ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/BC-UBND
|
Hà
Giang, ngày 12 tháng 01 năm 2016
|
BÁO CÁO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện công văn số 374-CV/BCĐTB
ngày 30/12/2015 của Ban chỉ đạo Tây Bắc về việc phối hợp chuẩn bị tổ chức Hội thảo thu hút khách du lịch vào vùng Tây Bắc, Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang báo cáo Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch,
phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 -
2020, như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
Là tỉnh miền
núi, biên giới cực Bắc của tổ quốc, Hà Giang có vị trí chiến
lược hết sức quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển
du lịch. Phía Tây Bắc giáp Trung Quốc
- thị trường lớn của du lịch Việt Nam, đồng thời là điểm kết nối quan trọng của
vòng cung du lịch Đông Tây Bắc. Cùng với xu thế phát triển và tính tất yếu của
việc liên kết có quy mô cấp vùng, trong những năm qua, tỉnh
đã triển khai nhiều nội dung hợp tác phát nhằm khai thác, phát huy thế mạnh của mỗi tỉnh trên
cơ sở những đặc điểm tương đồng trong
lịch sử, văn hóa và tiềm năng tài nguyên du lịch thúc đẩy sự phát triển chung của khu vực.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
cấp ủy, chính quyền các cấp trong toàn tỉnh, sự giúp đỡ của các Bộ ban, ngành Trung ương, sự
tham gia phối hợp, tích cực của các cấp, các ngành, doanh
nghiệp. Những năm qua hoạt động Du lịch tỉnh Hà Giang đã đạt được những kết quả khá nổi bật, xác định được phát triển du lịch theo hướng bền vững; công tác
quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng sản phẩm,
liên kết phát triển du lịch, quảng bá xúc tiến du lịch...
được đổi mới cả về hình thức và nội
dung Thu hút đông đảo du khách đến với Hà Giang nói chung
và CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn nói riêng.
2. Khó khăn
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Du
lịch Hà Giang còn nhiều hạn chế và bất cập; hoạt động du lịch
còn chủ yếu dựa vào tự nhiên; kết quả chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, phát triển nhưng
vẫn ẩn chứa nhiều
nguy cơ, thiếu bền vững; thiếu sự đầu tư trọng điểm và đồng bộ, số lượng dự án
đã triển khai và đi vào hoạt động còn ít, hiệu quả chưa
cao;
Sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, chất lượng nguồn nhân lực còn thiếu và yếu; cơ sở
lưu trú, khách sạn, nhà hàng chưa đáp ứng nhu cầu, kém tính cạnh tranh, việc liên kết phát triển du lịch chưa được quan tâm,...
Bên cạnh đó công tác quảng bá và xúc tiến du lịch còn nhiều
khó khăn, các doanh nghiệp chưa mạnh dạn trong đầu tư phát triển du lịch. Cơ chế,
chính sách cho phát triển du lịch còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng kịp thời nhu cầu trong phát triển lĩnh vực du lịch...
II. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2015
1. Về
công tác lãnh, chỉ đạo
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ
tỉnh Hà Giang lần thứ XV (Nhiệm kỳ
2010 - 2015), về
xây dựng Chương trình "Phát triển Văn hóa gắn với du lịch sinh thái, văn hóa, lịch
sử, địa chất, tâm linh”. Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình số
62-CTr/TU ngày 29/3/2013 về phát triển Văn hóa gắn với Du lịch,
giai đoạn 2013 - 2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày
26/7/2013 để triển khai thực hiện chương trình của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, chỉ đạo các cấp, các ngành gắn công tác phát triển du lịch với việc khai thác, bảo tồn các giá trị văn hóa.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đây là định hướng chỉ
đạo kịp thời nhằm gắn kết công tác phát triển các sản phẩm du lịch với việc
khai thác tài nguyên văn hóa để phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Tỉnh đã tạo cơ
chế thu hút đầu tư như: Ưu tiên hỗ trợ hạ tầng (điện,
đường), đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực du lịch. Đồng thời,
có chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vay vốn lãi suất thấp
để các hộ dân đầu tư phát triển du lịch cộng đồng (theo
Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND; Quyết định số 2748/2012/QĐ-UBND). Hiện tỉnh đang tiếp tục nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách nhằm khuyến
khích đẩy mạnh, thu hút các dự án đầu tư phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh.
2. Về
mạng lưới du lịch
- Về
hoạt động kinh doanh dịch vụ từ khách du lịch: Năm
2015 lượng khách du lịch đến với Hà Giang ước đạt 762.622 lượt người;([1])
- Về lữ hành: Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 đơn vị
kinh doanh lữ hành quốc tế và 5 công ty kinh doanh lữ hành
nội địa. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành đang từng bước phát huy
có hiệu quả về quảng bá hình ảnh của du lịch Hà Giang đến với các thị trường đối tác;
- Về
cơ sở lưu trú du lịch: Cơ
sở vật chất chuyên ngành du lịch dịch vụ bước đầu phát triển([2])
- Về
nguồn nhân lực du lịch: lực lượng lao động làm việc trong ngành du lịch ít, số người
được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp thấp, số lao động phổ
thông chưa đáp ứng yêu cầu công việc do chưa qua đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ hạn chế([3])
3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
trong những năm qua còn hạn chế so với tiềm năng du lịch của
tỉnh. Tính đến hết năm 2015 số vốn đăng ký và nguồn đã và đang đầu tư vào du lịch
mới đạt trên 1.500 tỷ đồng, chủ yếu từ
ngân sách nhà nước đối với một số công trình bảo tồn văn
hóa, phát triển hạ tầng du lịch, còn lại do các doanh nghiệp, tư nhân đầu tư vào các khu du lịch sinh thái, cơ sở lưu trú, khách sạn,
nhà hàng, làng VHDL cộng đồng,...
