|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Báo cáo 90/BC-BCĐ tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Thanh Hóa 2015
Số hiệu:
|
90/BC-BCĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Quyền
|
Ngày ban hành:
|
22/10/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BCĐ CHƯƠNG
TRÌNH
PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ XD NTM TỈNH
THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/BC-BCĐ
|
Thanh Hóa,
ngày 22
tháng
10 năm 2015
|
BÁO CÁO
TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Thực hiện Công văn số 12/BCĐTW-VPĐP ngày 11/8/2015 của Ban chỉ đạo (BCĐ) Trung
ương Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) về việc hướng dẫn tổng kết
5 năm Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015; BCĐ Chương trình Phát
triển nông nghiệp và xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa báo cáo tổng kết 5 năm Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, bao gồm các nội dung sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Tình hình triển
khai
1. Công tác tuyên truyền, vận động.
Xác định công tác tuyên truyền để nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về mục đích, nội
dung, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM mang tính quyết định đến hiệu quả của
chương trình, nên ngay từ khi bắt đầu triển khai, công tác tuyên truyền về xây dựng NTM đã được tập trung chỉ đạo, triển
khai đồng bộ và rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở, bằng nhiều hình thức; Ban Tuyên
giáo đã chủ động trong công tác tuyên truyền, phối hợp phát hành bộ
tài liệu về hướng dẫn thực hiện xây dựng NTM; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
đã dành nhiều thời lượng đưa
tin,
tổ
chức tọa đàm và có chuyên mục hàng tuần về Chương trình xây dựng NTM, theo đó,
trong 5 năm đã phát sóng 471 chuyên mục “xây dựng NTM”, ngoài ra, Đài đã lồng ghép
tuyên truyền về xây dựng NTM trên 70 chuyên mục truyền hình và 64 chuyên mục
trên sóng của đài phát thanh; các Báo địa phương và Báo Trung ương thường trú tại
Thanh Hóa đã thường xuyên đăng tải các bài viết về những mô hình mới, những
cách làm hay, những điển hình tiên tiến, cũng như phản ánh những bất cập trong
triển khai thực hiện Chương trình ở các địa phương; Báo Thanh Hóa phối hợp với
Văn phòng Điều phối, Hội Văn học nghệ thuật
tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức lễ
phát động cuộc thi viết “Chung sức xây dựng NTM” trên Báo Thanh Hóa năm 2014;
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh đã phối hợp hoàn thành phóng sự về các điểm sáng
trong xây dựng NTM, phát hành 43 số/42.000 cuốn “Bản tin xây dựng NTM”; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
trong giai đoạn mới gắn với xây dựng
NTM; các địa phương tổ chức hàng ngàn buổi sinh hoạt các câu lạc bộ, treo trên
170.000 băng zôn, chỉ đạo dàn dựng thành công nhiều vở kịch để
phục vụ công tác tuyên truyền; Công an tỉnh thực hiện ký cam kết, giao ước thi
đua xây dựng gia đình, khu dân cư an toàn về ANTT, không có tệ nạn xã hội...;
nhiều địa phương trong tỉnh đã có những hình thức tổ
chức tuyên truyền tốt, thông qua hệ thống pano, khẩu hiệu, trên Đài phát
thanh và thông qua sinh hoạt thường kỳ.
Nhân dịp kỷ niệm 65 năm ngày Bác Hồ lần
đầu tiên về thăm, Thanh Hóa đã phát động phong trào thi đua “Chung sức xây dựng
NTM”, phấn đấu xây dựng Thanh Hóa trở
thành tỉnh kiểu mẫu.
Thông qua công tác tuyên truyền, sau 5
thực hiện, nhận thức về xây dựng NTM của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân đã nhận thức đầy đủ về mục đích, nội dung, ý nghĩa, cũng như cách tiếp cận
chương trình, từng bước khắc phục được tư tưởng trông chờ, ỷ lại, đã tạo được sự
đồng thuận và tự giác tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân và thu hút được
sự tham gia, vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Đáng chú ý trong kết quả của
công tác tuyên truyền là người dân ở khu vực miền núi, đặc biệt khó khăn đã có
tư duy và nhận thức về xây dựng NTM đầy đủ hơn, vai trò của cấp ủy, chính quyền
đã được nâng lên, đã phát huy được tinh thần tự giác tham gia chung sức xây dựng
NTM của mọi người dân.
2. Thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo
thực hiện Chương
trình.
Ngay sau khi Chương trình MTQG xây dựng
NTM được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Thanh Hóa đã thành lập BCĐ từ tỉnh đến cơ sở do đồng chí Bí thư
cấp ủy làm trưởng ban, đồng thời các xã đã thành lập BQL xây dựng NTM xã, ở các
thôn, bản đều thành lập Ban phát triển thôn, bản do Bí thư Chi bộ làm trưởng
ban. Trong quá trình tổ chức triển khai,
căn cứ tình hình và yêu cầu thực tế, BCĐ tỉnh đã 4 lần được kiện toàn lại; các
huyện, thị xã, thành phố và các xã cũng đã củng cố, kiện toàn BCĐ để đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo thực hiện chương trình; cuối năm 2011, Thanh Hóa đã thành lập
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM chuyên trách để tham mưu, giúp
BCĐ tỉnh, UBND tỉnh trong lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện chương trình.
BCĐ các cấp đã ban hành Quy chế hoạt động
và phân công nhiệm vụ cho các thành viên BCĐ phụ trách các tiêu chí theo lĩnh vực
chuyên môn của từng ngành, đơn vị,
qua đó, thành viên BCĐ các cấp đã chủ động xây dựng kế hoạch để chỉ đạo, thường
xuyên bố trí thời gian đi cơ sở để nắm bắt tình hình, động viên và giúp các địa phương
tháo gỡ khó khăn, bất cập trong quá trình tổ chức
thực hiện.
Thực hiện Quyết định số 1996/QĐ-TTg
ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối các cấp, đến nay, Thanh Hóa đã có
21/27 huyện thành lập Văn phòng Điều phối, 573 xã đã phân công cán bộ theo dõi
NTM. Tất cả các ngành thành viên BCĐ tỉnh phụ trách các tiêu chí đều phân công
cán bộ theo dõi và chỉ đạo xây dựng NTM theo phân công của BCĐ tỉnh.
Việc thành lập Văn phòng Điều phối tại
các huyện và phân công công chức phụ trách NTM của các xã đã tạo thuận lợi cho
công tác chỉ đạo, nắm bắt tình hình tại cơ sở. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực
hiện chương trình của các địa phương được quan tâm, sâu sát hơn, những vấn
đề khó khăn, vướng mắc khi tổ chức thực
hiện tại các xã được giải quyết kịp thời, hiệu quả.
3. Công tác chỉ đạo, điều hành, ban
hành các cơ chế chính
sách, văn bản hướng dẫn và hưởng ứng phong trào thi đua ‘‘Chung sức xây dựng
NTM”.
a) Về ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo điều
hành.
Thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Tỉnh ủy ban
hành Quyết định số 197/QĐ-TU về Chương trình PTNN và xây dựng NTM giai đoạn
2011-2015, đây là một trong 5 Chương trình trọng tâm của tỉnh; Ban Thường vụ Tỉnh
ủy ban hành Chỉ thị số
10-CT/BTV về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012-2015; Tỉnh ủy
ban
hành Nghị quyết số 09-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm
nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020; Nghị quyết
số 16-NQ/TU về tái cơ cấu
ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến đến năm 2025 theo hướng nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 44/KH-UBND về triển khai thực hiện chương trình giai
đoạn 2012-2015.
Để xác định mục tiêu,
kế hoạch thực hiện, ngay từ giữa năm 2010, Thanh Hóa đã phê duyệt đề án tổng thể
xây dựng NTM của tỉnh giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến 2030; chủ động ban
hành
Quyết định số 1457/QĐ-UBND về hướng dẫn lập quy hoạch xã NTM (quy hoạch 3 trong
1); Quyết định số 1666/QĐ-UBND về hướng dẫn
quy trình đánh giá xã đạt các tiêu chí
NTM, làm cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí phục vụ
cho việc lập quy hoạch, đề án và kế hoạch xây dựng NTM của các địa phương; Quyết
định 4296/2013/QĐ-UBND về ban hành tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn NTM trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa để cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng NTM được Trung ương quy
định; Quyết định 145/2013/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục xét, công nhận
và tổ chức công bố “Xã đạt chuẩn NTM” trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 3655/2013/QĐ-UBND về quy trình lấy phiếu đánh giá sự hài
lòng của người dân trong xây dựng NTM; Quyết định số 717/2014/QĐ- UBND về tiêu
chí, trình tự, thủ tục hồ sơ xét, công nhận và tổ chức công bố thôn, bản đạt
chuẩn NTM.
Các sở, ngành cấp tỉnh, theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, đã ban hành các văn bản hướng dẫn các nội
dung thực hiện và đánh giá kết quả đạt được của các tiêu chí do từng ngành phụ
trách.
b) Về hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung
sức xây dựng
NTM”
Hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng NTM” do Thủ tướng Chính phủ phát động, các ngành, các cấp,
các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều việc làm thiết
thực, chung sức cùng các thôn, xã thực hiện xây dựng NTM, điển hình như: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thường xuyên có các đợt
kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng NTM, qua đó phát hiện tình hình để kịp
thời điều chỉnh, uốn nắn những vấn đề bất cập trong chỉ đạo,
thực hiện tại cơ sở; Ban Dân vận Tỉnh ủy tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện năm
“dân vận chính quyền”, dân vận khéo trong xây dựng NTM; Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tập trung chỉ
đạo, có các chương trình phối hợp, xây dựng kế hoạch và có nhiều cách tiếp cận
phù hợp, đa dạng, sáng tạo. Trong 5 năm, Ủy ban
MTTQ các cấp đã hỗ trợ sửa chữa 7.530 nhà và xây mới 4.765 căn nhà tình nghĩa
từ quỹ vì người nghèo với số tiền trên 76 tỷ đồng, hỗ trợ 4.419 con bò giống cho các hộ
nghèo với số tiền trên 66 tỷ đồng; Hội Nông dân các cấp đảm nhận việc vận động nông dân đổi
điền, dồn thửa, hiến đất, góp công, góp sức, tiền của, cải tạo vườn tạp, nhà cửa,
để xây dựng NTM; Đoàn Thanh niên đảm nhận công tác vệ sinh môi trường đường
làng, ngõ xóm, tổ chức các hoạt động văn hóa
- thể thao; Hội Cựu chiến binh nhận trách nhiệm bảo đảm an ninh trật tự; Hội Phụ
nữ vận động hội viên học tập, làm thêm những ngành nghề mới, vay vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh và phát động thực hiện phong trào “5 không 3 sạch”; Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh đã phát động cán bộ, chiến sỹ toàn tỉnh quyên góp, ủng hộ
5,3 tỷ đồng, tham gia hơn 5.600 ngày công giúp các xã, thôn bản thực hiện xây dựng
NTM, theo đó, đã có 412 km đường giao thông nông thôn, 126 km kênh mương nội đồng
được tu sửa và xây mới, hỗ trợ hàng chục trường học, nhà văn hóa thôn mua sắm
trang thiết bị...
