ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 912/CT-UBND
|
Hà Giang, ngày 24 tháng 05 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC, ĐI HỌC KHÔNG CHUYÊN CẦN, TẢO HÔN,
HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG VÀ SINH CON THỨ BA TRỞ LÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Trong thời gian qua, các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đã được các cấp, các ngành quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực
hiện và đạt một số kết quả tích cực: Trình độ dân trí của đồng bào dân tộc
thiểu số từng bước được nâng lên; văn hóa truyền thống tốt đẹp được bảo tồn và
phát triển; các phong tục, tập quán lạc hậu cơ bản được đẩy lùi; đa số người
dân tích cực lao động, sản xuất để phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo,
đoàn kết chung tay xây dựng cộng đồng thôn, bản văn minh, tiến bộ.
Chính sách của Trung ương và của Tỉnh
đối với học sinh dân tộc thiểu số, học sinh vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, học sinh nghèo... đã có tác dụng to lớn trong việc huy động,
duy trì sĩ số học sinh, là yếu tố quan trọng để nâng cao
chất lượng giáo dục. Tuy nhiên tình trạng học sinh bỏ học, đi học không chuyên
cần, chưa đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng ở một số địa phương, nhất là ở vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn chưa được khắc phục kịp thời, ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục.
Công tác Dân số - Kế hoạch gia đình
(DS/KHHGĐ) đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở quan tâm chỉ
đạo, sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức triển khai
thực hiện. Mức giảm sinh của tỉnh đã đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra.
Tình hình sinh con thứ 3 trở lên có chiều hướng giảm dần, năm 2016 giảm còn
15,14% nhưng vẫn còn cao so với trung bình toàn quốc (10,5%). Các cặp vợ chồng
sinh con thứ 3 trở lên chủ yếu là người dân tộc thiểu số thuộc các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Hiện tại Hà Giang là một trong 10 tỉnh có tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhất toàn quốc. Tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống diễn ra phổ biến tại các huyện vùng cao, đặc biệt là các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và tập trung chủ yếu ở nhóm đồng bào dân
tộc thiểu số.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
là: Chưa thực hiện nghiêm và có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; do địa hình chia cắt, đặc điểm tự nhiên như thời tiết,
khí hậu diễn biến phức tạp; một số quan niệm, hủ tục còn tồn tại trong đồng bào
dân tộc thiểu số; công tác tuyên truyền, vận động, sự quan tâm chỉ đạo của một
số cấp ủy, chính quyền địa phương (nhất là ở cấp xã) chưa thực sự quyết liệt;
công tác tham mưu của các cơ sở giáo dục, văn hóa, y tế chưa chủ động, tích
cực; việc theo dõi, thống kê học sinh bỏ học, tình trạnh tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống, sinh con thứ ba chưa thường xuyên, liên tục, thiếu chặt chẽ.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế
và tăng cường hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp
luật, huy động được sức mạnh của các cấp, các ngành trong thời gian tới, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình tiếp tục phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội miền núi, chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động học sinh
tới trường, chống bỏ học giữa chừng; phổ biến những quy định của pháp luật liên
quan đến hôn nhân gia đình, những hậu quả, tác hại và hệ lụy do tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống, sinh con thứ ba trở lên gây ra.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp. Giao nhiệm vụ cụ thể và nâng
cao trách nhiệm người đứng đầu (bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng
GD&ĐT, Trưởng phòng Y tế, Trưởng phòng Văn hóa Thông tin và Truyền thanh
cấp huyện thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn; Hiệu trưởng
các nhà trường, Giám đốc Trung tâm y tế, Trung tâm Văn hóa thông tin, Trưởng
các ban Đảng, Hội, Đoàn thể cấp cơ sở, ...) trong việc nắm, chỉ đạo, thực hiện
các giải pháp vận động học sinh tới trường, chống bỏ học giữa chừng; khắc phục
tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và sinh con thứ ba theo từng
tháng, từng quý.
Tăng cường công tác đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp và giám sát của
nhân dân để kịp thời vận động, xử lí những trường hợp vi phạm, những tập thể cá
nhân thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện huy động học sinh đi học, khắc phục
tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và sinh con thứ ba.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo rà soát, nắm bắt số lượng, tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ
học, tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và sinh con thứ ba theo từng
tháng, từng quý, năm.
2. Sở GD&ĐT
tiếp tục đẩy mạnh quán triệt hơn nữa đến đội ngũ cán bộ, giáo viên về mục đích,
ý nghĩa của việc huy động học sinh đúng độ tuổi đến trường, chống tình trạng
học sinh bỏ học giữa chừng là tiền đề vô cùng quan trọng để thực hiện mục tiêu
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở.
Tổ chức các lớp theo đối tượng để bồi
dưỡng, phụ đạo cho học sinh yếu kém, mở các lớp phổ cập, các lớp bổ túc văn hóa
tạo cơ hội cho học sinh được học tập nâng cao trình độ.
Chỉ đạo các trường, cơ sở giáo dục
xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc phối hợp với cấp ủy, chính quyền, đoàn thể
địa phương huy động học sinh đến trường. Thực hiện tốt hơn nữa công tác bàn
giao học sinh đầu cấp theo quy định, đặc biệt lưu ý bàn giao học sinh đã hoàn
thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 cấp THCS.