Nhìn chung tiến độ và nguồn vốn đầu
tư còn chậm, cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ các dự án chưa đồng bộ, cơ chế chính
sách chưa kịp thời dẫn tới nhiều dự án không phát huy được giá trị tiềm năng.
Bên cạnh đó còn có sự chủ quan chưa đánh giá nhu cầu thị
trường, chưa gắn kết với các doanh nghiệp lữ hành và các
cơ sở dịch vụ trong khai thác dẫn tới một số dự án đầu tư
không hiệu quả.
Nguồn xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng
du lịch những năm qua đã được tăng cường nhờ những chủ
trương và cơ chế ưu đãi hỗ trợ kịp thời, thu hút sự tham gia đầu tư của các
doanh nghiệp, cá nhân (chiếm tới 70% tổng số vốn).
4. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch
Các ngành đã tăng cường công tác
tuyên truyền, quảng bá với nhiều hình thức phong phú, đa dạng
hóa các kênh thông tin, gắn kết chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và Trung ương. Bên cạnh
đó, ngành VH, TT&DL đã tích cực chủ động xây dựng
chương trình xúc tiến du lịch, nâng cao chất lượng các ấn phẩm quảng bá du lịch, tham gia nhiều chương trình hội
chợ du lịch của khu vực, các địa phương và hội chợ quốc tế trong nước, gắn với các sự kiện, hoạt động thiết
thực mang lại hiệu quả.
III. XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH
LIÊN VÙNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN HÀ GIANG VÀ VÙNG TÂY BẮC
Có thể khẳng định, khối hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh
TBMR được hình thành trên cơ sở những đặc điểm tương đồng
về văn hóa, lịch sử và tiềm năng thế
mạnh của từng địa phương nhằm tạo nên một
thương hiệu du lịch chung cho khu vực. Trải qua 5 năm thực hiện khung chương
trình hợp tác, ngày 18/6/2010 đã mang lại những hiệu quả
thiết thực góp phần vào sự thúc đẩy
phát triển du lịch của vùng và từng địa phương. Trong khuôn khổ chương trình hợp tác, tỉnh Hà Giang đã chủ động phối hợp tổ chức được nhiều
hoạt động, chủ động đề xuất các giải pháp thực hiện cho phù hợp và nâng cao hơn
nữa hiệu quả trong quá trình hợp tác.
1. Về
công tác Quy hoạch xây dựng sản phẩm du lịch
Công tác lập quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh theo từng
giai đoạn đã được chú trọng, qua đó là căn cứ để các tỉnh xây dựng và thực thi kế hoạch hợp
tác phát triển sản phẩm du lịch liên vùng, trong đó sản phẩm du lịch ở mỗi địa phương mang tính đặc
thù, có yếu tố khác biệt tại mỗi điểm đến, có tính cạnh tranh
cao so với các điểm đến và vùng, miền khác nhằm hấp dẫn thị trường khách du
lịch quốc tế, nội địa.
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Hà Giang([4]). Đã xác định đầu tư định hướng phát triển các sản phẩm đặc thù có thế mạnh trên cơ sở khai thác hợp
lý tài nguyên với các nội dung cụ thể như sau:
- Du lịch địa chất: Phát triển du lịch tham quan, nghiên cứu, hoạt động khoa học, giáo dục tại Khu
du lịch CVĐCTCCNĐ Đồng Văn. Xây dựng khu du lịch cao nguyên
đá thành sản phẩm đặc trưng làm tiền đề định vị thương hiệu du lịch cho tỉnh Hà Giang;
- Du lịch văn hóa: Tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử văn hóa, làng nghề, bản sắc
văn hóa các dân tộc thiểu số, các công trình kinh tế xã hội,...;
- Du lịch sinh thái: Tham quan cảnh
quan, nghiên cứu, thể thao, du lịch mạo hiểm, khám phá;
- Du lịch nghỉ
dưỡng và chăm sóc sức khỏe;
- Du lịch cộng đồng gắn với các bản
dân tộc;
- Du lịch vui chơi giải trí cuối tuần;
- Du lịch thương mại cửa khẩu biên giới;
- Du lịch văn hóa tâm linh;
- Du lịch MICE (Hội nghị, hội thảo,
hội chợ,...).
