UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/1998/CT-UB
|
Tam Kỳ, ngày 12 tháng 09 năm 1998
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH Ở CÁC XÃ BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO.
Trong
những năm qua, thực hiện Nghị Quyết 22/NQ-TW của Bộ Chính trị, Quyết định
72/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Chỉ thị 525/TTg của Thủ tướng
Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội
miền núi, các ngành và địa phương đã có sự quan tâm trong chỉ đạo và tổ chức thực
hiện tạo được những kết quả đáng kể trong sự nghiệp xây dựng và phát triển KT-
XH, củng cố quốc phòng an ninh ở miền núi, trong đó có các xã biên giới, hải đảo:
Sản xuất ổn định, chuyển dịch và phát triển kinh tế theo hướng tích cực; đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân và cán bộ, chiến sỹ trên biên giới, hải đảo được
cải thiện một bước ; cơ sở hạ tầng các xã biên giới, phòng tuyến quốc phòng an
ninh ngày càng được củng cố, chủ quyền và an ninh biên giới được giữ vững, mối
quan hệ đoàn kết, hữu nghị và hợp tác phát triển kinh tế với nước bạn Lào được
tăng cường.
Tuy
nhiên, thực trạng KT - XH ở địa bàn biên giới vẫn hết sức khó khăn, nhiều vấn đề
còn bức xúc: cơ sở hạ tầng nhất là giao thông kém phát triển chưa đáp ứng cho
nhu cầu phát triển kinh tế, dân sinh, sản xuất vẫn còn trong tình trạng thấp,
kém , lạc hậu, diện du canh du cư và tỷ lệ đói nghèo còn lớn, các bệnh xã hội vẫn
còn ở tỷ lệ cao. Tình trạng khai thác vàng, lâm sản trái phép vào vùng biên giới
vẫn còn. Từ đó, đã có ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH và quá trình thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới tổ quốc.
Để
tiếp tục thực hịên các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đưa sự phát
triển KT-XH miền núi nói chung và đặc biệt đối với các xã biên giới, hải đảo
nói riêng lên một bước phát triển mới; xây dựng vùng biên giới hải đảo tỉnh nhà
vững mạnh toàn diện, tăng cường mối quan hệ đoàn kết mở rộng giao lưu với nước
Lào, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Chỉ thị:
I/
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KT-XH CÁC XÃ BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO
THEO TINH THẦN CHỈ THỊ 15/1998/CT-TTG:
Để
thực hiện Chỉ thị 15/1998/CT-TTg, ngày 28/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường chỉ đạo xây dựng và phát triển KT-XH, củng cố quốc phòng an ninh ở
các xã, phường, biên giới, hải đảo, các Sở, Ban, ngành, các địa phương cần chỉ
đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1/
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai thực hiện Chỉ thị 393/TTg, ngày
10/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ về qui hoạch dân cư, tăng cường cơ sở hạ tầng,
sắp xếp sản xuất ở vùng dân tộc và miền núi, trong đó, quan tâm ưu tiên thực hiện
ở các xã biên giới, hải đảo.
2/
Các cấp, các ngành cần có kế hoạch ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH
thiết yếu, trước mắt ở các trung tâm cụm xã để tác động đến các xã trong cụm.
Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của Trung ương theo tinh thần Nghị Quyết
4 của Chính phủ về chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn, các
huyện phối hợp với các ngành, thống nhất kế hoạch lồng ghép và ưu tiên thích
đáng đầu tư các chương trình, dự án vào các xã biên giới phù hợp với đặc thù,
yêu cầu của từng xã và từng dân tộc nhằm phát huy hiệu quả đầu tư. Huy động một
cách hợp lý sức dân tham gia, đóng góp cùng với sự đầu tư của Nhà nước.