Trong 2 năm
2014 và 2015, ngành Nông nghiệp và PTNT đã phân công cho các đơn vị thuộc ngành
chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ cho 54 xã, 41 thôn bản trong xây
dựng NTM, qua đó, đã có những việc làm thiết thực trong việc góp công, góp sức
cũng như hướng dẫn các địa phương trong xây dựng NTM, từ đó, tạo được lòng tin
cho cán bộ và nhân dân các địa phương, thể hiện được sự chung sức xây dựng NTM, mang lại
hiệu quả thiết thực.
c) Về ban hành các cơ chế, chính sách.
Với đặc điểm là tỉnh nông nghiệp, việc
xác định phát triển nông nghiệp gắn với
xây dựng NTM là chủ trương phù hợp, đúng đắn, cùng với chỉ đạo thực hiện tốt
các nội dung tiêu chí NTM, Thanh Hóa đã tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất gắn với đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp; triển khai có hiệu quả các cơ chế,
chính sách của Trung ương, đồng thời, ban hành một số cơ chế chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn tạo hành lang pháp lý, thúc đẩy phát triển
sản xuất nông nghiệp và xây dựng NTM, gồm: Cơ chế, chính sách xây dựng vùng
thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; hỗ trợ phát triển cao su; hỗ
trợ sản xuất hạt giống lúa lai F1; phát triển
sản xuất rau an toàn tập trung; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và trang
trại tập trung; hỗ trợ giống gốc vật nuôi; hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa
tập trung; khuyến khích phát triển giao thông nông thôn; Cơ chế, chính sách xây
dựng NTM đến 2015 và giai đoạn 2016-2020, và cơ chế để lại nguồn thu từ chuyển
quyền sử dụng đất để xây dựng NTM. Thông qua thực hiện các cơ chế, chính sách
đã tác động tích cực tới việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung;
khuyến khích, kích cầu đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các xã hoàn
thành 19 tiêu chí NTM.
(Chi tiết tại
biểu 01 kèm theo)
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực
hiện Chương trình
Trong 5 năm, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
đã chủ trì và phối hợp với các ngành, đoàn thể cấp tỉnh, BCĐ các huyện, thị xã,
thành phố tổ
chức 75 lớp bồi dưỡng, tập huấn cho gần 11.362 lượt đối tượng là cán bộ
các ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, thành viên BCĐ cấp huyện, xã và cán bộ thôn,
bản. Phối hợp với Trường Chính trị tỉnh tổ chức
05 Hội thảo về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền cấp xã trong xây dựng NTM” thu hút hơn 1.800 đối
tượng là Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã tham gia;
Giai đoạn 2011-2015, Thanh Hóa đã đào
tạo sơ cấp nghề và học nghề thường xuyên dưới 3 tháng cho 8.337 người, tổ chức
tập huấn cho 2.100 cán bộ quản lý HTX, đa số các học viên đều biết vận dụng kiến thức vào phát triển sản xuất để tăng thu nhập, cải thiện
đời sống.
Thông qua các lớp đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng, đội ngũ cán bộ làm công tác NTM các cấp đã nắm được các chủ trương,
chính sách của đảng và nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, hiểu rõ nội dung, ý
nghĩa, các bước triển khai cũng như xác định được vai trò của mỗi cán bộ, đảng
viên và người dân trong thực hiện chương trình xây dựng NTM theo quy định của
Trung ương và tỉnh, góp phần tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương
trình.
II. Kết quả thực hiện.
1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng
NTM
Xác định công tác quy hoạch phải đi
trước một bước, cùng với việc sáng tạo trong hướng dẫn, quyết liệt trong chỉ đạo, Thanh Hóa đã ưu tiên
dành nguồn lực hỗ trợ
để các xã thực hiện lập quy hoạch. Đến 30/9/2012, Thanh Hóa đã có 100% số xã phê
duyệt xong quy hoạch chung xã NTM. Trong quá trình thực hiện, các địa phương đã
triển khai công bố, cắm mốc quy hoạch chung và từng bước triển khai lập các quy
hoạch chi tiết theo lộ trình thực hiện xây dựng NTM, đồng thời tiếp tục rà soát
các đồ án quy hoạch để có những điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch ngành, quy
hoạch vùng và quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương.
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, các
xã đã triển khai lập đề án xây dựng xã NTM. Đến hết quý I năm 2013 toàn tỉnh
hoàn thành công tác lập và phê duyệt đề án xã NTM.
Để thực hiện có hiệu quả Chương trình
phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
giai đoạn 2011-2015, Thanh Hóa đã hoàn thành việc rà soát và xây dựng mới các
quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp; khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; vùng nguyên liệu mía đường Việt Đài, Nông Cống; vùng sản
xuất rau an toàn tập trung; vùng cói; các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; vùng
nguyên liệu cho dự án chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp; bảo vệ và phát triển
rừng; vùng luồng thâm canh tập trung; bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng; tổng thể thủy lợi; cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn; phát triển ngành nghề nông thôn; bố trí ổn định dân
cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, các khu rừng đặc
dụng, khu vực có dân di cư tự do. Hiện nay đang tiếp tục hoàn chỉnh các
quy hoạch: Rà soát, bổ sung quy hoạch vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn; quy
hoạch 3 loại rừng; vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ; bảo tồn vùng
nước nội địa sông Mã; vùng nguyên liệu cá rô phi phục vụ chế biến, xuất khẩu;
quy hoạch phòng chống lũ các tuyến sông có đê và quy hoạch đê điều; thủy lợi
chi tiết vùng Nam sông Chu; thủy lợi chi tiết vùng Bắc sông Mã; sắp xếp, bố trí
ổn định những hộ sống rải rác thành khu tập trung khu vực 11 huyện miền núi.
2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập cho người dân
Cùng với những thành tựu chung của tỉnh,
sản xuất nông, lâm, thủy sản luôn ổn định và có bước tăng trưởng khá, từng bước
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung gắn với nhu cầu thị trường,
phát huy được tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương; tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm ước đạt 4%.
- Về Trồng trọt: Tốc độ tăng
giá trị sản xuất ước đạt 2,9%; nhiều loại giống mới có năng suất, chất lượng
cao được đưa vào canh tác, năng suất hầu hết các cây trồng đều tăng; cơ cấu cây trồng
chuyển dịch tích cực, hình thành các vùng chuyên canh hàng hóa tập trung, quy
mô lớn. Công tác đổi điền, dồn thửa, xây dựng cánh đồng lớn được triển khai hiệu
quả, xây dựng vùng lúa thâm canh với diện tích 61.900 ha, vùng sản xuất hạt giống
lúa lai F1 diện tích 700 ha; Diện tích lúa gieo trồng hàng năm đạt trên 255
nghìn ha, năng suất bình quân tăng từ 55,5 tạ/ha năm 2011 lên 58,6 tạ/ha năm
2014 và dự kiến năm 2015 đạt 58 tạ/ha, sản lượng bình quân hàng năm trên 1,4
triệu tấn.
Diện tích một số loại cây trồng chính
đều tăng: Diện tích ngô luôn đạt trên 50.000 ha năm, năng suất tăng từ 40,4 tạ/ha
năm 2011 lên 40,5 tạ/ha năm 2014 và dự kiến năm 2015 đạt
44,7 tạ/ha, sản lượng trên 200 nghìn tấn; Diện tích mía vụ 2015-2016 đạt 29.550
ha, tăng 2.867 ha so với vụ 2010-2011; Diện tích sắn tăng từ 16.500 ha năm 2011
lên 17.900 ha năm 2014 và dự kiến năm 2015 đạt 14.500 ha;
năng suất sắn nguyên liệu tăng từ 126,5 tạ/ha lên 165 tạ/ha. Phát triển nhanh
các cây rau thực phẩm như ớt, dưa chuột, dưa bao tử cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu,
diện tích tăng từ 32.300 ha năm 2011 lên 35.400 nghìn ha năm 2014 và dự kiến
năm 2015 đạt 35.000 ha; diện tích rau an toàn được chứng nhận đủ điều kiện ATTP
là 197,98 ha, trong đó diện tích được chứng nhận VietGAP 117,8 ha.
- Về Chăn nuôi: Tốc độ tăng giá
trị sản xuất ước đạt 3,6%; chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại phát triển
mạnh, thay thế dần mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình, đến ngày 31/8/2015,
toàn tỉnh có 827 trang trại đạt tiêu chí theo Thông tư 27 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, tăng 453 trang trại so với năm 2011, trong đó có 71 trang trại chăn nuôi
tập trung quy mô lớn, kiểm soát dịch bệnh; quy mô, chất lượng đàn gia súc, gia
cầm được nâng lên, tỷ trọng đàn bò lai, bò sữa, đàn lợn nạc tăng cao; sản lượng
thịt hơi liên tục tăng, từ 189,4
nghìn tấn năm 2011 lên 209,7 nghìn tấn năm 2014 và dự kiến năm 2015 đạt 220
nghìn tấn.
- Về Lâm nghiệp: Sản xuất lâm
nghiệp phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng giá trị sản xuất ước đạt 9,6%; tỷ
lệ che phủ rừng tăng từ 49,1% năm 2011 lên 51,5% năm 2014 và dự kiến năm 2015 đạt
52%.
- Về Thủy sản: Sản xuất thủy sản phát triển
cả khai thác, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần nghề cá; tốc độ tăng giá trị sản xuất
ước đạt 6,6%; sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản tăng từ 108,7 nghìn tấn
năm 2011 lên 132,7 nghìn
tấn năm 2014 và dự kiến năm 2015 đạt 140,5 nghìn tấn.