Bên cạnh đó phát triển sản phẩm hàng hóa như: Hàng thủ công truyền thống
gắn với các bản dân tộc; các đặc sản tự nhiên và ẩm thực; dược liệu. Quy hoạch
các vùng chuyên canh về cây, hoa,... để góp phần hấp dẫn khách du lịch và tăng
khả năng chi tiêu của khách. Trong năm 2015 đã bước đầu đưa sản phẩm du lịch
nông nghiệp vào thử nghiệm thành công,
thông qua tổ chức Lễ hội hoa tam giác mạch tỉnh Hà Giang lần thứ nhất.
Đối với công tác
quy hoạch phát triển du lịch Cao nguyên đá Đồng Văn, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 310/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 về Quy hoạch tổng thể bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị CVĐC toàn cầu Cao
nguyên đá Đồng Văn giai
đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn 2030; Quyết định số 826/QĐ-TTg ngày 30/5/2014 về việc phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng CVĐC toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2030; Hiện nay đang hoàn thiện “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, khu du lịch
quốc gia Cao nguyên đá Đồng Văn” đến 2020, tầm nhìn 2030”
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quý II/2016.
2. Xây dựng các sản phẩm, tài
nguyên du lịch đặc trưng vùng Tây Bắc
Vùng Tây Bắc và Hà Giang có nhiều lợi
thế về tài nguyên sinh thái tự nhiên và nhân văn để phát triển các loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng;
Du lịch sinh thái; Du lịch sinh thái kết hợp du lịch cộng
đồng; Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch mạo hiểm leo núi... là cơ sở để phát triển thành những sản phẩm du lịch đặc thù có tính liên vùng và cạnh tranh cao.
Tuy nhiên, theo đánh giá sơ bộ, phần lớn tài nguyên du lịch
ở Hà Giang vẫn còn ở dạng tiềm năng,
chưa được khai thác. Qua điều tra thống kê, trên địa bàn
toàn tỉnh, có trên 410 điểm sản phẩm du lịch nổi trội và
được phân loại như sau:
- Về
danh thắng, cảnh quan tự nhiên: Hà Giang có nhiều khu
vực có giá trị về cảnh quan đẹp đã và đang trở thành sản
phẩm du lịch hấp dẫn thu hút khai thác du lịch([5])
- Về
du lịch tâm linh: Hà Giang có hệ thống
các cơ sở tín ngưỡng như Đình, Đền, Chùa của Hà Giang chứa
đựng nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc gắn với văn hóa tín ngưỡng độc đáo của đồng
bào địa phương ([6]) ... Thời
gian qua các cơ sở tín ngưỡng này đã và đang được đầu tư trùng tu, tôn tạo để phát triển và khai thác loại hình du lịch tâm linh một cách có
hiệu quả thu hút được một lượng khách du lịch đáng kể...
- Về hang,
động: Hà Giang có rất nhiều hang
động có thể đưa vào khai thác du lịch ([7]). Tuy nhiên đến nay hầu hết các hang động đều chưa có sự đầu tư, hệ thống
cơ sở hạ tầng đường, điện đều chưa có
nên chưa phát huy được hiệu quả. Đến nay mới có hang Lùng
Khúy (Quản Bạ) là đã được đầu tư và
đưa vào khai thác du lịch.
- Về làng nghề truyền thống: Đến nay có hơn 30 làng nghề được tỉnh công nhận,
cơ bản đã phát huy hiệu quả.(9)
- Về
Làng văn hóa du lịch cộng đồng: Công tác phát triển các làng văn hóa du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, đem lại một diện mạo mới theo hướng tích cực(8). Sản phẩm
du lịch cộng đồng Hà Giang tuy mới hình thành nhưng cũng đã có những hiệu quả bước đầu,
hình thành nên chuỗi sản phẩm du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc có thương hiệu như Sa Pa, Mai Châu, Mộc Châu. Tuy nhiên
quá trình triển khai vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể: việc lựa chọn, và đầu tư xây dựng chưa đồng bộ, các hạng mục còn thiếu
chọn lọc không đảm bảo điều kiện phục vụ, sản phẩm du lịch
còn đơn điệu, yếu tố văn hóa trong sản
phẩm du lịch còn hạn chế,... hiện mới có thôn Thanh Sơn - Vị Xuyên, Thôn Nặm
Đăm (Quản Bạ) hoàn thành tiêu chí thực hiện Tuyên bố Pan hou.
- Về sản phẩm chợ phiên vùng cao: định hướng phát triển phiên chợ vùng cao để khai thác thành các sản phẩm hấp dẫn đã
được quan tâm chú trọng, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân trong việc giữ vệ sinh môi trường, bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ lưu niệm, ẩm thực và sản vật địa phương phục vụ du
khách. Lồng ghép tổ chức các hoạt động sinh hoạt giao lưu văn hóa văn nghệ tại
chợ phiên.(10)
- Về Lễ
hội: Phát
huy tốt một số lễ hội; Đẩy mạnh việc gắn với những hoạt động văn hóa
như hát dân ca, dân vũ các trò chơi dân gian mang đậm bản sắc văn hóa. Bên cạnh đó một số ít là lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo như lễ hội Đền Mẫu (Tp Hà Giang), Cúng thần rừng
(Đồng Văn) đây là điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch lễ hội.