3-
Trong đầu tư xây dựng chú ý đến phát triển hệ thống giao thông từ các huyện lỵ
đến các trung tâm cụm xã, các xã biên giới. Phấn đấu đến năm 2000, xe khách đến
được 2 Trung tâm cụm xã biên giới: Chà Vàl ( Giằng); Lăng ( Hiên) và tiếp tục
nâng cấp, bảo dưỡng để xe khách đến được các trung tâm cụm xã khác.
Ngành
Giao thông - vận tải cần khẩn trương tổng kết phong trào và mô hình phát triển
giao thông nông thôn có hiệu qủa ở miền núi để đề xuất UBND tỉnh các chính sách
hỗ trợ.
4-
Ngành Nông nghiệp - Phát triển nông thôn có kế hoạch hàng năm hỗ trợ theo địa
bàn xã biên giới, các loại giống cây con như : lúa, ngô và các loại cây con
khác ...phù hợp với đặc điểm từng nơi; các loại vật tư nông nghiệp cần thiết; cử
cán bộ kỹ thuật khuyến nông, khuyến lâm lên các xã biên giới để hướng dẫn, giúp
đỡ dân phát triển sản xuất. Ở những nơi có điều kiện thuỷ lợi thì phát động
nhân dân tận dụng tối đa địa thế để phát triển ruộng lúa nước. Nhà nước sẽ có
chính sách khuyến khích để nhân dân không ngừng mở rộng diện tích lúa nước ở
các xã biên giới nhằm đảm bảo tự túc được lương thực tại chỗ, đồng thời cải thiện
được điều kiện sinh hoạt cho đồng bào.
Đối
với các xã còn du canh du cư ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo
Chi cục định canh định cư và vùng kinh tế mới phối hợp với địa phương lập các dự
án định canh định cư ưu tiên có kế hoạch đầu tư để nhanh chóng chấm dứt du canh
du cư.
5/
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm soát xét lại các chương trình, dự án đầu
tư cho vùng và các xã biên giới kể cả các chương trình quốc gia. Đánh giá hiệu
quả các chương trình trên cơ sở đó bố trí kế hoạch năm 1999 và các năm tiếp
theo; tiếp tục hoàn thiện dự án biên giới để trình Chính phủ phê duyệt đầu tư
trong những năm đến.
Ban
chỉ đạo các chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ dân tộc đặc biệt
khó khăn cần có kế hoạch ưu tiên đầu tư và chỉ đạo phối hợp thực hiện lồng ghép
các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn các xã biên giới, đảm bảo có hiệu
quả, hướng dẫn, giúp đỡ nhân dân vùng dự án trong việc thực hiện, đồng thời phải
tăng cường công tác kiểm tra chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong quá
trình quản lý thực hiện chương trình, dự án.
UBND
các huyện có các xã miền núi chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành các
chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn các xã biên giới dưới sự giám sát của
HĐND huyện và sự hướng dẫn của ngành chủ quản ở tỉnh.
6/
Ban dân tộc và Miền núi, Sở Thương mại, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế theo chức
năng của mình chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với miền núi, vùng biên
giới theo tinh thần CT 23/CT-TW của Bộ Chính trị, đồng thời căn cứ vào hoàn cảnh,
điều kiện đặc thù của các xã trong tỉnh để nghiên cứu, đề xuất một số chính
sách ưu đãi phù hợp với thực trạng của địa phương về dạy và học, khám và chữa bệnh
trên địa bàn các xã biên giới.
Sở
Nông nghiệp - Phát triển Nông thôn, Chi cục kiểm lâm, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh
nghiên cứu, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc huy động lực lượng CC-VC, bộ đội tham
gia thực hiện các chương trình phát triển KT-XH nhất là quản lý bảo vệ rừng,
xây dựng kết cấu hạ tầng, xoá mù chữ, phòng chữa bệnh cho dân, đẩy mạnh các hoạt
động xây dựng thôn, bản văn hoá, bài trừ các tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống. Làm tốt công tác vận động quần chúng thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, giữ vững an ninh quốc gia trên địa bàn
biên giới.