- Về xây dựng và triển
khai các mô hình phát triển sản xuất và ngành nghề
nông thôn:
Giai đoạn 2011 -
2015, từ nguồn vốn sự nghiệp thuộc Chương trình xây dựng NTM của Trung ương và
của tỉnh, Thanh Hóa đã phân bổ 74,99 tỷ đồng hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị thực hiện mô hình sản xuất và ngành nghề
nông thôn, cùng với vốn hỗ trợ từ ngân sách, đến nay, các địa phương, đơn vị
trong tỉnh đã huy động thêm được trên 270
tỷ đồng để lựa chọn và thực hiện được 784 mô hình, trong đó: 327 mô
hình trồng trọt, 195 mô hình chăn nuôi, 185 mô hình cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp, 62 mô hình nuôi trồng thủy, hải sản và 15 mô hình ngành nghề
nông thôn, thu hút được 34.326 hộ gia đình tham gia.
Đa số các mô hình sản xuất được lựa chọn đã đáp
ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với
nguyện vọng của người dân và đúng với nội dung của Chương trình xây dựng NTM, lấy
phát triển sản xuất là gốc để nâng cao giá
trị sản xuất và thế mạnh của từng vùng, từng
địa phương, nhờ đó, đã góp phần giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, xóa bỏ dần các thói quen
sản xuất lạc hậu, nhất là khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Một số mô
hình đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, như: Mô hình trồng hoa, mô
hình trồng ớt xuất khẩu, mô hình trồng ngô ngọt, dưa chuột, bí xanh ...
Nhờ tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, nên giai đoạn 2011-2015, thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng từ
11,02 triệu đồng năm 2011 lên 17,95 triệu đồng năm 2014, ước năm 2015 đạt khoảng
20,3 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm từ 22,11% năm 2011 xuống
còn 10,92% năm 2014, ước năm 2015 khoảng
7%;
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội.
Trong giai đoạn 2011-2015, Thanh Hóa
đã phân bổ 258,76 tỷ đồng
hỗ trợ cho 719 lượt xã mua 231.000 tấn xi măng để xây dựng các công trình giao thông
nông thôn, nhà văn hóa thôn, kênh mương và giao thông nội đồng; phân bổ 963,717
tỷ đồng nguồn vốn TPCP, vốn Đầu tư phát triển của Trung ương và của tỉnh đầu tư
xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo 275 công trình hạ tầng tại các xã xây dựng
NTM, gồm: 81 trụ sở, 57 trạm y tế, 115 nhà văn hóa và khu thể thao xã, 10 nhà văn hóa thôn, bản, 01 trường học, 01 chợ nông
thôn, 01 công trình cấp
nước sản xuất và 9 tuyến đường giao thông nông thôn.
Cùng với nguồn vốn NTM và huy động các
nguồn vốn khác, toàn tỉnh đã đầu tư xây mới và nâng cấp được 4.952 km đường giao thông
nông thôn các loại, trong đó: 1.367 km đường xã, liên xã, 2.016 km đường thôn,
xóm, 1.569 km đường nội đồng; 348 công trình hồ đập, 1.557 km kênh
mương nội đồng, 104 cống và trạm bơm; nâng cấp, mở rộng các công trình điện
nông thôn, đến nay, 100% số xã đã có điện lưới quốc gia, 97,2% hộ dân được sử
dụng điện thường xuyên; xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp 31 trường học và 3.478
phòng
học
các cấp; 120 Trung tâm Văn hóa - thể thao xã, hơn 1.266 nhà văn hóa - khu thể
thao thôn; 207 chợ nông thôn; chỉnh trang và xây mới hơn 57.000 nhà ở dân cư;
hoàn thành và đưa vào sử dụng 25.536 công trình cấp nước sinh hoạt và công
trình vệ sinh môi trường nông thôn.
4. Về phát triển giáo dục,
y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
- Công tác giáo dục được chú trọng, tỷ
lệ trẻ em ra lớp đúng độ tuổi bậc mầm non và tiểu học đạt 100%, tỷ lệ phổ cập
tiểu học và THCS đạt 100%, 99,1% số người trong độ tuổi từ 15-60 được xóa mù chữ,
51,2% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo
từ 24,3% năm 2011 lên 32,7% năm 2014, ước 2015 là 35,8%.
- Công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân
dân được chú trọng, tình hình dịch bệnh khi xảy ra được khoanh vùng, kiểm soát
kịp thời, 5 năm qua, trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh lớn mắc phải ở
người; đến nay, toàn tỉnh có 95% số thôn, bản có tủ thuốc và cán bộ y tế, 286 xã đạt chuẩn y tế giai
đoạn 2011 - 2020, năm 2014 có 69,89% dân số được tham gia các hình thức bảo hiểm
y tế, ước tính năm 2015 đạt
70%;
- Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” gắn với phong trào xây dựng NTM đã được triển khai thực hiện
sâu rộng và đạt được nhiều kết quả, số gia đình, làng, thôn, bản văn hóa, xã chuẩn
văn hóa không ngừng tăng lên, đến hết năm 2014, toàn tỉnh có 706.439 hộ đạt
danh hiệu gia đình văn hóa, ước hết năm 2015 tăng
lên 714 ngàn hộ, đạt tỷ lệ 77%, tăng 5,5% so với năm 2011; 3.864 thôn, bản,
làng văn hóa, đạt 70,4%, tăng 28% so với năm 2011; có 112 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, đạt 19,3%, tăng 10% so với
năm 2011. Các hoạt động văn hóa, thể thao ở khu vực nông thôn được duy trì và
phát triển, phát huy được truyền
thống và bản sắc từng vùng miền, làm phong phú thêm các hoạt động văn hóa tại vùng nông
thôn.
- Công tác bảo vệ môi trường được quan
tâm chỉ đạo thường xuyên, người dân đã có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh nơi
công cộng, tình trạng đổ rác thải sinh hoạt bừa bãi ra khu vực công cộng đã giảm
đáng kể, nhiều địa phương đã thành lập các tổ tự quản môi trường, nhiều thôn,
làng duy trì việc tổ chức cho nhân dân
tham gia dọn vệ sinh vào sáng thứ bảy hằng tuần. Hầu hết các xã trên địa bàn tỉnh đã có Công ty cổ
phần, Hợp tác xã dịch vụ môi trường hoặc Tổ thu gom rác thải chịu trách nhiệm
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải...Tỷ lệ thu gom rác thải tại các vùng
nông thôn đạt 70%. Tỷ lệ người dân nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 84,4%; tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo
quy định đạt 52,3%, hộ gia đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh đạt 54,48%.
Cảnh quan môi trường nông thôn và nhà ở dân cư được quan tâm chỉnh trang, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
5. Về xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh và giữ gìn an ninh trật tự
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
là điều kiện tiên quyết để chung sức xây dựng NTM. Thông qua thực hiện chương
trình, đội ngũ cán bộ được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, có
phẩm chất chính trị vững vàng, năng động, sáng tạo, có bước trưởng thành trong
quản lý, chỉ đạo điều hành, nhiều địa phương có những cán bộ dám nghĩ, dám làm,
gần dân; quy chế dân chủ được
phát huy, vai trò làm chủ của nhân dân được nâng lên, động viên được tinh thần
chung sức, chung lòng của nhân dân, của cả hệ thống chính trị.
Thực hiện Quyết định số
375/2008/QĐ-UBND và Chỉ thị số 10/CT- UBND về đẩy mạnh phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự,
5 năm qua, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực nông
thôn cơ bản ổn định trên các lĩnh vực, địa bàn, không để xảy ra các hoạt động
chống đối đảng, chính quyền,
truyền đạo trái pháp luật, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội. 5 năm qua, Thanh Hóa là tỉnh luôn dẫn đầu về giảm tỷ lệ số người mắc
các tệ nạn xã hội, không có tụ điểm phức tạp về ANTT, 84,5% số thôn không có tội
phạm, 80,3 % số thôn không có tệ nạn xã hội.
6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực.
6.1. Tổng huy động nguồn lực cho
chương trình giai đoạn 2011-2015 là: 27.020,452 tỷ đồng (bằng 88,7% nhu cầu
theo mục tiêu đề án được duyệt), trong đó:
- Vốn trực tiếp cho chương trình:
4.193,645 tỷ đồng, chiếm 15,52 %, gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 970,292 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 213,303 tỷ đồng;
+ Ngân sách huyện: 837,66 tỷ đồng;
+ Ngân sách xã: 2.172,39 tỷ đồng.
- Vốn lồng ghép
từ các chương trình, dự án khác: 12.627,825 tỷ đồng, chiếm 46,73%;
- Vốn tín dụng, ODA: 1.640,148 tỷ đồng,
chiếm 6,07%;
- Vốn doanh nghiệp: 1.463,591 tỷ đồng,
chiếm 5,42%;
- Vốn huy động từ cộng đồng dân cư:
7.095,243 tỷ đồng, chiếm 26,26% (trong đó: đóng góp trực tiếp bằng tiền mặt
5.644 tỷ đồng; tham gia 300,000 ngày công lao động; hiến 1.040 ha đất;
đóng góp vật tư, vật liệu để xây dựng NTM trị giá 283,045 tỷ đồng).
(Chi tiết tại
biểu 02 kèm theo)
6.2. Kết quả phân bổ, sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ theo quy định của Trung ương.
- Thời gian giao kế hoạch vốn cho cấp
xã: Trên cơ sở thông báo kế hoạch vốn hỗ trợ cho Chương trình MTQG xây dựng NTM
năm 2014, năm 2015, văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ; căn cứ tình hình
thực tế của địa phương, đến 22/4/2015, tỉnh Thanh Hóa đã có quyết định
phân bổ vốn cho các địa phương để triển khai thực hiện.
- Kết quả phân bổ vốn TPCP: Tổng
số: 633 tỷ đồng (trong đó, năm 2014 là 313 tỷ đồng và năm 2015 là 320 tỷ đồng).
Tổng số xã được phân bổ: 481 xã, mức
phân bổ bình quân cho các loại xã như sau:
+ Các xã đặc biệt khó khăn: 92 xã,
bình quân 2,495 tỷ đồng/xã.
+ Các xã đăng ký hoàn thành 19 tiêu
chí giai đoạn 2014-2016: 132 xã, bình quân 1,692 tỷ đồng/xã.
+ Hỗ trợ 257 xã hỗ trợ mua xi măng,
bình quân 702 trđ/xã.
Đối với các xã thuộc đối tượng ưu
tiên: Hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình theo chính sách NTM của tỉnh, gồm:
Trụ sở xã, Trạm Y tế xã, Trung tâm Văn hóa, thể thao xã; các công trình khác:
đường giao thông nông thôn, chợ, trường học, nước sinh hoạt...
Đối với xã không thuộc đối tượng ưu
tiên: Hỗ trợ kinh phí mua xi măng, các địa phương huy động thêm các nguồn lực đối
ứng khác để đầu tư xây dựng
các hạng mục công trình, như: đường giao
thông nông thôn, giao thông nội đồng, kênh mương nội đồng và nhà văn hóa thôn,
bản.