- Về
di tích lịch sử cách mạng, khảo cổ, địa chất: Công tác
đầu tư cho các công trình, phát triển các sản phẩm hỗ trợ
tại điểm di sản di tích còn hạn chế,
hệ thống dịch vụ, biển bảng chỉ dẫn và công tác khoanh vùng bảo vệ còn chưa
đáp ứng nên đến nay mới chỉ có một số điểm đã khai thác hiệu quả.
- Về
di tích cách mạng, công trình kiến trúc: các công
trình đã và đang được đầu tư như: Nhà Vương, Phố cổ Đồng Văn, Đồn Cao (Đồng Văn); Căng Bắc Mê (Bắc Mê); Di tích cách mạng tiểu khu Trọng Con (Bắc
Quang); Kỳ đài, quảng trường 26/3 (Tp Hà Giang); di tích Nàn Ma (Xín Mần).
- Về di tích khảo cổ: Một
số di tích khảo cổ có giá trị được phát hiện gắn với các
điểm hang động, và có tiềm năng về khai thác du lịch như
hang Đán Cúm - Nà Trào, Bó Khiếu (Bắc Mê), Cán Tỷ (Quản Bạ).
Đặc biệt là di tích bãi đá cổ Nấm Dẩn (Xín Mần).
- Về
các di sản địa chất: công
viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn đã xác định được nhiều điểm di sản
địa chất có giá trị phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và mở ra loại
hình, sản phẩm du lịch mới - du lịch địa chất. Đến nay đã
xác định và khoanh vùng bảo vệ được trên 20 điểm di sản địa chất
có thể đưa vào khai thác trong các
chương trình du lịch.(11)
- Về
khu du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí: Nhìn chung
các khu, điểm du lịch vẫn chưa được đầu tư hoàn chỉnh mà chủ yếu vừa đầu tư vừa khai thác chưa phát huy được hiệu quả khai thác do thiếu nguồn đầu tư và bất cập trong cơ chế quản lý. Khu du
lịch sinh thái Trường Xuân, Thạch Lâm Viên, khu DLST tâm linh Núi Cấm (Tp Hà
Giang); Pan Hou (Hoàng Su Phì); Nậm An, hồ Quang Minh (Bắc Quang), lòng hồ thủy điện Na Hang (Bắc Mê). Các dự án DLST
suối khoáng nóng kết hợp nghỉ dưỡng như Quảng Nguyên (Xín
Mần), Thanh Hà (Vị Xuyên).
- Về
du lịch sinh thái, Vườn quốc gia, khu bảo tồn: Việc khai thác giá trị tài nguyên rừng mới chỉ dừng
ở góc độ kinh tế lâm nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư và phát triển du lịch,
một số khu rừng nguyên sinh, rừng có cảnh quan, đa dạng
sinh học hấp dẫn có tiềm năng để khai thác du lịch vẫn chưa có định hướng bảo vệ khai thác phục vụ du lịch. Hoạt
động du lịch hiện nay mới chỉ có một số khai thác tại các
khu vực rừng như rừng nguyên sinh đèo gió, khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh hay những khu rừng chè cổ thụ ở phía
Tây Nam, thu hút được tương đối đông lượng khách chủ yếu là khách Âu theo các tuyến
đi bộ dã ngoại, khám phá do các công ty lữ hành tổ chức, liên kết được với các tuyến du lịch dã ngoại từ khu vực Sa Pa? Bắc Hà tỉnh Lào Cai đến.
- Về Sản
phẩm quà tặng lưu niệm, đồ thủ công mỹ nghệ: hiện nay một số nghề thủ
công truyền thống đã được khôi phục
và sản xuất, tuy nhiên chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất các mặt hàng lưu niệm quà
tặng du lịch đặc trưng của tỉnh, hiện mới có các mặt hàng
nông sản (gạo, cam sành, hồng không hạt, lê, mận đào, thịt bò khô vùng cao);
hàng dược liệu (tam thất, chè giảo cổ lam, mật ong bạc hà); các mặt hàng cây công nghiệp (chè, thảo quả) các
thương hiệu rượu của các địa phương: Thổ cẩm và trang phục quần áo dân tộc; chè đóng hộp; chế tác khèn Mông; bánh kẹo, rượu từ hoa tam giác mạch; Các mặt hàng lưu niệm
khác như tranh ảnh, vật phẩm, biểu tượng, quà tặng từ đá
có gắn với hình ảnh du lịch của tỉnh
Hà Giang cũng rất ít, sản phẩm quà tặng chưa được chú trọng
phát triển.
- Xây dựng
sản phẩm du lịch đặc thù gắn với
du lịch nông nghiệp: Xác định
du lịch nông nghiệp gắn với lợi thế cảnh quan đặc thù vùng
công viên địa chất là sản phẩm quan trọng trong phát triển
du lịch của tỉnh qua đó tạo cơ hội cho người dân được trực
tiếp tham gia vào hoạt động phục vụ khai thác du lịch, tạo
ra nguồn sinh kế mới. Tỉnh Hà Giang đã định hướng trong công tác chỉ đạo, quy
hoạch vùng trồng Tam giác mạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng giá trị,
khuyến khích việc gieo trồng và sản
xuất các sản phẩm từ Tam giác mạch bên cạnh việc tăng
mức hưởng lợi từ hoạt động tham quan du lịch cho người dân.
