ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2456/CTr-UBND
|
Kon
Tum, ngày 29 tháng 08 năm 2018
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 60-KH/TU NGÀY 08/6/2018 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 21-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ “TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC PHỤ NỮ TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
Thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU ngày
08/6/2018 của Tỉnh ủy triển khai Chỉ thị số 21-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về “tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình
hình mới”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 08/6/2018 của Tỉnh ủy triển khai Chỉ thị số
21/CT-TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về “tiếp
tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới”.
Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành về vai trò, vị trí của phụ nữ, công tác phụ nữ và
bình đẳng giới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến
bộ phụ nữ; tăng cường các hoạt động hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ phát
triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Xác định vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc phối
hợp, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về công tác phụ nữ nhằm phát huy vai trò, vị trí của phụ nữ
trong tình hình mới.
- Việc tổ chức triển khai phải được
tiến hành đồng bộ, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức,
bám sát nhiệm vụ tại Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 08/6/2018 của
Tỉnh ủy; đảm bảo tuân thủ quan điểm, mục tiêu của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác phụ nữ trong tình hình mới.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền
sâu rộng trong xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò, vị trí,
tiềm năng to lớn của phụ nữ, về công tác phụ nữ và bình đẳng giới.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quán
triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết
số 11-NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị khóa X; Chỉ thị số 21/CT-TW ngày
20/01/2018 của Ban Bí thư; Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ,
ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp trong việc đảm bảo cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham
gia quản lý nhà nước; Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 08/6/2018 của Tỉnh ủy và các chủ
trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phụ nữ và bình
đẳng giới cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm về vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của
phụ nữ trong tình hình mới.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương, chú trọng các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cơ sở, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng và phát triển các chương
trình, sản phẩm truyền thông về công tác phụ nữ, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
của phụ nữ gắn với các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm nâng cao nhận thức về
công tác phụ nữ trong tình hình mới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và các tầng lớp nhân dân.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, đối thoại
chính sách về công tác phụ nữ, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ nhằm động viên, cổ vũ phụ nữ khắc phục tư tưởng tự ti, an phận, nêu cao
tinh thần tự chủ, đoàn kết, vượt khó vươn lên;
- Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm lên án, đấu tranh chống tư tưởng
hẹp hòi, xem nhẹ vai trò của phụ nữ; các hành vi bạo lực, xâm hại, xúc phạm
nhân phẩm, buôn bán phụ nữ và trẻ em gái.
* Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum; Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện thường xuyên trong năm, tập trung cao
điểm trong Tháng hành động bình đẳng giới hàng năm (từ ngày 15/11 đến ngày
15/12).
2. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với công tác phụ nữ và bình đẳng
giới
2.1. Phối hợp và tạo điều kiện cho Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tổ chức các hoạt
động của Hội, tham gia quản lý nhà nước, cụ thể:
- Phối hợp thực hiện hiệu quả Nghị định
56/2012/NĐ-CP , ngày 16/7/2012 của Chính phủ; bảo đảm cho các cấp Hội thực hiện
hiệu quả chức năng giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng chính quyền
theo Quyết định 217-QĐ/TW, 218-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị về Quy chế
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính
trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền của Bộ Chính trị;
- Thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp công tác số 127/QCPH-UBND-HLHPN, ngày 09/8/2018
giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh giai đoạn 2016-2020. Đồng
thời, tạo điều kiện để Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
303/KH-UBND ngày 30/1/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án tuyên
truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ
nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn
2017-2027; Kế hoạch số 524/KH-UBND , ngày 02/3/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh và
tuyên truyền vận động hội viên chấp hành tốt pháp luật, thi đua phát triển kinh
tế, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Tổ chức đối thoại giữa chính quyền
với phụ nữ để lắng nghe và giải quyết kịp thời những nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, những khó khăn, vướng mắc trong công tác
hội và phong trào phụ nữ ở địa phương; đồng thời, tập trung giải quyết những vướng
mắc được nêu ra tại hội nghị đối thoại, tránh gây bức xúc trong dư luận.
- Tổ chức sơ kết,
tổng kết và kịp thời chấn chỉnh những sai sót; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc;
đánh giá hạn chế, yếu kém và rút ra bài học kinh nghiệm. Khen thưởng, biểu
dương những tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
* Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp
với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai thực hiện thường xuyên trong năm.