(Chi tiết tại
biểu 03 kèm theo)
6.3. Kết quả thực hiện vốn cụ thể hàng
năm và lũy kế 5 năm, bao gồm vốn đầu tư
phát triển và vốn sự nghiệp; theo nội dung đầu tư hỗ trợ.
- Kết quả thực hiện vốn 5 năm
(2011-2015): 27.020,452 tỷ đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển: 3.974,07 tỷ đồng
(Trung ương: 750,717 tỷ đồng, địa phương:
3.223,353 tỷ đồng);
Theo từng nội dung hỗ trợ, cụ thể: Quy
hoạch xây dựng NTM: 107,106 tỷ đồng; Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn: 18,669 tỷ
đồng.; Quản lý chỉ đạo: 19,029 tỷ đồng; Giao thông: 4.916,670 tỷ đồng; Thủy lợi:
1.520,554 tỷ đồng; Điện: 1.176,530 tỷ đồng; Giáo dục (đầu tư trường học):
1.963,7 tỷ đồng; Y tế: 797,45 tỷ đồng; Văn hóa: 1.815,95 tỷ đồng; Chợ nông
thôn: 604,50 tỷ đồng; Bưu điện: 125,0 tỷ đồng; Nhà ở dân cư:
2.544,612 tỷ đồng; Phát triển sản xuất: 344,499 tỷ đồng; Xóa đói, giảm nghèo:
8.394,839 tỷ đồng; Giải quyết việc làm: 163,781 tỷ đồng; Môi trường:
2.507,563 tỷ đồng;
- Kết quả từng năm: Năm 2011: Vốn thực hiện
là 4.424,040 tỷ đồng; Năm 2012: Vốn thực hiện là 5.616,665 tỷ đồng; Năm 2013: Vốn thực hiện
là 5.981,577 tỷ đồng; Năm 2014: Vốn thực hiện là 4.235,633 tỷ đồng; Năm 2015:
Vốn thực hiện là 6.762,537 tỷ đồng.
(Chi tiết tại
biểu 02,05 kèm theo)
6.4. Kết quả thực hiện quy định của Thủ
tướng Chính phủ về phân cấp đầu tư cho xã, thôn, cộng đồng dân cư thực hiện các
công trình trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày
21/3/2013 và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số
03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013.
Trên cơ sở nguồn vốn Trung ương hỗ trợ
hàng năm, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở,
ngành tăng cường việc phân cấp, phân quyền, phân tiền cho cấp huyện và xã, đảm
bảo nguyên tắc “Vốn cấp nào thì cấp đó quyết định” không thụ động chờ đầu tư của
Nhà nước, căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương để lựa chọn các nội dung
triển khai, thực hiện cho phù hợp, đạt hiệu quả.
Để thuận lợi cho các địa phương trong triển
khai, thực hiện, cũng như giảm bớt chi phí, đơn giản hóa thủ tục đầu tư
và thời gian việc áp dụng cơ chế đầu tư theo Quyết định 498/QĐ-TTg, năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo và giao các Sở chuyên
ngành khẩn trương trình duyệt thiết kế mẫu các công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật
đơn giản có quy mô dưới 3 tỷ đồng, sử dụng ngân sách nhà nước, bao
gồm: nhà văn hóa thôn, bản; đường giao
thông thôn bản; đường giao thông nội đồng; kênh mương nội đồng. Hiện nay, Thanh
Hóa đã ban hành thiết mẫu kênh mương nội đồng làm cơ sở cho các địa phương áp dụng.
7. Kết quả thực hiện Bộ
tiêu chí Quốc gia về NTM
Đến ngày
30/9/2015, bình quân toàn tỉnh đạt 12,14 tiêu chí/xã (bình quân chung toàn quốc là
11,64 tiêu chí/xã), tăng 7,44
tiêu chí so với ban đầu. Có 93 xã đạt
19 tiêu chí, chiếm 16,2% (toàn quốc có 1.055 xã), trong đó: 54 xã đã có quyết định
công nhận đạt chuẩn (có 9 xã về đích trước hạn 1-2 năm), 34 xã đang thẩm định,
5 xã đang hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định; Có 39 thôn/bản đạt chuẩn
NTM được các huyện công nhận, (trong đó có 9 thôn/bản miền núi). Phấn đấu hết năm 2015, có khoảng 100 xã đạt 19 tiêu chí.
Đạt từ 15-18 tiêu chí có 81 xã tăng 76 xã so với
năm 2011, chiếm 14,1%;
Đạt từ 10-14 tiêu chí có 222, tăng 193
xã và chiếm 38,8%;
Đạt từ 5-9 tiêu chí có 161 xã, giảm 110
xã và chiếm 28,1%;
Đạt dưới 5 tiêu chí có 16 xã, giảm 249
xã, chiếm 2,8%;
(Chi tiết tại biểu 06 kèm
theo)
* Tóm lại: Với đặc thù là tỉnh nông
nghiệp, Thanh Hóa đã chủ trương thực hiện xây dựng NTM gắn với phát triển nông
nghiệp, gắn xây dựng NTM với xây dựng Thanh Hóa trở thành tỉnh kiểu mẫu; Ngay từ
khi triển khai, Thanh Hóa là một trong 9 tỉnh, thành trong cả nước do Bí thư cấp
ủy làm Trưởng BCĐ, nhờ đó, đã có sự tập trung chỉ đạo quyết liệt và tạo được
sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị; Trong điều kiện là tỉnh rộng, nhiều xã miền
núi đặc biệt khó khăn, Thanh Hóa đã ban hành tiêu chí thôn, bản NTM để triển
khai thực hiện xây dựng NTM từ thôn, bản đối với những xã khó khăn, chưa có điều
kiện thực hiện xây dựng NTM quy mô xã, đây là cách làm sáng tạo, phù hợp với các địa phương miền núi của tỉnh,
được nhân dân đồng tình; Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn chế, nhưng 5
năm qua, Thanh Hóa đã ban hành tương đối đồng bộ hệ thống cơ chế, chính sách cho
phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM và các chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của người dân nông thôn;
Thực hiện chủ trương hỗ trợ xi măng, để lại nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất
cho các xã trong xây dựng NTM, nhờ đó, đã huy động thêm nhiều nguồn lực cho xây dựng
NTM; Đặc biệt, có được những kết quả nêu trên, ngay từ ngày đầu triển khai,
Thanh Hóa đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt từ công tác chỉ đạo, điều hành,
tuyên truyền, tập huấn, lập quy hoạch
đến xây dựng đề án, với phương châm, vừa chỉ đạo thực hiện điểm, vừa triển khai
trên diện rộng, vừa xây dựng xã NTM, vừa thực hiện xây dựng thôn, bản NTM, phân
định rõ việc gì hộ gia đình làm, việc gì
thôn, bản, xã làm, việc gì nhà nước cần định hướng và hỗ trợ.
Sau 5 năm triển khai thực hiện, với sự
lãnh chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến
cơ sở, sự tham gia của toàn xã hội, đáp ứng được nguyện vọng của người dân nông
thôn, xã NTM đã được hình thành ở nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh. Nhận thức
của phần lớn cán bộ và nhân dân về xây dựng
NTM đã có chuyển biến rõ nét, Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng
NTM thực sự đã trở thành phong trào sâu rộng, có sức lan tỏa.
Dân chủ cơ sở ngày càng được phát huy, ý thức trách nhiệm, làm chủ của người
dân đối với chương trình xây dựng NTM từng bước được nâng cao, nhờ đó đã có nhiều
cách làm sáng tạo, hiệu quả, góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp
cho xây dựng NTM. Cuộc sống người dân nông thôn được cải thiện rõ nét, số hộ
nghèo giảm đáng kể; hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn được tăng cường, từng bước
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn; nhiều mô hình phát
triển sản xuất theo hướng kinh tế hàng hóa, đem lại hiệu quả; các hoạt động văn
hóa - thể thao và học tập trong cộng đồng
được khôi phục, duy trì và phát triển; y tế giáo dục tiếp tục được chăm lo; môi
trường nông thôn đã từng bước được cải thiện; an ninh trật tự và an toàn xã hội
được đảm bảo; bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi sắc.
III. Những hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân.
1. Hạn chế, tồn tại.
- Mặc dù mức độ tăng tiêu chí bình
quân toàn tỉnh hàng năm gần 1,5 tiêu chí/xã, nhưng tương quan giữa các tiêu chí
đã đạt không đều, có tới 7 tiêu chí tỷ lệ xã đạt thấp, như: Cơ sở vật chất văn
hóa, hộ nghèo, giao thông, chợ, trường học, thủy lợi, tỷ lệ người dân tham gia
BHYT. Xã đạt chuẩn NTM đã được hình thành
ở nhiều địa phương, song kết quả chưa đạt mục tiêu đề ra so với đề án được duyệt
(20% số xã đạt chuẩn cuối năm 2015).
- Những vấn đề trong đời sống vật chất
và tinh thần trong xã hội ở nông thôn (lao động thiếu việc làm, tỷ lệ hộ nghèo,
tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, hủ tục, nếp sống văn hóa, ô nhiễm môi trường...)
chưa được tập trung giải quyết căn bản.
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện chương
trình chưa tương xứng với mục tiêu, nhiệm vụ; lồng ghép nguồn vốn của các
chương trình, dự án và huy động vốn đối ứng của các địa phương còn hạn chế.
- Sản xuất nông nghiệp ổn định và có
bước tăng trưởng khá, nhưng vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, khó áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp.
- Phong trào xây dựng NTM chưa đồng đều
giữa các vùng, các huyện trong tỉnh và giữa các xã trong huyện; tham gia phong
trào chung sức xây dựng NTM giữa các ngành chưa đề tay, một số ngành, địa
phương thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo tình hình cho Trưởng BCĐ và UBND
tỉnh chưa nghiêm túc, thiếu kịp thời như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, các
huyện: Nông Cống, Như
Xuân, Mường Lát.
2. Nguyên nhân
2. Nguyên nhân khách
quan:
- Là tỉnh rộng, địa hình phức tạp, nên
việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt
cho nhân dân rất khó khăn, suất đầu tư lớn, nhất là khu vực miền núi.
- Thời tiết diễn biến bất thường, hàng
năm trên địa bàn tỉnh thường xảy ra mưa bão, sạt lở, lũ quét, tình trạng rét đậm,
rét hại, hạn hán kéo dài, nước mặn xâm thực sâu vào đất liền; dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp, khó lường... ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất
và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
- Tình hình kinh tế thế giới khủng hoảng,
thị trường tiêu thụ nông sản khó khăn, chưa có thị trường tiêu thụ nông sản ổn
định nên các thành phần kinh tế và các hộ gia đình khu vực nông thôn gặp nhiều
khó khăn.