IV. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH HÀ GIANG ĐẾN 2020
1. Mục tiêu
- Trên cơ sở tiềm năng thế mạnh của từng
địa phương, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các thiết chế Văn hóa, đảm
bảo tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển Du lịch;
- Bảo tồn các Di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể của đồng bào các dân tộc; chú trọng việc bảo tồn và phát huy các Lễ
hội truyền thống, nghi lễ tín ngưỡng dân gian; các làn điệu
dân ca, dân vũ; những nét sinh hoạt Văn hóa truyền thống; các làng nghề truyền thống; các Hội nghệ nhân
dân gian,... để phục vụ cho Du lịch;
- Tập trung xây
dựng các làng Văn hóa Du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới để phục
vụ cho phát triển Du lịch;
- Tiếp tục đầu tư tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử Văn hóa đã được Nhà
nước và Tỉnh xếp hạng, đồng thời lập hồ sơ để đề nghị xếp hạng các di tích mới có giá trị về lịch sử, có điều kiện thuận lợi để thu hút
du khách tới tham quan Du lịch;
- Tăng cường mọi nguồn lực triển khai quy hoạch phát triển Du lịch đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 theo Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn đã được phê duyệt, đồng thời xây dựng phương án khoanh
vùng bảo vệ các di sản địa chất; Di sản Văn hóa vật thể, phi vật thể để phục vụ du lịch;
- Đẩy mạnh khai thác và đa dạng hóa sản
phẩm du lịch sinh thái, văn hóa tại các khu vực lòng hồ thủy điện có tiềm năng,
đặc biệt là lòng hồ thủy điện Na Hang - Tuyên Quang tại huyện Bắc Mê;
- Bổ sung
xây dựng các điểm dừng chân, đài vọng cảnh
trên một số tuyến, điểm du lịch có quần thể cảnh quan hấp dẫn, đa dạng hóa các
mặt hàng lưu niệm, sản vật địa phương phục vụ khách tại các trung tâm thông tin
du lịch, điểm dừng ...
- Có sự đầu tư thỏa đáng về kinh phí cho phát triển Văn hóa gắn với du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2020.
- Kêu gọi đầu tư, xây dựng các dự án
phát triển du lịch; đặc biệt dự án khu du lịch dịch vụ, vui chơi giải trí cao cấp
tại Thành phố Hà Giang....
2. Nhiệm vụ
2.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Phát triển nguồn nhân lực du lịch đảm
bảo đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất
lượng. Thông qua các chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực du lịch do các
tổ chức phi chính phủ, dự án tài trợ. Bổ sung kiện toàn
nguồn nhân lực có trình độ thực hiện công tác quản lý, hoạt động du lịch tại
các địa phương.
Quan tâm đào tạo
nguồn nhân lực du lịch tại chỗ có chất lượng cho các cơ sở lưu trú, nhà hàng,
các cty du lịch ... bằng việc liên kết đào tạo thông qua Hiệp hội du lịch, trường
Cao đẳng nghề, các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch, các
doanh nghiệp du lịch trong nước. Ưu tiên tổ chức các lớp
đào tạo về các kỹ năng, kiến thức: Quy hoạch, quản lý nhà nước về du lịch; 7 kỹ
năng nghề du lịch theo tiêu chuẩn VTOT; Du lịch cộng đồng; Ngoại ngữ chuyên ngành du lịch...
2.2. Phát triển mạng lưới lữ hành, tuyến du lịch:
- Tạo cơ chế hỗ trợ phát triển mạng
lưới lữ hành trên địa bàn tỉnh, nâng
cao năng lực hoạt động cho các đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa đảm
bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực để khai thác tốt hơn thị trường khách. Tăng cường các hoạt động xúc tiến kết nối sản phẩm, tuyến điểm với các doanh nghiệp
đến khai thác thị trường du lịch Hà
Giang.
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
thông tin liên lạc, đẩy mạnh khai thác một số tuyến tuyến
du lịch trong tuyến vòng cung Đông -
Tây Bắc.
2.3. Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú:
- Hỗ trợ và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng phục
vụ;
- Lập quy hoạch dịch vụ lưu trú du lịch
và nhà hàng để đảm bảo sự phát triển bền vững hợp lý. Mục
tiêu đến 2020 có 15% - 20% cơ sở đạt tiêu chuẩn từ 1 - 3 sao trở lên.
2.4. Phát triển thị trường
khách du lịch:
- Về
thị trường khách du lịch nội địa: thị trường mục từ Hà
Nội và vùng Đồng bằng sông Hồng; Thị trường các tỉnh lân cận
trong vùng Đông - Tây bắc; Thị trường các tỉnh Nam Bộ...
