du lịch
Doanh nghiệp triển khai
|
XHH
|
2021-2022
|
2.6
|
Triển khai thanh toán không dùng tiền
mặt trong lĩnh vực Du lịch, dịch vụ
|
Sở
Du lịch, Sở Công Thương
|
Hiệp hội Du lịch
|
XHH
|
2021-2025
|
3
|
Phát triển sản phẩm du lịch
|
3.1
|
Đề án “Huế - Kinh đô ẩm thực”
|
Sở
Du lịch
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
1.000
|
2021-2022
|
3.2
|
Đề án về định hướng phát triển du lịch
gắn suối thác
|
Sở
Du lịch
|
UBND các huyện, thị; các Sở, ngành
liên quan
|
850
|
2021-2022
|
3.3
|
Đề án Phát triển du lịch gắn với
làng nghề, nghề truyền thống và chuỗi giá trị nông nghiệp
|
Sở
Du lịch
|
UBND các huyện, thị; Sở NN&PTNT
và các Sở, ngành liên quan
|
800
|
2022
|
3.4
|
Đề án phát triển du lịch gắn với
vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
|
Sở
Du lịch
|
UBND các huyện, thị; Sở TN&MT
và các Sở, ngành liên quan
|
1.500
|
2023
|
3.6
|
Đề án phát triển du lịch gắn với
nhà vườn Huế
|
Sở
Du lịch
|
UBND các huyện, thị; các Sở, ngành
liên quan
|
800
|
2022
|
3.7
|
Đề án phát triển du lịch gắn với
khám chữa bệnh
|
Sở
Du lịch
|
UBND các huyện, thị; các Sở, ngành
liên quan
|
800
|
2022
|
3.8
|
Đề án phát triển du lịch tâm linh
|
Sở
Du lịch
|
UBND các huyện, thị; các Sở, ngành
liên quan
|
800
|
2023
|
3.9
|
Đề án phát triển sản phẩm du lịch
đêm
|
Sở
Du lịch
|
UBND các huyện, thị; các Sở, ngành
liên quan
|
800
|
2023
|
4
|
Xúc tiến, quảng bá du lịch
|
4.1
|
Quảng bá du lịch Thừa Thiên Huế
trên kênh CNN
|
Sở
Du lịch
|
Sở Tài chính
|
2.300
|
2021-2022
|
4.2
|
Chương trình xúc tiến, quảng bá du
lịch tỉnh giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Du lịch
|
Hiệp hội Du lịch
|
700
|
2021
|
4.3
|
Quảng bá các sự kiện, chương trình,
sản phẩm dịch vụ và du lịch trên các kênh truyền thông số
|
Sở
Du lịch
|
Sở Tài chính
Hiệp hội Du lịch
|
4.000
|
2022-2025
|
5
|
Đầu tư hạ tầng du lịch
|
5.1
|
- Các dự án trùng tu di tích thuộc
Quần thể di tích cố đô Huế
- Các dự án trùng tu các công trình
văn hóa, trùng tu di tích cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia..
|
-
TTBTDTCĐ Huế
- Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và UBND các địa phương
|
11.000.000
|
2021-2025
|
5.2
|
Hạ tầng thuộc Quy hoạch khu du lịch
quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương
|
BQL
Khu kinh tế công nghiệp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
2021-2025
|
5.3
|
Hạ tầng phố cố Bao Vinh
|
UBND
thị xã Hương Trà
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
2021-2025
|
5.4
|
Hạ tầng phát triển các điểm du lịch
cộng đồng
|
UBND
các huyện, thị xã và thành phố Huế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Du lịch và các cơ quan liên quan
|
45.000
|
2021-2025
|
6
|
Quản lý nhà nước về du lịch
|
6.1
|
Xây dựng quy định, vai trò quản lý
nhà nước về du lịch đối với các ngành, lĩnh vực liên quan và địa phương
|
Sở
Du lịch
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
|
2022
|
6.2
|
Công nhận Khu du lịch quốc gia Lăng
Cô - Cảnh Dương
|
Sở
Du lịch
|
BQL Khu KT, CN tỉnh, UBND huyện Phú
Lộc
|
|
2023
|
6.3
|
Đánh giá tác động của dịch bệnh
Covid-19 đối với ngành du lịch
|
Sở
Du lịch
|
HHDL, Sở, ngành liên quan
|
|
2022
|
6.4
|
Kế hoạch đào tạo phát triển nguồn
nhân lực du lịch tỉnh (tích hợp vào
Kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh)
|
Sở
Du lịch
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
các cơ sở đào tạo du lịch
|
|
2022
|
6.5
|
Kế hoạch phối hợp giữa các ngành, địa
phương về xử lý các vấn đề phát sinh, ảnh hưởng đến môi trường du lịch.
|
Sở
Du lịch
|
Các sở ngành và UBND các địa phương
liên quan
|
|
2022
|
II
|
Nguồn vốn
kêu gọi các dự án đầu tư du lịch (Nguồn xã hội hóa)
|
|
|
|
|
|
Triển khai các dự án đang đầu tư và
kêu gọi các dự án đầu tư mới phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Sở
Du lịch
|
BQL khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
60.000.000
|
2021-2025
|