2.2. Nguyên nhân chủ
quan:
- Công tác chỉ đạo, điều hành của một
số ban, ngành thành viên BCĐ tỉnh và một số địa phương có lúc chưa thực sự sâu
sát. Phối hợp giữa các ngành, các cấp có lúc, có nơi chưa thực sự chặt chẽ,
thông suốt.
- Một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu
về trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm chưa cao; nhận
thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về vai trò, ý nghĩa của Chương trình
chưa đầy đủ, nhất là khu vực miền núi, dẫn đến tình trạng còn trông chờ vào sự
đầu tư của nhà nước, thiếu chủ động, chưa tự giác trong triển khai, tổ chức thực
hiện.
- Kết cấu hạ tầng ngành nông, lâm, thủy
sản còn yếu kém; nguồn lực cho nông nghiệp, nông thôn tuy đã được tăng cường
nhưng vẫn còn rất thấp so với nhu cầu thực tế, nhất là vốn trực tiếp cho xây dựng
NTM.
- Bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo các cấp
về xây dựng NTM chưa được kiện toàn kịp thời theo hướng dẫn mới; cơ sở vật chất, trang thiết
bị làm việc của bộ máy tham mưu, giúp việc BCĐ các cấp còn thiếu và chưa đồng
bộ.
IV. Bài học kinh nghiệm.
Một là, phải coi trọng
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, đoàn
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân; đảm bảo thường xuyên, liên tục sẽ là
yếu tố quyết định đưa "người dân trở thành chủ thể" sáng tạo trong thực
hiện các chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM.
Hai là, vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền mà trong đó, người đứng đầu có đủ tâm, đủ tâm là nhân tố
quyết định sự thắng lợi. Thực tế những năm qua khẳng định: địa phương nào cấp ủy,
chính quyền quyết liệt
trong lãnh đạo, chỉ đạo, có biện pháp tổ chức, điều hành cụ thể, sâu sát thực tế, phát huy được
dân chủ ở cơ sở thì nơi đó
có phong trào đích thực, mang lại hiệu quả cao và ngược lại.
Ba là, phải xuất
phát từ nhu cầu thực tế và thế mạnh của từng địa phương để lập quy hoạch và xây
dựng kế hoạch, đề án cho phù hợp với tình hình thực tế về tập quán sản xuất,
canh tác và nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó, trong điều kiện nguồn lực có hạn,
phải có định hướng đầu tư tập trung, lựa chọn những nội dung mà nhân dân có nhu
cầu thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất, đời sống của nhân dân thì thực
hiện trước, cần lựa chọn bước đi, lộ trình phù hợp trong việc thực hiện từng
tiêu chí để tạo bước đột phá, tạo động lực và làm mô hình học tập nhân rộng.
Bốn là, hệ thống cơ chế
chính sách về nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM có vai trò to lớn để khuyến
khích và tạo động lực thúc đẩy sự phát triển, vì vậy phải bám sát thực tiễn để
xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp và huy động tốt nhất các
nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM.
Năm là, phải vừa lựa chọn
thực hiện mô hình điểm, vừa triển khai trên diện rộng; vừa kết hợp xây dựng NTM
trên phạm vi xã, đồng thời chỉ đạo xây dựng NTM từ thôn, bản, làng đối với những
địa phương còn nhiều khó khăn chưa có điều kiện để thực hiện xây dựng xã NTM.
Phần thứ hai
PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Chương
trình phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020, Thanh Hóa có
những thuận lợi cơ bản đó là: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ từ tỉnh tiếp tục xác định
và đưa Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp là một trong 5 nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, xuyên suốt của cả
nhiệm kỳ, coi phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM là nền tảng, góp phần tăng
trưởng của tỉnh; các chính sách phát triển kinh tế cho nông nghiệp, nông thôn của
Trung ương và của tỉnh đang triển khai thực hiện đã thực sự khuyến khích và tạo
đà cho phát triển sản xuất; BCĐ các cấp được kiện toàn có hệ thống từ tỉnh đến
cơ sở; các địa phương đã có kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo xây dựng NTM.
Tuy nhiên, với đặc thù có điểm xuất
phát của nền kinh tế vẫn đang ở mức thấp, địa bàn rộng, bình quân đất sản xuất
nông nghiệp đầu người ít, phân bố phân tán, manh mún; tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường ở các vùng nông thôn có xu hướng
gia tăng; biến đổi khí hậu tác
động ngày càng mạnh mẽ, thiên tai diễn biến phức tạp; kết cấu hạ tầng được quan
tâm đầu tư, nhưng chưa đồng bộ. Hệ thống thủy lợi mới chỉ cơ bản đáp ứng cho sản
xuất lúa; giao thông nông thôn ở nhiều vùng chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là các
vùng miền núi; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; tinh thần trách
nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức
còn hạn chế; tư tưởng trông chờ, ỷ lại vẫn còn ở một bộ phận cán bộ, đảng viên và
nhân dân; cơ chế chính sách còn thiếu đồng bộ, nguồn lực còn hạn chế so với nhu
cầu..., đó là những khó khăn, thách thức cơ bản khi tổ chức thực hiện chương trình của tỉnh ta trong giai đoạn tới.
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Xây dựng NTM có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; trình độ dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
lao động trong nông nghiệp, nông thôn, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng ngành
nông, lâm, thủy sản bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 2,9%/năm.
- Sản lượng lương thực có hạt hàng năm
đạt 1,5 triệu tấn trở lên.
- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt
52,5%.
- Nâng thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn đến năm 2020 tăng 2,5 lần so với năm 2014.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2020 đạt 95%.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y
tế năm 2020 đạt 70% trở lên;
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 đạt
80% trở lên;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng
năm trên 2,5%;
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí về an ninh trật
tự đạt 70%.
- Phấn đến năm 2020, toàn tỉnh đạt
bình quân 17,5 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 5 tiêu chí, không còn huyện, thị
xã trắng về xã NTM;
có trên 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 5 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
nông thôn mới; có 20% số thôn, bản miền núi đạt chuẩn NTM.
II. Các nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu.
1. Đẩy mạnh tái cơ cấu nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nông nghiệp
sạch, ứng dụng công nghệ cao tạo ra sản phẩm
có năng suất, chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao và phát triển bền vững. Tập
trung giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, thực hiện
tốt chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội.
Chỉ đạo triển khai có kết quả Nghị quyết
số 16-NQ/TU của Tỉnh ủy
về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh
và phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện đổi điền, dồn thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn; Phát triển các loại cây trồng có giá trị
theo hướng tập trung, quy mô lớn, gắn với ứng dụng tiến bộ kỹ thuật từ giống,
canh tác, cơ giới hóa, quản lý dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm
chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và thân
thiện với môi trường. Phát triển chăn nuôi nông hộ có kiểm soát; khuyến khích
phát triển chăn nuôi trang trại tập trung, công nghệ cao, theo chuỗi giá trị; Phát triển thủy
sản cả nuôi trồng, khai thác gắn với chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản; thực hiện tốt
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác; nghiên cứu xây dựng, ban
hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
phát triển các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giữa nông dân với
hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp.
Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên
50%. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. Làm tốt công tác tổ chức, tư vấn nghề, gắn đào tạo nghề với quy hoạch xây
dựng NTM, quy hoạch sản xuất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Ưu tiên hỗ trợ dạy nghề cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc
thiểu số...
Thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp,
ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân đồng
thời hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở
nông thôn, nhất là các doanh nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản, doanh
nghiệp sản xuất giống, vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
tại chỗ.
Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy
về giảm nghèo nhanh và bền vững ở khu vực miền núi, các chương trình, dự án,
chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm; Thực hiện tốt các chương trình giảm
nghèo; lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn các chương trình giảm nghèo để đầu tư, hỗ
trợ sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách
an sinh xã hội.
2. Phát huy thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, huy động
tối đa mọi nguồn lực,
nhất là nguồn lực trong dân, kết hợp lồng ghép các nguồn lực từ các chương
trình, dự án của nhà nước, của tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên
địa bàn các xã, thôn, bản, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội, tăng thụ
hưởng trực tiếp cho cư dân nông thôn; đáp
ứng yêu cầu tiêu chí NTM.
Trên cơ sở nguồn lực của Chương trình
xây dựng NTM hàng năm từ ngân sách nhà nước, các địa phương cần bám sát quy hoạch,
đề án, phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong huy động và sử dụng nguồn lực
để tạo sự tin tưởng, đồng thuận của nhân dân, phát huy cho được vai trò chủ thể
của người dân và cộng đồng trong việc tham gia xây dựng NTM. Thực hiện lồng
ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu và các chương trình, dự án khác đang triển khai thực hiện trên
địa bàn tỉnh theo hướng tập trung, không dàn trải.
Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trung
tâm xã và đường trục thôn, đường trục chính nội đồng (ở các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung); cơ bản hoàn thành hệ thống đường xóm (trừ các xã đặc thù thuộc
miền núi cao, vùng sâu, vùng xa, các xã bãi ngang, vùng đặc biệt khó khăn); tiếp
tục xây mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã để cơ bản đáp ứng
yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm
bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất; đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống
các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục; cơ bản hoàn thành cơ sở vật
chất nhà văn hóa - khu thể thao thôn, trung tâm văn hóa - thể thao xã, đáp ứng,
nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao của nhân dân; tiếp tục củng cố
và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, nhất là ở các khu vực
vùng sâu, vùng xa; tập trung tuyên truyền vận động người dân cải tạo tạp, tự chỉnh
trang nhà ở, xây dựng các công trình nước sinh hoạt, vệ sinh hộ gia đình phù hợp
với yêu cầu trong xây dựng NTM.
Tiếp tục rà soát, đánh giá để củng cố,
duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được, nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng cuộc sống của người dân và xây dựng NTM bền vững.
3. Phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục, bảo vệ
môi trường và an ninh trật tự trên địa bàn nông thôn.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để tạo chuyển biến mạnh mẽ,
rõ nét nhóm các tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường thông qua việc tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền; sự đổi mới trong
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hội và sự đồng tình, ủng hộ, ý thức tự giác của cộng đồng dân cư. Từ đó, tạo
nhiều cơ hội cho người dân nông thôn được thụ hưởng thành quả, lợi ích từ xây dựng
NTM.