- Thị trường khách quốc tế: Phát triển thị trường khách du lịch quốc tế đến
Hà Giang từ các trung tâm du lịch lớn như Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh... và từ Trung Quốc qua cửa khẩu
đường bộ như Thanh Thủy, hoặc qua các cặp tiểu ngạch. Tập trung ưu tiên phát triển thị trường truyền thống, khả
năng chi tiêu cao: Châu Âu, Bắc Mỹ, Úc...
các thị trường trong mối liên hệ của mạng lưới Công viên địa
chất toàn cầu GNN. Đẩy mạnh phát triển
thị trường các nước Đông Bắc Á.
2.5. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù:
- Xây dựng các Làng văn hóa du lịch có chất lượng: Đảm bảo đúng tiến độ
chương trình xây dựng làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với
nông thôn mới theo tinh thần tại Tuyên bố Panhou năm 2012, làm cơ sở để phát triển loại hình du lịch cộng đồng một cách
đúng hướng, trọng tâm trọng điểm. Tập trung ưu tiên đầu tư
phát triển một số làng có tiềm năng khai thác như Hạ Thành
(Tp Hà Giang), Lũng Cẩm trên, Lô Lô chải. (Đồng Văn), My Bắc (Quang Bình), Nặm Đăm (Quản Bạ).
- Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa(12): bảo tồn và phát huy một số lễ hội đặc sắc của một số dân tộc có thể
đưa vào khai thác hoạt động du lịch; Bảo tồn phát triển làng nghề gắn với hoạt động
du lịch trải nghiệm, du lịch làng nghề, phát triển những mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, đồ lưu niệm có giá trị, có khả năng cung cấp phục vụ du lịch. Tạo sản phẩm du lịch hấp dẫn thông qua hoạt động
tham quan trải nghiệm các sinh hoạt văn hóa; Xây dựng các chương trình du lịch chuyên đề về chợ phiên trong du lịch vùng cao;
Phát huy giá trị của di tích, đưa các di tích lịch sử trở thành điểm nhấn trong hoạt động khai thác du
lịch. Tăng cường nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày bổ sung hiện
vật tại các di tích; Tập trung đầu tư, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử
văn hóa, xây dựng và phát triển các loại hình sản phẩm du lịch nhằm phát huy giá trị, khai thác hiệu quả phục vụ du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch tâm linh, tín ngưỡng: Đầu
tư tôn tạo nâng cấp các điểm tâm linh có giá trị, tiềm năng, đồng thời nâng cấp
hệ thống dịch vụ phục vụ du lịch tại điểm nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác trở thành điểm nhấn về du lịch tâm linh; Xúc
tiến xây dựng đền "Mắt rồng" gắn với thờ Thái úy
Việt Quốc công Lý thường Kiệt và Hoàng Đế Quang Trung Nguyễn Huệ
tại Lũng Cú)... đảm bảo phù hợp cả quy mô và tính nghệ thuật,
kiến trúc để phục vụ du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch, sinh thái gắn với các hoạt động khám phá, trải nghiệm.(13)
Khoanh định vùng bảo vệ, phát triển các tuyến du lịch trong khu vực bảo tồn thiên nhiên như Tây
côn Lĩnh, Du già - Minh Sơn, rừng nguyên sinh Đèo gió... Lựa
chọn vị trí địa điểm thích hợp, xây dựng, các điểm dừng chân, vọng cảnh và công trình phụ trợ trên các tuyến du
lịch có cảnh quan hấp dẫn như: cụm cảnh quan danh thắng ruộng
bậc thang Hoàng Su Phì, cụm cảnh quan cao nguyên đá...
Chuẩn hóa mô hình du lịch nông nghiệp, tăng cường các hoạt động trải nghiệm theo mô hình 3 cùng (cùng ăn, cùng ở và
cùng làm) gắn với di các hoạt động trải nghiệm cày và canh tác ngô trên nương
đá, trên các sườn dốc đứng tại một số làng văn hóa du lịch cộng đồng trên công viên địa chất cao nguyên đá.
- Thu hút đầu tư tôn tạo để phát huy hiệu quả các Di sản danh lam thắng cảnh
như: Ruộng bậc thang (Hoàng Su Phì); Núi đôi (Quản Bạ); Thác
tiên, đèo gió (Xín Mần); cổng trời Mã Pì Lèng (Mèo Vạc); giữ gìn,
bảo vệ và nhân rộng các giống hoa quý trên Cao nguyên đá; Khai thác các điểm Du lịch sinh thái như: Công viên nước Hà Phương; Núi
cấm, Mỏ neo (TP Hà Giang); Đặc biệt Khu du lịch Suối
khoáng Quảng ngần (Vị Xuyên)...
- Phát triển sản phẩm du lịch địa
chất: đầu tư xây dựng 3
công viên chuyên đề theo các loại hình di sản đặc thù, gồm: Công viên khoa học
địa chất tại khu vực huyện Mèo Vạc, Công viên Địa sinh thái tại khu vực huyện
Yên Minh và huyện Quản Bạ. Quy hoạch đầu tư 4 trung tâm du lịch phục vụ phát
triển kinh tế, du lịch gồm: Trung tâm du lịch văn hóa lịch
sử Đồng Văn; Trung tâm du lịch khoa học, mạo hiểm và
thương mại cửa khẩu Mèo Vạc; Trung tâm du lịch sinh thái đô
thị xanh Yên Minh; Trung tâm du lịch vui chơi giải trí Quản Bạ, đa dạng hóa
trong việc xây dựng sản phẩm du lịch địa chất đặc thù.