Chấn chỉnh công tác quản lý học sinh
trên lớp, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng; có kế hoạch,
biện pháp kịp thời để huy động học sinh bỏ học trở lại học trong thời gian ngắn
nhất. Tăng cường công tác thanh kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy định quản
lý học sinh, việc rà soát cập nhật hồ sơ chống bỏ học, công tác chủ nhiệm
lớp... Có hình thức khen thưởng, đồng thời kiên quyết xử lý những trường hợp
thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý học sinh.
3. Sở Y
tế, Sở Văn hóa - Thể thao & Du lịch
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về
công tác DS/KHHGĐ, coi công tác DS/KHHGĐ là một nhiệm vụ trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 19-CT/TU, ngày 05/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng về công tác DS/KHHGĐ trong tình hình mới”.
Củng cố Ban chỉ đạo công tác DS/KHHGĐ
và ổn định bộ máy làm công tác DS/KHHGĐ các cấp từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường
kiểm tra, giám sát thực hiện các chỉ tiêu công tác DS/KHHGĐ.
Tuyên truyền trên các kênh thông tin
đại chúng, triển khai thực hiện chiến dịch tại các xã đặc biệt khó khăn, truyền
thông trực tiếp nói chuyện chuyên đề, thăm hộ gia đình tư vấn thuyết phục, hỗ
trợ các trang thiết bị và tài liệu phục vụ công tác truyền thông tại cơ sở để
chuyển tải các thông tin một cách thuận tiện, nhanh chóng và chính xác nhằm
nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi bền vững của người dân trong lĩnh vực
DS/KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, nâng cao chất lượng dân số...
Huy động, bổ sung nguồn lực cho thực
hiện công tác DS/KHHGĐ. Hỗ trợ và cung cấp miễn phí các phương tiện tránh thai,
dịch vụ kỹ thuật y tế Kế hoạch hóa gia đình cho 100% người dân có nhu cầu sử
dụng như: Vòng tránh thai, que cấy, thuốc tiêm, thuốc uống và bao cao su...
Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đưa
nội dung thực hiện chính sách DS/KHHGĐ vào nội quy, quy chế và tổ chức cho cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động ký cam kết không vi phạm chính sách
DS/KHHGĐ.
Phát huy vai trò gia đình và cá nhân
trong việc thực hiện Luật Hôn nhân gia đình, Luật Bình đẳng giới và các chính
sách pháp luật khác của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng dân số cả về thể
chất, tinh thần và trí tuệ.
Lồng ghép xây dựng câu lạc bộ “Phòng
chống nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống” với câu lạc bộ Tiền hôn nhân,
câu lạc bộ phụ nữ sinh con một bề không sinh con thứ 3 trở lên, câu lạc bộ gia
đình hạnh phúc...
4. Hội
Khuyến học các cấp tham gia tích cực hơn nữa trong việc vận động học sinh đến
trường, phối hợp với các ngành, đoàn thể vận động phong trào đóng góp vở viết,
sách giáo khoa, quần áo, dụng cụ học tập... hỗ trợ cho học sinh nghèo, học sinh
có hoàn cảnh khó khăn cần trợ giúp.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, theo chức năng nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế, Sở Văn hóa - Thể thao & Du lịch và các sở, ngành có liên quan nghiên
cứu đề xuất đưa chỉ tiêu về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, hôn nhân không
có đăng ký và sinh con thứ ba trở lên vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hằng năm và 5 năm.
Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các sở,
ngành có liên quan, các địa phương trong việc bố trí và sử dụng kinh phí thực
hiện.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
thường xuyên tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân về quyền lợi và nghĩa vụ học
tập của con em trong độ tuổi đi học, ích lợi của việc học đối với tương lai của
mỗi cá nhân và sự phát triển kinh tế - xã hội; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về hôn nhân và gia đình, về phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam. Xây dựng phóng sự, chuyên trang, chuyên mục về gương điển hình
tiên tiến trong công tác giáo dục đào tạo, hôn nhân và gia đình.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện/thành phố, tham mưu và đề nghị Huyện ủy, Thành Ủy ban hành kế
hoạch hoặc văn bản chỉ đạo các ban Đảng, các tổ chức đoàn thể, hội, các cơ
quan, ban, ngành của huyện/thành phố, chính quyền các xã/phường/thị trấn, các
cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa trên địa bàn, trưởng các thôn/bản có các giải
pháp hiệu quả, tích cực nhằm vận động học sinh tới trường, chống bỏ học giữa
chừng; khắc phục tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và sinh con thứ
ba.
Đưa mục tiêu duy trì sĩ số học sinh,
mục tiêu về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, hôn nhân không có đăng ký và
sinh con thứ ba trở lên vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn và
dài hạn của địa phương.
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền và đưa nội dung vận
động học sinh tới trường, chống bỏ học, ngăn chặn vấn nạn tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống, sinh con thứ ba trở lên lồng ghép vào hương ước, quy ước của thôn
bản, tổ dân phố, coi đây là tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm.
Tăng cường công tác quản lí, ngăn
chặn tình trạng lao động tự do sang Trung Quốc làm thuê trái phép.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, lực lượng vũ trang nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, KGVX.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|