Phát triển giáo dục toàn diện theo hướng
chuẩn hóa, xã hội hóa; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục, chất lượng đào tạo và dạy nghề theo nhu cầu xã hội. Từng bước đầu tư,
nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị và chất lượng khám chữa bệnh phục vụ việc
chuẩn hóa về y tế tuyến xã.
Không ngừng phát triển số lượng, tăng
cường nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, thôn, bản văn hóa, xã đạt chuẩn văn
hóa NTM. Tập trung giải quyết vấn đề bức xúc về môi trường nông thôn trong quá trình
phát triển sản xuất và công nghiệp hóa: cấp nước sạch; thu gom xử lý rác thải
sinh hoạt, xử lý môi trường trong sản xuất và xây dựng cảnh quan môi trường
xanh - sạch - đẹp.
Tăng cường đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các loại
tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
Tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ xây dựng khu dân cư, công sở, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về
an ninh trật tự”.
4. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, tập huấn trong Chương trình Phát triển nông nghiệp và
xây dựng NTM.
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên, đa
dạng về hình thức, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua sinh hoạt
của các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội;
nội dung tuyên truyền phải phong
phú, cập nhật những chủ trương, định hướng mới của Đảng về xây dựng NTM và những
điển hình tiên tiến, những gương người tốt, việc tốt trong phong trào xây dựng
NTM để phổ biến, vận động nhân dân tự giác tham gia xây dựng NTM, tạo sự thống
nhất trong nhận thức và hành động cũng như vai trò, vị trí của Chương trình xây
dựng NTM, khắc phục cho được tư tưởng chần chừ, ngại khó, trông chờ, ỷ lại vào
nhà nước hoặc nóng vội, chạy theo thành tích.
5. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tham gia thực sự có hiệu
quả trong việc triển khai thực
hiện Chương trình.
Kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình
phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM các cấp từ tỉnh đến cơ sở; phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên; hoàn thiện bộ máy giúp việc cho Ban chỉ đạo các cấp
theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều
phối giúp Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân, doanh nghiệp
và mỗi cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của việc phát triển nông nghiệp,
nông thôn, tạo đồng thuận cao để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các
cấp; lấy kết quả lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình làm thước đo mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
Các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội
đẩy mạnh công tác vận động nhân dân thực hiện, tổ chức các phong trào thi đua
phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng NTM trong nhân dân. Đồng thời
nhân rộng mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong thực hiện phát triển nông nghiệp
và xây dựng NTM, kịp thời khen thưởng, động viên các điển hình tiên tiến.
Đề cao vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
doanh nhân, doanh nghiệp đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
III. Dự kiến nguồn lực
thực hiện Chương trình.
1. Tổng mức vốn: 34.030 tỷ đồng
2. Cơ cấu nguồn lực:
a) Ngân sách Nhà nước:
- Vốn trực tiếp cho chương trình:
8.635 tỷ đồng, chiếm 25,37%, trong đó: Ngân sách Trung ương: 1.597 tỷ đồng (Vốn
đầu tư phát triển:
1.297 tỷ đồng;
sự nghiệp: 300 tỷ đồng), Ngân sách địa phương: 7.038 tỷ đồng
(Ngân sách tỉnh: 616 tỷ đồng, ngân sách huyện, xã: 6.422 tỷ đồng).
b) Vốn lồng ghép các chương trình, dự
án khác: 11.415 tỷ đồng, chiếm 33,54%;
c) Vốn tín dụng, ODA: 2.800 tỷ đồng,
chiếm 8,22%;
b) Vốn doanh nghiệp: 2.000 tỷ đồng,
chiếm 5,88%;
d) Vốn huy động từ cộng đồng dân cư:
9.180 tỷ đồng, chiếm 26,99%.
3. Dự kiến kế hoạch vốn theo các nội
dung thực hiện (từng năm và 5 năm)
- Kế hoạch vốn 5 năm (2016-2020) theo
từng nội dung, cụ thể: Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn: 50 tỷ đồng; Quản lý chỉ
đạo: 50 tỷ đồng; Giao thông: 7.150 tỷ đồng; Thủy lợi: 3.935 tỷ đồng; Điện: 600tỷ
đồng; Giáo dục: 2.220 tỷ đồng; Y tế: 950 tỷ đồng; Văn hóa: 3.570 tỷ đồng; Chợ
nông thôn: 850 tỷ đồng; Bưu điện: 400 tỷ đồng; Nhà ở dân cư: 4.850 tỷ đồng;
Phát triển sản xuất: 2.900 tỷ đồng; Xóa đói, giảm nghèo: 4.190 tỷ đồng; Giải
quyết việc làm: 215 tỷ đồng; Môi trường: 1.900 tỷ đồng; Hỗ trợ huyện, xã đạt
chuẩn: 200 tỷ đồng.
- Kế hoạch từng năm: Năm 2016: Vốn thực hiện
là 6.000 tỷ đồng; Năm 2017: Vốn thực hiện là 6.500 tỷ đồng; Năm 2018: vốn thực
hiện là 7.000 tỷ đồng; Năm 2019: vốn thực hiện là 7.200 tỷ đồng; Năm 2020: vốn
thực hiện là 7.330 tỷ đồng.
Phần thứ ba
ĐỀ
XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị Trung ương sớm
ban hành chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở lồng ghép các
chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn nông thôn để tập trung cho
Chương trình xây dựng NTM làm cơ sở cho các địa phương triển khai thực
hiện.
2. Đề nghị Trung ương nghiên cứu, ban
hành cơ chế, hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất theo hướng hỗ trợ lãi suất, hoặc
cho vay với lãi suất ưu đãi thông qua các tổ chức như Tổ hợp tác, HTX, doanh
nghiệp hoặc tổ chức chính trị xã hội ở địa
phương thực hiện thay vì hỗ trợ trực tiếp như hiện nay.
3. Đề nghị Trung ương căn cứ nguồn vốn
Chương trình MTQG xây dựng NTM Trung ương hàng năm, xem xét, ưu tiên phân bổ cho Thanh
Hóa tương xứng với tỷ lệ số lượng đơn vị hành chính cấp xã, đáp ứng nhu cầu xây
dựng NTM của tỉnh trong giai đoạn tới.
4. Đề nghị Trung ương
nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù trong xây dựng NTM cho các xã,
thôn, bản vùng đặc biệt khó khăn.
Trên đây là báo cáo tổng kết 5 năm
Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 tỉnh Thanh Hóa, đề nghị BCĐ
Trung ương Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
BCĐ TW CT MTQG xây dựng NTM (để b/c);
- BCĐ Tây Bắc (để báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các ngành thành viên BCĐ tỉnh (để biết);
- BCĐ các huyện, thị xã, TP (để biết);
- Lưu: VT, Pg NN.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Nguyễn Đức Quyền
|
MẪU BIỂU SỐ 01
CÁC
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH DO ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Báo cáo số: 90/BC-BCĐ ngày 22 tháng 10 năm 2015 của BCĐ Chương
trình Phát triển Nông nghiệp và xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa)
TT
|
Loại văn bản
|
Số, ngày,
tháng ban hành
|
Trích yếu
|
Mục tiêu
|
Nội dung chủ
yếu của cơ chế chính sách
|
1
|
Quyết định
|
Số
269/QĐ-UBND ngày 21/01/2011
|
Về việc ban hành cơ chế
chính sách hỗ trợ
phát triển cao su trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015
|
Phấn đấu trồng
cây cao su đến năm 2015 đạt diện tích trên 17.000 ha
|
Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân trồng mới,
chăm sóc cây cao su trong 2 năm đầu: 9 trđ/ha; tập huấn kỹ thuật trồng, chăm
sóc và hướng dẫn kỹ thuật cạo mũ cao su
|
2
|
Quyết định
|
Số
270/QĐ-UBND ngày 21/01/2011
|
Về việc ban
hành cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất hạt giống lúa lai F1 trên địa
bàn tỉnh giai đoạn
2011-2015
|
Hình thành vùng sản
xuất hạt giống lúa lai F1 có diện tích từ 600 - 700ha; chủ động
đáp ứng 30% lượng
giống lúa lai sản xuất trong tỉnh
|
Hỗ trợ mua giống bố mẹ, hóa chất,
thuê chuyên gia
kỹ thuật và bảo quản hạt giống
lúa lai. Mức hỗ trợ: 10trđ/ha
|
3
|
Quyết định
|
Số
271/QĐ-UBND ngày 21/01/2011
|
Về việc ban
hành cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn
tỉnh giai đoạn
2011-2015
|
Nâng cao tầm
vóc đàn Trâu, Bò. Phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, quy mô lớn
|
- Hỗ trợ hộ gia đình, trang trại,
HTX được giao nuôi Trâu, Bò đực giống ở các xã không thực hiện thụ tinh
nhân tạo để phối giống trực tiếp cho Trâu, Bò ở các huyện miền
núi và các xã miền núi thuộc các huyện miền xuôi.