- Đa dạng hóa các sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch: Các địa phương cần chủ động tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ
chức và các dự án đầu tư cho vùng nông thôn để phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và hàng
lưu niệm; Phát triển các nghề thủ công trong gia đình để
tiến tới hình thành các làng nghề, hợp tác xã thủ công, cơ sở sản xuất tập trung. Khôi phục kỹ thuật chế tác truyền thống, tạo ra các sản phẩm
độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc. Sáng tạo các mẫu sản phẩm
mới, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu thị trường, tính biểu
trưng và tiện dụng của mặt hàng quà tặng, đồ lưu niệm du lịch.
2.6. Tăng cường xúc tiến, quảng bá:
- Đổi mới hình thức, hướng vào việc
đa dạng hóa các kênh thông tin, gắn kết chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại
chúng của địa phương và Trung ương.
- Tổ chức các sự kiện có tính chất
thường niên và trọng điểm tạo thành điểm nhấn trong xúc tiến quảng bá du lịch như Lễ
hội hoa tam giác mạch, Tuần lễ du lịch ruộng bậc thang...
2.7. Đẩy mạnh các chương trình
hợp tác du lịch liên vùng và quốc tế:
- Tăng cường việc
hợp tác với các tỉnh trong khu vực, 2 khối hợp tác 6 tỉnh
Việt bắc và nhóm 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng.
Bên cạnh đó đẩy mạnh triển khai chương trình hợp tác với một số tỉnh thành lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, triển khai chương trình hợp tác với Cục du lịch Châu Văn
Sơn, Cục du lịch Vân Nam - Trung Quốc theo biên bản đã
được ký kết, theo biên bản đã được ký kết và khung kế hoạch hoạt động hàng năm;
- Tập trung triển khai các nội dung hợp
tác phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đưa chương trình hợp tác đi vào chiều sâu, thiết thực và có hiệu quả như: Hợp tác Xây
dựng cơ chế chính sách quản lý và phát triển du lịch địa
phương, hợp tác phát triển sản phẩm du lịch. Phối hợp tạo điều kiện tổ chức các chương trình khảo sát
cho các doanh nghiệp lữ hành trong và ngoài nước liên kết tuyến, xây dựng chương trình và sản phẩm du lịch. Hợp tác tuyên truyền quảng
bá, xúc tiến du lịch, phát triển nhân
lực du lịch địa phương.
2.8. Triển khai thực hiện các
quy hoạch đã được phê duyệt:
Đồng bộ các giải
pháp thực hiện hoàn thành cơ bản Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến 2020 định hướng đến 2030; Quy hoạch
tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị CVĐC toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn
2030. Hoàn thiện và triển khai Quy hoạch chi tiết “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, khu du lịch quốc gia Cao nguyên đá Đồng Văn”
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp về Lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện:
- Đẩy mạnh công tác
chỉ đạo quản lý đầu tư xây dựng, chống phá vỡ cảnh quan, môi trường sinh thái (đặc biệt là khu vực cao nguyên
đá Đồng Văn);
- Các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể từ Tỉnh đến xã, phường, thị trấn
chỉ đạo sát sao, tuyên truyền vận động nhân dân phát huy nội
lực, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống,
giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ Di tích lịch sử, bảo
vệ nguồn tài nguyên, thiên nhiên; đảm bảo công tác môi trường,
an ninh, vệ sinh an toàn thực phẩm, ổn định giá cả thị trường...
Tăng cường quản lý Nhà nước về các hoạt động Văn hóa, Du lịch; thanh tra, kiểm
tra, kịp thời phát hiện uốn nắn và xử lý những sai phạm về hoạt động văn hóa, việc tu bổ tôn tạo các di sản Văn hóa, kinh doanh du lịch;
- Ngành Văn hóa,
thể thao và Du lịch; các ngành liên quan tham mưu việc ban
hành chương trình trọng tâm của Tỉnh ủy về “Phát triển du lịch gắn với phát triển bền vững”;
3.2. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá:
- Tăng cường
công tác giáo dục, truyền thông nâng cao ý thức của cộng đồng về bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, ứng xử thân
thiện với môi trường, du khách; phát động phong trào “Mỗi người dân là một hướng dẫn viên du lịch”
- Xây dựng trang Web riêng để thông tin, quảng bá về Văn hóa các dân
tộc Hà Giang để xúc tiến Du lịch;
- Triển khai tuyên truyền bằng nhiều
hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng Panô tấm lớn tại
các địa điểm, như sân bay, bến xe, điểm cầu Trì trục đường quốc lộ chính;
- Đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của công tác thông tin, xúc tiến, quảng bá Du lịch;
Thiết kế xuất bản các ấn phẩm quảng bá ngắn gọn, đủ thông tin, hình
thức đẹp; khuyến khích các mô hình sự nghiệp có thu.