2.2. Tiếp
tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt ở mức cao nhất các chỉ tiêu Nghị quyết số 11-NQ/TW đã đề ra về công tác phụ nữ và bình đẳng giới;
quan tâm tạo nguồn cán bộ nữ trẻ, nữ dân tộc thiểu số; xây dựng quy hoạch cán bộ
nữ trong tổng thể cán bộ của từng cấp, từng ngành, từng địa phương; chăm lo đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ kế cận. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ
nữ thích hợp. Đảm bảo duy trì tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy nhiệm kỳ
2016-20201; tỷ lệ nữ Đại biểu Quốc hội khóa XIV,
nữ đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-20212. Phấn
đấu, từ năm 2020 trở đi: Cán bộ nữ tham gia cấp ủy các cấp đạt 25% trở lên; nữ
đại biểu HĐND các cấp đạt từ 35% đến 40%; các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ
30% trở lên phải có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ, cụ thể:
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, cho cán bộ, công chức, viên chức
và lao động nữ, đồng thời thực hiện nghiêm các chính sách ưu tiên trong tuyển dụng
công chức, viên chức nữ.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ
lãnh đạo, quản lý trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao
năng lực.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh
vực chính trị đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong công tác cán bộ nữ, trước hết là quy định
về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt bổ nhiệm.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình
phụ nữ phục vụ cho xây dựng và vận động chính sách.
* Cơ quan
thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị,
địa phương triển khai thực hiện thường xuyên trong năm.
3. Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về Bình đẳng giới, tạo điều kiện
cho phụ nữ phát triển toàn diện
3.1. Nghiên
cứu vận dụng các chính sách, có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp, thành lập hợp tác xã, tổ liên kết do phụ nữ làm chủ; tham
gia đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, tiếp cận với khoa học, công nghệ, xóa đói,
giảm nghèo..., nhất là phụ nữ khuyết tật, đơn thân, phụ nữ mang thai và nuôi
con nhỏ, cụ thể:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Luật Bình đẳng giới, đặc biệt là lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo của từng địa phương.
- Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ
cơ sở trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách về
bình đẳng giới, đặc biệt các chính sách liên quan đến cơ hội tiếp cận các nguồn
lực phát triển kinh tế - xã hội của phụ nữ, nhằm đảm bảo
quyền tiếp cận các nguồn vốn của phụ nữ.
- Thực hiện tốt chính sách đặc thù đối
với phụ nữ sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, phụ nữ là người dân tộc thiểu số, phụ
nữ khuyết tật, phụ nữ đơn thân đang nuôi con nhỏ nhằm rút ngắn khoảng cách
chênh lệch về cơ hội phát triển của phụ nữ giữa các vùng, miền trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm thực hiện các chính sách bảo
đảm quyền lợi chính đáng của phụ nữ nhất là trong các lĩnh vực: kinh tế, lao động-việc
làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc
thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động; giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, văn hóa- thông tin, đời sống gia đình; chính sách
cho phụ nữ nghèo, đặc biệt là phụ nữ đơn thân, khuyết tật, phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ:
+ Thực hiện các chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ đối với các nguồn vốn tín dụng
ưu đãi, vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; khuyến khích
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
lao động nữ làm việc tại các khu, cụm công nghiệp; quan tâm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nữ hoạt động; thành lập các câu lạc bộ doanh nghiệp nữ.
+ Thực hiện nghiêm chính sách đào tạo
nghề và tạo điều kiện giải quyết việc làm cho phụ nữ sau
khi học nghề; xã hội hóa các chính sách, chương trình an sinh xã hội liên quan
đến phát triển cơ hội của phụ nữ; lồng ghép giới vào các chương trình phát triển
kinh tế-xã hội, đặc biệt là chính sách giảm nghèo,...
+ Xây dựng các chính sách, chương
trình đào tạo nghề tập trung vào khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, thu hút nhiều lao động nữ; thực hiện mô hình sản xuất, chăn nuôi
giúp hộ nghèo giảm nghèo bền vững ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đạt kết
quả tốt các phong trào thi đua yêu nước trong phụ nữ tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương như “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh
phúc”, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Phụ nữ làm kinh tế giỏi, thực hiện tốt
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
khu dân cư” và “Xây dựng nông thôn mới”; tôn
vinh phụ nữ đạt thành tích cao trong lao động, sáng tạo, cống hiến; quảng bá,
nhân rộng những mô hình mới, thành công của cá nhân, tập thể nữ trong sản xuất,
kinh doanh.
* Cơ quan
thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và xã hội chủ trì
phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đơn vị có
liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện theo quy định.
3.2. Đổi
mới, kiện toàn cơ quan thực hiện nhiệm vụ bình đẳng giới, gia đình và trẻ em
theo hướng liên thông, tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị, giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội trong thực
hiện công tác phụ nữ và bình đẳng giới:
- Tiếp tục kiện toàn Ban vì sự tiến bộ
phụ nữ các cấp, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động theo hướng thiết thực, chuyên nghiệp, đa dạng hình thức tập
hợp, hướng mạnh về cơ sở. Củng cố đội ngũ công chức, cộng tác viên làm công tác
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt là cấp
xã, thôn, làng; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ có đủ phẩm chất, năng lực, sáng
tạo, tâm huyết, trách nhiệm, giỏi vận động phụ nữ; tích cực tạo nguồn cán bộ nữ
cho hệ thống chính trị.
- Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả phối
hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong thực hiện Quy chế phối
hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị-Xã hội tinh, đặc biệt là các nội dung có
liên quan công tác phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát,
thanh tra định kỳ và đột xuất; xử lý nghiêm những vi phạm trong việc thực hiện
luật pháp, chính sách liên quan tới phụ nữ, bình đẳng giới, gia đình và trẻ em;
thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành nhằm phát huy các nguồn lực của Nhà
nước và xã hội tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển toàn diện phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của địa phương.
* Cơ quan
thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và xã hội chủ trì
phối hợp với Sở Nội vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các
đơn vị có liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện thường
xuyên.
3.3. Chú
trọng phát triển hệ thống nhà trẻ, trường mầm non; thực hiện các biện pháp để ngăn
chặn kịp thời, có hiệu quả tình trạng bạo lực, buôn bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em; kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính, hôn nhân có yếu tố nước ngoài không lành mạnh. Mở rộng, nâng cao chất
lượng hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý về hôn nhân và
gia đình; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe phụ nữ và
trẻ em:
- Tiếp tục duy trì 100% số xã, phường,
thị trấn được công nhận phổ cập mầm non; nâng tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi đi nhà trẻ và tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi đi học mầm non3; phát triển hệ thống nhà trẻ,
trường mầm non nhất là ở vùng khó khăn còn thiếu phòng học,
hệ thống nước sinh hoạt và công trình vệ sinh.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp
tăng cường phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh theo tinh thần
của Chỉ thị 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 302/KH-UBND, ngày 09/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh
Kon Tum;
- Duy trì 01 Mô hình địa chỉ tin cậy-
Nhà tạm lánh cộng đồng tại huyện Đăk Tô và 04 mô hình phòng chống bạo lực trên
cơ sở giới tại huyện Đăk Hà, Sa Thầy, nhân rộng mô hình trong thời gian tới;
triển khai các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý, tâm lý cho đối tượng bị bạo
lực trên cơ sở giới tại cộng đồng.
- Tăng cường các biện pháp nhằm kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, đảm bảo tỷ số
giới tính khi sinh không vượt quá 115 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ
sinh gái; kiểm soát tình trạng hôn nhân có yếu tố nước ngoài không lành mạnh;
tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân, cộng đồng hạn
chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, nhất là đối với người đồng
bào dân tộc thiểu số.
* Cơ quan
thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và xã hội chủ trì
phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Ban Dân tộc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đơn vị có liên quan hướng dẫn
các địa phương triển khai thực hiện.
* Thời
gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên trong năm.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Các đơn vị, địa phương chủ động cân đối nguồn kinh phí dự toán chi sự nghiệp được giao hằng năm và các nguồn
vốn từ các chương trình, dự án có liên quan để triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối, theo dõi, đôn đốc và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình này; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thành phố bảo đảm thực hiện lồng ghép nội dung hoạt động đạt hiệu
quả.
- Phát huy vai trò cơ quan Thường trực
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh tăng cường các hoạt động liên ngành trong thực
hiện các hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; phối hợp với Sở Nội vụ, Hội Liên hiệp phụ nữ, các đơn vị có liên quan rà soát,
đánh giá tình hình cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo làm cơ sở đề xuất việc
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng quy hoạch và sử dụng cán bộ nữ theo lộ
trình phù hợp với điều kiện của cơ quan đơn vị, địa phương
và các chính sách liên quan đến lao động nữ.
- Chủ trì, phối hợp kiểm tra liên
ngành các hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các sở, ngành, đơn vị và
các huyện, thành phố nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành, các cấp; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các mục
tiêu bình đẳng giới hằng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch giai đoạn 5 năm
tại các cấp.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đề
xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tỷ lệ nữ lãnh đạo quản lý, quy hoạch chức danh
nữ lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị, địa phương nhằm đạt
các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
- Phối hợp tham mưu cơ chế thực hiện,
đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm
nữ cán bộ, công chức theo quy định.
- Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Quy chế phối hợp công
tác 127/QCPH-UBND-HLHPN, ngày 09/8/2018 giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh giai đoạn 2016-2020.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan đưa nội dung giáo dục đời sống gia đình vào hoạt
động ngoại khóa, chuyên đề, chú trọng giáo dục sớm, giáo dục
tiền hôn nhân; phòng, chống các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, mua bán,
xâm hại liên quan đến học sinh. Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn các hoạt động giáo dục đời sống
gia đình tại Trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với các thiết chế văn hóa cơ sở.