7/
UBND huyện cần phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể ở huyện cùng tham gia xây dựng
thực lực chính trị ở các xã biên giới. Có kế hoạch chủ động bồi dưỡng, đào tạo
đội ngủ cán bộ xã thôn, đặc biệt chú trọng đào tạo người tại chỗ trước hết là lực
lượng biên phòng, kiểm lâm, giáo viên, y, bác sỹ. Tranh thủ và xây dựng lực lượng
nòng cốt già làng trưởng bản.
Đẩy
mạnh việc củng cố và tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và chính quyền đảm
bảo trong sạch vững mạnh đủ sức lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc ở xã,
thôn. Đồng thời chăm lo việc củng cố, kiện toàn các đoàn thể, mặt trận tổ quốc ở
xã nhất là lực lượng thanh niên, phụ nữ làm nòng cốt trong việc thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở các xã biên giới .
II/
BẢO VỆ BIÊN GIỚI VÀ CỦNG CỐ AN NINH QUỐC PHÒNG:
1-
Trên cơ sở các điều kiện kinh tế, các hiệp định, Nghị định, qui chế biên giới
đã ký kết giữa nước ta với nước bạn Lào, các huyện biên giới, các cơ quan chức
năng thường xuyên nắm chắc tình hình, vị trí đường biên, mốc giới, ranh giới quản
lý từng khu vực, phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ, có sự hỗ trợ của tuyến
sau, bảo vệ tính bất khả xâm phạm của đường biên giới, sự toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia, gĩư vững sự ổn định chính trị, an ninh trật tự khu vực biên giới và không
ngừng tăng cường mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt với nước bạn Lào, tăng
cường mở rộng mối quan hệ kinh tế - văn hoá - xã hội giữa hai tỉnh Quảng Nam và
Sê Kông.
-
Sự nghiệp an ninh quốc phòng bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ biên giới quốc
gia về lâu dài, phải huy động quần chúng nhân dân tự giác tham gia biến thành
phong trào quần chúng rộng khắp, trước mắt tập trung xây dựng lực lượng BĐBP
nòng cốt chuyên trách, đủ điều kiện thực hiện chiến lược lâu dài, xây dựng nền
biên phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận
an ninh nhân dân trên vùng biên giới.
-
Bộ đội Biên phòng tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ biên giới
duy trì thực hiện các hiệp định, qui chế về biên giới quốc gia trên bộ và trên
biển, kiểm soát chặt chẽ việc xuất, nhập biên, xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên
giới, qua các đường tiểu mạch, ngăn chặng và xử lý các hành động vi phạm ở khu
vực biên giới, vùng biển. Có kế hoạch tham gia với các địa phương, các ngành thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế - văn hoá xã hội, bảo vệ quyền và lợi
ích của nhân dân, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới.
2/
Cấp uỷ chính quyền địa phương tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ
với các ngành, các lực lượng ở khu vực biên giới, đẩy mạnh tuyên truyền vận động
nhân dân nắm vững và thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, Công an các xã biên giới, biển
đảo có đủ điều kiện, trình độ, năng lực bảo vệ sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế ở các địa phương, góp phần giữ vững chủ quyền an ninh biên giới.
Ban
Dân tộc và Miền núi phối hợp Biên phòng tỉnh các ngành, địa phương liên quan lập
kế hoạch chương trình hoạt động cụ thể để triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nội dung chỉ thị này.
UBND
tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các cơ quan ban ngành liên quan trong
tỉnh tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này.
Nơi nhận
- TV Tỉnh uỷ-
TTHĐND,UBND,UBMTTQVN
- Các Ban của Đảng, HĐND
- Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
- HĐND, UBND các huyện, thị
- CPVP
- Lưu VT, KTN,NC,KTTH,TH,VX
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Lê Trí Tập
|