3.3. Giải pháp về vốn, cơ chế, chính sách:
Xây dựng hoàn thiện, cơ chế chính sách khuyến khích phát triển Du lịch khoa học và có tính chiến
lược lâu dài;
- Nghiên cứu, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính đảm bảo nhanh, gọn, thông thoáng, ban hành các
cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư.
- Huy động, tranh thủ, kêu gọi nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ thông qua các dự án, hợp phần đầu tư cho phát triển du lịch Hà Giang;
- Ưu tiên về vốn vay, hỗ trợ về giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu dài đối với
các dự án đầu tư phát triển sản phẩm
du lịch đặc thù có sức cạnh tranh, ưu tiên các dự án phát triển sản phẩm du lịch
“xanh” thân thiện với môi trường. Khuyến khích đầu tư vào
phát triển các loại hình vui chơi giải trí hiện đại, mạo
hiểm, đặc thù;
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tạo cơ chế thông
thoáng về đầu tư phát triển du lịch, có chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút được các nhà
đầu tư;
3.4. Giải pháp về hợp tác liên
vùng, xã hội hóa phát triển du lịch:
- Mở rộng giao lưu hợp tác về du lịch với các địa phương, khu vực và quốc tế bằng
nhiều hình thức, nhất là đối với tỉnh Vân Nam Trung Quốc
trong việc tổ chức các hoạt động, sự kiện du lịch vì sự phát
triển du lịch chung của các địa phương, xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh và quốc tế. Cụ thể hóa các nội dung hợp tác
phát triển du lịch giữa 03 tỉnh Hà Giang - Tuyên Quang - Bắc
Kạn với cục du lịch tỉnh Vân Nam - Trung quốc, về đẩy mạnh
khai thác cụm du lịch lòng hồ thủy điện Na Hang tại Bắc Mê;
- Kêu gọi các thành phần kinh doanh,
các doanh nghiệp tham gia xã hội hóa về công tác phát triển
du lịch, trọng tâm đầu tư phát triển các cơ sở lưu trú,
nhà hàng, các dịch vụ du lịch cao cấp tại các địa phương có tiềm năng lợi thế về phát triển du lịch;
- Hàng năm, cùng với việc bố trí ngân
sách địa phương, cần năng động và tranh thủ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa,
Du lịch; khuyến khích xã hội hóa để
đầu tư, hoàn thiện và phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở; công trình Văn hóa, các dự án bảo
tồn Văn hóa gắn với phát triển Du lịch.
V. ĐỀ XUẤT - KIẾN
NGHỊ
Đề nghị Chính phủ, BCĐ Tây Bắc, Bộ Văn hóa thể thao du lịch, Tổng cục du lịch quan tâm hỗ
trợ tỉnh trong việc kêu gọi các nguồn lực đầu tư cho phát
triển du lịch Hà Giang, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ triển khai dự án quy hoạch
du lịch khu vực công viên địa chất cao nguyên đá Đồng Văn theo Quyết định số
201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Quyết định số: 310/QĐ-TTg ngày 7/2/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển công viên địa chất Cao nguyên
đá Đồng Văn.
2. Hỗ trợ nguồn
lực đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, các thiết chế văn hóa cơ sở cho tỉnh nhằm tạo
điều kiện thuận lợi phục vụ phát triển và khai thác du lịch. Trong đó trọng tâm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông (đoạn quốc lộ
4C) theo nội dung đã được duyệt tại Quy hoạch CVĐC Cao
nguyên đá Đồng Văn, đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch, phù hợp với tầm vóc của một công viên địa chất toàn cầu và khu du lịch quốc gia. Hoàn thiện các tuyến giao thông kết nối giữa các tỉnh như Lào Cai (QL
279, Đoạn Bắc Hà - Xín Mần), Quốc lộ 34 Hà Giang - Cao Bằng.
3. Hỗ trợ công tác quảng bá trên các
phương tiện thông tin của Tổng cục Du lịch. Tạo điều kiện
cho tỉnh Hà Giang được tham gia các chương trình, sự kiện
xúc tiến du lịch lớn trong và ngoài nước.
4. Hỗ trợ công
tác đào tạo nguồn nhân lực, tập trung
đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý ngành nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và ngoại ngữ.
5. Hỗ trợ mời gọi các doanh nghiệp,
nhà đầu tư đến khảo sát và đầu tư các dự án phát triển du lịch tại Hà Giang và khu vực Tây Bắc.
6. Tạo điều kiện, ưu tiên cho vùng
Tây Bắc được hưởng một số cơ chế đặc thù trên các lĩnh vực
như giao thông, cơ sở hạ tầng, đất
đai, chính sách thuế, tài chính nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch.
Trên đây là báo cáo Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch
Phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận:
- BCĐ Tây Bắc;
- TTr Tỉnh ủy;
- CT, PCT UBND tỉnh phụ trách VX;
- Sở VH, TT&DL;
- CVP, PVP UBND tỉnh (Đ/c Bình);
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|