- Chú trọng phát triển hệ thống nhà
trẻ, trường mầm non; thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến
ngành Giáo dục - Đào tạo trong Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Y tế
- Triển khai thực hiện các biện pháp
giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tăng cường các hoạt động
tập huấn, truyền thông về sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Lồng ghép mục tiêu công tác bình đẳng
giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của
ngành Y Tế.
5. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Rà soát, đánh giá việc đảm bảo quyền
của phụ nữ trong thực hiện pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình. Xây dựng
và duy trì hoạt động các mô hình can thiệp phòng, chống bạo
lực gia đình; tổ chức các hoạt động giáo dục đời sống gia đình tại Trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với các thiết chế
văn hóa; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
vào sinh hoạt văn hóa thôn, làng, tổ dân phố hướng tới mục
tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc và bền vững.
- Tuyên truyền, vận động gia đình và
cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
gắn với thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xây dựng
và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực
gia đình, trong đó chú trọng đến phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
6. Sở Tư
pháp
- Tham mưu các biện pháp kiểm soát
tình trạng hôn nhân có yếu tố nước ngoài không lành mạnh;
hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lồng ghép công
tác phụ nữ và bình đẳng giới trong xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với phụ nữ khi có
yêu cầu.
- Hằng năm, đánh giá việc thực hiện lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới với công tác phụ nữ trong xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các
cấp.
7. Công an tỉnh: Quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW trong ngành
Công an; chỉ đạo lực lượng chức năng, Công an các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện sớm, can thiệp
và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực trẻ em, môi giới hôn
nhân bất hợp pháp, bắt cóc, buôn bán phụ nữ và trẻ em gái; phối hợp lựa chọn, đưa một số vụ án điểm ra xét xử lưu động
để ngăn ngừa tình trạng bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em.
8. Sở Thông tin,
truyền thông: Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phụ nữ, công
tác phụ nữ và bình đẳng giới, công tác gia đình và trẻ em; việc thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TW, Chỉ thị số 21-CT/TW; biểu dương gương người tốt việc tốt,
nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo.
9. Ban Dân tộc tỉnh: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới và các chính sách, pháp luật về hôn nhân và
gia đình cho đồng bào dân tộc thiểu số, phát huy giá trị các phong tục, tập
quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới. Tổ
chức thực hiện, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất hoạt động của các
mô hình liên quan đến bình đẳng giới; mô hình dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng
giới tại xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới.
Triển khai có hiệu quả Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Căn cứ Chương trình này
và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa
phương. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức cho nhân dân về công tác phụ nữ và bình đẳng giới; tổ chức đối
thoại trực tiếp giữa người đứng đầu với phụ nữ để nắm bắt tâm tư và giải quyết
kịp thời các khó khăn, vướng mắc và những vấn đề đặt ra trong công tác phụ nữ ở
địa phương; tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về
phụ nữ và bình đẳng giới hằng năm; kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác phụ nữ và bình đẳng giới trên địa
bàn.
11. Đề nghị Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh:
- Phát huy vai trò nòng cốt trong
công tác phụ nữ, đổi mới nội dung phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ; chú trọng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao. Quan tâm đào
tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ; chú trọng phát triển nguồn nhân lực Hội
có đủ phẩm chất, năng lực, sáng tạo tâm huyết, trách nhiệm, chuyên nghiệp; tích
cực tạo nguồn cán bộ nữ cho hệ thống chính trị.
- Phối hợp chặt
chẽ với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên
quan triển khai hiệu quả các nhiệm vụ có liên quan tại Chương trình này.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị-Xã hội tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, phối hợp tham gia tổ chức triển khai các nội dung tại Chương trình này; đồng
thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục xã hội nhằm nâng cao
nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia
giám sát và phản biện xã hội về thực hiện pháp luật bình đẳng giới; phối hợp
làm tốt công tác hòa giải tại cộng đồng góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu bạo lực
trên cơ sở giới tại cơ sở.
Trên đây là Chương trình triển khai
thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU ngày
08/6/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về “tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới”.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, yêu cầu
các đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm (trước
ngày 30/11) hoặc đột xuất khi có yêu cầu tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) để tổng hợp báo cáo theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu
thấy khó khăn, vướng mắc, đề nghị có văn bản gửi về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (b/c);
- UBQGVSTBPN Việt Nam (b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Đ/c Trần Thị Nga- PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Tổ chức CTXH tỉnh;
- Các Sở, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP- PVP phục trách KGVX;
- Lưu VT, KGVX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|
1
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ
2016-2020: Cấp tỉnh: 8/54 đồng chí (chiếm 14,81%); cấp huyện,
thành phố 87/510 đồng chí (chiếm 17,05%); cấp xã, phường, thị trấn: 372/1451 đồng chí (chiếm 25,63%)