Hỗ trợ hộ gia đình, trang trại, HTX
chăn nuôi Trâu, Bò cái được phối giống bằng thụ tinh nhân tạo
|
4
|
Quyết định
|
Số 915/QĐ-UBND ngày 21/3/2013
|
Về
việc ban hành cơ chế chính sách phát triển giao thông nông thôn
|
Phấn đấu đến hết năm
2015 có 100% xã có
đường ô tô đến trung tâm
xã; tối thiểu 50% đường thôn xóm, đường nội đồng được cứng hóa vào
có trên 230 xã đạt tiêu chí NTM về giao thông
|
- Hỗ trợ kiên cố hóa đường trục xã,
đường thôn, xóm cho 3 vùng (đồng bằng, miền núi, vùng đặc biệt khó
khăn thuộc Chương trình 135)
- Hỗ trợ xây dựng sửa chữa các công trình đường
tràn, cầu nhỏ, cống, hệ
thống thoát nước cho 3 vùng (đồng bảng,
miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn thuộc Chương trình 135)
|
5
|
Quyết định
|
Số 618/QĐ-UBND
ngày 19/02/2013
|
Về việc ban
hành cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau an toàn tập
trung tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2013-2015
|
Phát triển
vùng rau an toàn tập trung, áp dụng quy trình sản xuất VietGap
|
- Hỗ trợ một lần kinh
phí xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
(đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, điện, xử lý
chất thải); nhà sơ
chế, đóng gói sản phẩm rau an toàn phù hợp với yêu cầu VietGap;
- Hỗ trợ hàng năm kinh
phí thuê kiểm soát và dán tem
|
6
|
Nghị quyết
|
Số
167/2010/NQ-HĐND
|
Về phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và tỷ lệ % phân chia các khoản thua giữa các cấp ngân sách giai
đoạn 2011-2013
|
Tăng thêm
nguồn lực cho xã điểm đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, sớm đạt chuẩn NTM. Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 15% số
xã đạt chuẩn NTM
|
Quy định để lại 100% tiền cấp quyền sử dụng đất cho
các xã điểm xây dựng NTM
|
7
|
Quyết định
|
Số
728/QĐ-UBND ngày 1/3/2013
|
Về việc ban
hành cơ chế chính sách
hỗ trợ xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh đến năm 2015
|
Phấn đấu đến năm 2015
toàn tỉnh có 15% số
xã đạt chuẩn NTM
|
Hỗ trợ các xã đăng ký
hoàn thành 19 tiêu
chí NTM đầu tư các
công trình: Trụ sở xã, Trung
tâm Văn hóa-Thể thao xã và Trạm y tế xã và hỗ trợ xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2012-2015
|
8
|
Quyết định
|
Số
3301/QĐ-UBND ngày 31/8/2015
|
Về việc ban
hành cơ chế chính sách
khuyến khích xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020
|
Phấn đấu đến
năm 2020 toàn tỉnh có trên
50 % số xã đạt chuẩn
NTM
|
Hỗ trợ các xã đăng ký
hoàn thành 19 tiêu chí NTM đầu tư các công trình: Trụ sở xã, Trung
tâm Văn hóa-Thể thao xã và Trạm y tế xã; hỗ trợ (thưởng) cho xã, thôn, bản đạt chuẩn
NTM giai đoạn 2016-2020
|
9
|
Nghị quyết
|
Số
129/2015/NQ-HĐND
|
Về chính
sách khen thưởng và hỗ trợ
công trình phúc lợi trong thực
hiện phong trào thi đua chung sức xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011-2015 và 2016-2020
|
Đẩy mạnh
phong trào xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
|
Khen thưởng và hỗ trợ công trình
phúc lợi cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực
hiện phong trào thi đua chung sức xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011-2015 và 2016-2020
|
MẪU BIỂU SỐ 02
TỔNG
HỢP KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ DỰ
KIẾN KẾ HOẠCH 2016-2020
(Kèm theo Báo cáo số: 90/BCĐ-VPĐP ngày 22 tháng 10 năm 2015 của BCĐ Chương
trình Phát triển Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa)
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Nội dung chỉ tiêu
|
Kết quả thực
hiện
|
Kế hoạch 2016-2020
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Ước thực hiện
năm 2015
|
|
TỔNG SỐ
|
4,424,040
|
5,616,665
|
5,981,577
|
4,235,633
|
6,762,537
|
34,030,000
|
I
|
NGÂN SÁCH TW
|
81,250
|
96,627
|
100,787
|
343,128
|
348,500
|
1,597,000
|
1
|
Trái phiếu Chính phủ
|
|
|
|
313,000
|
320,000
|
1,297,000
|
2
|
Đầu tư phát triển
|
7,200
|
56,700
|
53,817
|
|
|
|
3
|
Sự nghiệp kinh tế
|
74,050
|
39,927
|
46,970
|
30,128
|
28,500
|
300,000
|
II
|
NGÂN SÁCH ĐP
|
355,800
|
420,259
|
625,810
|
727,272
|
1,094,212
|
7,038,000
|
1
|
Tỉnh
|
18,000
|
25,303
|
40,000
|
80,000
|
50,000
|
616,000
|
2
|
Huyện
|
93,000
|
113,349
|
267,396
|
149,703
|
214,212
|
2,433,000
|
3
|
Xã
|
244,800
|
281,607
|
318,414
|
497,569
|
830,000
|
3,989,000
|
III
|
VỐN LỒNG GHÉP
|
2,763,420
|
3,333,266
|
3,076,247
|
1,189,804
|
2,265,088
|
11,415,000
|
IV
|
VỐN TÍN DỤNG
|
40,582
|
239,513
|
377,983
|
226,906
|
755,164
|
2,800,000
|
V
|
VỐN DOANH
NGHIỆP
|
326,988
|
400,000
|
300,750
|
126,728
|
309,125
|
2,000,000
|
VI
|
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
|
856,000
|
1,127,000
|
1,500,000
|
1,618,795
|
1,972,448
|
9,080,000
|
1
|
Tiền mặt
|
717,955
|
705,000
|
1,016,000
|
1,505,045
|
1,700,000
|
7,870,000
|
2
|
Ngày công lao động (Công)
|
80,000
|
100,000
|
60,000
|
25,000
|
35,000
|
300,000
|
Quy đổi thành tiền
|
10,000
|
12,000
|
9,000
|
3,750
|
5,250
|
60,000
|
3
|
Hiến đất (m2)
|
1,000,000
|
3,800,000
|
4,200,000
|
800,000
|
600,000
|
2,000,000
|
Quy đổi thành tiền
|
100,000
|
380,000
|
420,000
|
80,000
|
127,198
|
650,000
|
4
|
Vật tư (quy đổi thành tiền)
|
28,045
|
30,000
|
55,000
|
30,000
|
140,000
|
500,000
|
VII
|
NGUỒN KHÁC
|
0
|
0
|
0
|
3,000
|
18,000
|
100,000
|
MẪU BIỂU SỐ 03
KẾT
QUẢ PHÂN BỔ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2014-2015 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Báo cáo số: 90/BC-BCĐ ngày 22 tháng 10 năm 2015 của BCĐ Chương
trình Phát triển Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Đối tượng
|
Kế hoạch vốn
được giao
|
Thực tế
phân bổ
|
Ghi chú
|
Số xã
|
Thành tiền
|
Số xã
|
Vốn bình
quân/xã
|
Thành tiền
|
|
TỔNG CỘNG
|
555
|
938,000
|
481
|
1,316
|
633,000
|
|
I
|
CÁC XÃ ƯU TIÊN
|
298
|
655,300
|
224
|
2,021
|
452,800
|
|
1
|
Xã ĐBKK
|
158
|
395,000
|
92
|
2,495
|
229,550
|
|
1.1
|
Xã bãi ngang
|
27
|
67,500
|
15
|
2,420
|
36,300
|
|
1.2
|
Xã biên giới
|
15
|
37,500
|
8
|
2,269
|
18,150
|
|
1.3
|
Xã ATK
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Xã thuộc Chương trình 30a, 135
|
115
|
287,500
|
68
|
2,384
|
162,100
|
|
1.5
|
Xã điểm theo chỉ đạo
của TW
|
1
|
2,500
|
1
|
13,000
|
13,000
|
|
2
|
Xã phấn đấu đạt
chuẩn năm 2014-2015
|
78
|
144,400
|
76
|
1,714
|
130,250
|
|
|
Tr.đó xã chỉ đạo điểm
của cấp tỉnh
|
2
|
4,300
|
2
|
2,150
|
4,300
|
|
3
|
Xã phấn đấu đạt chuẩn
năm 2016
|
62
|
115,900
|
56
|
1,661
|
93,000
|
|
|
Tr.đó xã chỉ đạo điểm của
cấp tỉnh
|
1
|
1,800
|
1
|
1,800
|
1,800
|
|
II
|
CÁC XÃ CÒN LẠI
|
257
|
282,700
|
257
|
702
|
180,200
|
|
1
|
Xã đã đạt chuẩn
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã hỗ trợ xi măng
|
257
|
282,700
|
257
|
702
|
180,200
|
|
MẪU BIỂU SỐ 04
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NGUỒN VỐN TPCP
2014-2015
(Kèm theo Báo cáo số: 90/BC-BCĐ ngày 22 tháng 10 năm 2015 của BCĐ Chương
trình Phát triển Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
CÔNG TRÌNH
|
ĐVT
|
Lũy kế thực
hiện đến 30/9/2015
|
Ước thực hiện
cả năm 2015
|
Ghi chú
|
Khối lượng
|
Thành tiền
|
Khối lượng
|
Thành tiền
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
633,000
|
|
320,000
|
|
1
|
Giao thông
|
|
|
142,825
|
708
|
70,375
|
|
1.1
|
Đường trục xã
|
Km
|
5
|
8,000
|
5
|
8,000
|
|
1.2
|
Đường thôn
|
Km
|
408
|
67,412
|
352
|
31,188
|
|
1.3
|
Đường ngõ xóm
|
Km
|
245
|
40,448
|
211
|
18,712
|
|
1.4
|
Đường trục nội đồng
|
Km
|
163
|
26,965
|
140
|
12,475
|
|
2
|
Thủy lợi
|
Km
|
325
|
40,025
|
227
|
25,875
|
|
3
|
Trường học
|
|
1
|
2,500
|
1
|
2,500
|
|
3.1
|
THCS
|
Trường
|
1
|
2,500
|
1
|
2,500
|
|
3.2
|
Tiểu học
|
Trường
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Mầm non
|
Trường
|
|
|
|
|
|
4
|
Trạm y tế xã
|
Trạm
|
62
|
94,550
|
36
|
47,650
|
|
5
|
CSVC văn hóa
|
Nhà
|
323
|
205,550
|
91
|
102,100
|
|
5.1
|
Cấp xã
|
Nhà
|
106
|
193,200
|
61
|
99,100
|
|
5.2
|
Cấp thôn
|
Nhà
|
217
|
12,350
|
30
|
3,000
|
|
6
|
Chợ
|
Chợ
|
1
|
500
|
1
|
500
|
|
7
|
Nước sinh hoạt
|
CT
|
1
|
2,500
|
1
|
2,500
|
|
8
|
Trụ sở xã
|
Cái
|
75
|
144,550
|
35
|
68,500
|
|
Mẫu biểu số 05
KẾT
QUẢ HUY ĐỘNG VÀ THỰC HIỆN NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG
NTM 2011-2015, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Báo cáo số: 90/BC-BCĐ ngày 22 tháng 10 năm 2015 của BCĐ Chương
trình Phát triển Nông nghiệp và xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa)
TT
|
Nội dung đầu tư
|
ĐVT khối lượng
|
Lũy kế thực hiện đến
31/12/2015
|
Dự kiến 2016-2020
|
Ghi chú
|
Khối lượng
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Khối lượng
|
Thành tiền (triệu
đồng)
|
Tổng số
|
Vốn đầu tư trực tiếp
|
Lồng ghép
|
Tín dụng
|
Doanh nghiệp
|
Dân góp
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
NSTW
|
NSĐP
|
Doanh nghiệp
|
Dân góp
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
NSTW
|
NSĐP
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
27,020,452
|
4,193,645
|
970,292
|
3,223,353
|
12,627,825
|
1,640,148
|
1,463,591
|
7,074,243
|
21,000
|
|
34,030,000
|
1,597,000
|
7,038,000
|
2,000,000
|
9,180,000
|
14,215,000
|
|
1
|
QUY HOẠCH NÔNG THÔN
MỚI
|
Xã
|
471
|
107,106
|
107,106
|
107,106
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
2
|
GIAO THÔNG
|
|
4,952
|
4,916,670
|
1,099,184
|
338,616
|
760,568
|
1,777,486
|
0
|
0
|
2,040,000
|
0
|
10.667
|
7,150,000
|
420,000
|
2,600,000
|
0
|
2,000,000
|
2,130,000
|
|
2.1
|
Đường trục xã
|
Km
|
1,367.1
|
1,473,114
|
51,628
|
8,000
|
43,628
|
1,421,486
|
|
|
|
|
2,084
|
2,000,000
|
20,000
|
800,000
|
|
|
1,180,000
|
|
2.2
|
Đường thôn, xóm
|
Km
|
2,015.7
|
1,917,526
|
587,526
|
184,386
|
403,140
|
200,000
|
|
|
1,130,000
|
|
4,590
|
3,550,000
|
200,000
|
1,300,000
|
|
1,200,000
|
850,000
|
|
2.5
|
Đường trục nội đồng
|
Km
|
1,569.0
|
1,526,030
|
460,030
|
146,230
|
313,800
|
156,000
|
|
|
910,000
|
|
3,993
|
1,600,000
|
200,000
|
500,000
|
|
800,000
|
100,000
|
|
3
|
THỦY LỢI
|
|
|
1,520,554
|
726,973
|
137,623
|
589,350
|
311,400
|
233,550
|
0
|
248,631
|
0
|
4,568
|
3,935,000
|
150,000
|
600,000
|
0
|
1,000,000
|
2,185,000
|
|
3.1
|
Kênh mương
|
Km
|
1,557
|
1,520,554
|
726,973
|
137,623
|
589,350
|
3 11,400
|
233,550
|
|
248,631
|
|
4,568
|
3,435,000
|
150,000
|
600,000
|
|
1,000,000
|
1,685,000
|
|
3.2
|
Cống...
|
Cống
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
500,000
|
|
|
|
|
500,000
|
|
4
|
ĐIỆN
|
Km
|
2,003
|
1,176,530
|
|
|
|
975,000
|
|
201,530
|
|
|
200
|
600,000
|
|
|
300,000
|
|
300,000
|
|
5
|
GIÁO DỤC
|
|
|
1,963,700
|
195,700
|
2,500
|
193,200
|
1,739,000
|
0
|
29,000
|
0
|
0
|
669
|
2,220,000
|
30,000
|
900,000
|
70,000
|
200,000
|
1,020,000
|
|
5.1
|
Trường mầm non, mẫu giáo
|
Trường
|
354
|
1,134,392
|
71,000
|
|
71,000
|
1,043,392
|
|
20,000
|
|
|
156
|
550,000
|
10,000
|
300,000
|
20,000
|
200,000
|
20,000
|
|
5.2
|
Trường tiểu học
|
Trường
|
276
|
496,958
|
55,200
|
|
55,200
|
434,758
|
|
7,000
|
|
|
273
|
830,000
|
10,000
|
300,000
|
20,000
|
|
500,000
|
|
5.3
|
Trường THCS
|
Trường
|
134
|
332,350
|
69,500
|
2,500
|
67,000
|
260,850
|
|
2,000
|
|
|
240
|
840,000
|
10,000
|
300,000
|
30,000
|
|
500,000
|
|
6
|
Y TẾ
|
Trạm
|
286
|
797,450
|
138,700
|
52,900
|
85,800
|
658,750
|
|
|
|
|
255
|
950,000
|
80,000
|
500,000
|
|
|
370,000
|
|
7
|
VĂN HÓA
|
|
|
1,815,950
|
598,950
|
218,350
|
380,600
|
365,000
|
125,000
|
260,000
|
457,000
|
10,000
|
2,925
|
3,570,000
|
397,000
|
823,000
|
350,000
|
600.000
|
1,400,000
|
|
7.1
|
CSVC văn hóa cấp xã
|
Nhà
|
120
|
936,400
|
456,400
|
206,400
|
250,000
|
260,000
|
|
210,000
|
|
10,000
|
425
|
1,643,000
|
220,000
|
323,000
|
200,000
|
|
900,000
|
|
7.2
|
CSVC văn hóa cấp thôn, bản
|
Nhà
|
1,266
|
879,550
|
142,550
|
11,950
|
130,600
|
105,000
|
125,000
|
50,000
|
457,000
|
|
2,500
|
1,927,000
|
177,000
|
500,000
|
150,000
|
600,000
|
500,000
|
|
8
|
CHỢ NÔNG THÔN
|
Chợ
|
207
|
604,500
|
104,500
|
500
|
104,000
|
105,000
|
|
316,000
|
79,000
|
|
226
|
850,000
|
10,000
|
90,000
|
200,000
|
230,000
|
320,000
|
|
9
|
BƯU ĐIỆN
|
Cái
|
150
|
125,000
|
125,000
|
|
125,000
|
|
|
|
|
|
200
|
400,000
|
|
200,000
|
100,000
|
|
100,000
|
|
10
|
NHÀ Ở DÂN CƯ
|
Nhà
|
57,000
|
2,544,612
|
200,000
|
|
200,000
|
|
|
105,000
|
2,239,612
|
|
80,000
|
4,850,000
|
|
500,000
|
150,000
|
3,000,000
|
1,200,000
|
|
11
|
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
|
MH
|
784,0
|
344,499
|
74,999
|
74,999
|
|
4,500
|
|
|
265,000
|
|
1,500
|
2,900,000
|
200,000
|
|
200,000
|
900,000
|
1,600,000
|
|
12
|
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
|
Xã
|
139
|
8,394,839
|
300,000
|
|
300,000
|
5,663,241
|
931,598
|
500,000
|
1,000,000
|
|
139
|
4,190,000
|
|
600,000
|
440,000
|
650,000
|
2,500,000
|
|
13
|
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
|
LĐ
|
30,080
|
163,781
|
9,835
|
|
9,835
|
142,946
|
|
|
|
11,000.0
|
36,000
|
215,000
|
|
15,000
|
10,000
|
0
|
190,000
|
|
14
|
MÔI TRƯỜNG
|
|
|
2,507,563
|
475,000
|
0
|
475,000
|
885,502
|
350,000
|
52,061
|
745,000
|
0
|
|
1,900,000
|
10,000
|
210,000
|
180,000
|
600,000
|
900,000
|
|
14.1
|
Cấp nước sinh hoạt
|
CT
|
32,524
|
1,010,860
|
|
|
85,000
|
360,860
|
350,000
|
|
300,000
|
|
25,000
|
670,000
|
10,000
|
100,000
|
60,000
|
200,000
|
300,000
|
|
14.2
|
Thoát nước thải
|
CT
|
6,700
|
620,141
|
|
|
200,000
|
340,141
|
|
|
280,000
|
|
6,000
|
620,000
|
|
60,000
|
60,000
|
200,000
|
300,000
|
|
14.3
|
Thu gom, xử lý chất thải
|
CT
|
4,842
|
401,562
|
|
|
190,000
|
184,501
|
|
52,061
|
165,000
|
|
5,000
|
610,000
|
|
50,000
|
60,000
|
200,000
|
300,000
|
|
15
|
TUYÊN TRUYỀN, ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN
|
Xã
|
573
|
18,669
|
18,669
|
18,669
|
|
|
|
|
|
|
573
|
50,000
|
50,000
|
|
|
|
|
|
16
|
QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO
|
Xã
|
573
|
19,029
|
19,029
|
19,029
|
|
|
|
|
|
|
573
|
50,000
|
50,000
|
|
|
|
|
|
17
|
HỖ TRỢ HUYỆN, XÃ ĐẠT CHUẨN NTM
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
200,000
|
200,000
|
|
|
|
|
|
MẪU BIỂU SỐ 06
KẾT
QUẢ XÂY DỰNG NTM ĐẾN 2014 VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NĂM 2015, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Báo cáo số: 90/BC-BCĐ ngày 22 tháng 10 năm 2015 của BCĐ Chương
trình Phát triển Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa)
TT
|
MỤC TIÊU
|
Lũy kế đến
31/12/2014
|
Thực hiện
năm 2015
|
Mục tiêu phấn
đấu giai đoạn 2016-2020
|
GHI CHÚ
|
Thực hiện đến
30/9/2015
|
Ước thực hiện
năm 2015
|
I
|
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ
|
|
|
|
|
|
1
|
Số huyện đạt chuẩn
NTM
|
0
|
0
|
1
|
5
|
|
2
|
Kết
quả
đạt chuẩn tiêu chí theo xã
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số xã đạt chuẩn (19 tiêu chí) NTM
|
45
|
93
|
100
|
287
|
|
2.2
|
Số xã đạt 18 tiêu chí
|
12
|
5
|
9
|
85
|
|
2.3
|
Số xã đạt 17 tiêu chí
|
27
|
9
|
17
|
56
|
|
2.4
|
Số xã đạt 16 tiêu chí
|
32
|
28
|
32
|
29
|
|
2.5
|
Số xã đạt 15 tiêu chí
|
55
|
39
|
27
|
12
|
|
2.6
|
Số xã đạt 14 tiêu chí
|
35
|
38
|
52
|
23
|
|
2.7
|
Số xã đạt 13 tiêu chí
|
54
|
46
|
35
|
13
|
|
2.8
|
Số xã đạt 12 tiêu chí
|
52
|
59
|
55
|
26
|
|
2.9
|
Số xã đạt 11 tiêu chí
|
48
|
42
|
39
|
12
|
|
2.1
|
Số xã đạt 10 tiêu chí
|
36
|
37
|
45
|
20
|
|
2.1
|
Số xã đạt 9 tiêu chí
|
42
|
47
|
53
|
10
|
|
2.1
|
Số xã đạt 8 tiêu chí
|
37
|
35
|
25
|
0
|
|
2.1
|
Số xã đạt 7 tiêu chí
|
24
|
28
|
35
|
0
|
|
2.1
|
Số xã đạt 6 tiêu chí
|
35
|
29
|
36
|
0
|
|
2.2
|
Số xã đạt 5 tiêu chí
|
23
|
22
|
10
|
0
|
|
2.2
|
Số xã đạt 4 tiêu chí
|
10
|
10
|
3
|
0
|
|
2.2
|
Số xã đạt 3 tiêu chí
|
6
|
6
|
0
|
0
|
|
Báo cáo 90/BC-BCĐ năm 2015 tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011-2015
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Báo cáo 90/BC-BCĐ ngày 22/10/2015 tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011-2015
4.459
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|