BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
09/BC-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2010
|
BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ BỘ NĂM 2009 VÀ TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ NĂM 2010
Thực hiện Hướng dẫn công tác năm
2009 của Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Kế hoạch công tác
năm 2009, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã triển khai thực hiện công tác
Vì sự tiến bộ phụ nữ và đạt được kết quả như sau:
Phần thứ
nhất.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2009
I. THỰC HIỆN
CÁC NHIỆM VỤ CHUNG CỦA BỘ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ
1. Tình hình
thực hiện việc xây dựng và triển khai chính sách pháp luật về lao động, xã hội
(trong khuôn khổ Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm
2010)
Với vai trò là cơ quan giúp
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bình đẳng giới, thường trực
cho Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội đã tham gia, thúc đẩy việc triển khai thực hiện các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Bình đẳng giới; thực hiện quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 11
tháng 11 năm 2009 cùa Thủ tướng Chính phủ về kiện toàn và thành lập các Ban vì
sự tiến bộ phụ nữ cấp tỉnh và cấp huyện; Chương trình hành động của Chính phủ
giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về
công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Nghị
quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ).
Trong năm 2009, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội đã hoàn thành kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Trong đó, đã trình Quốc hội Luật về người khuyết tật, đã trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành 20 Nghị định và 13 Quyết định (trong đó có 04 Đề án,
Chương trình mục tiêu).
Các văn bản pháp luật ban hành
góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa,
xác lập hành lang pháp lý thống nhất, công khai, minh bạch cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, tiếp tục cải cách hành chính, tạo điều kiện để đất
nước ngày càng hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế quốc tế, tạo thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của
đất nước. Trong quá trình ban hành các văn bản pháp luật đã thực hiện nguyên tắc
lồng ghép giới và tiến bộ của phụ nữ; nhờ đó tạo thêm cơ sở thực hiện và bảo vệ
quyền lợi của người lao động và các đối tượng xã hội là phụ nữ.
2. Tình hình
thực hiện một số chỉ tiêu trong các lĩnh vực chuyên môn của Bộ năm 2009
2.1. Lao động, việc làm và xuất
khẩu lao động
Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhiều doanh nghiệp, làng nghề
gặp khó khăn, phải thu hẹp sản xuất, tác động tiêu cực đến khả năng tạo việc
làm của nền kinh tế, song dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ đã phối hợp với các
Bộ ngành tổ chức triển khai thực hiện nhiều chính sách và giải pháp nhằm hỗ trợ
cho người lao động, hỗ trợ doanh nghiệp duy trì và đầu tư mở rộng, phát triển sản
xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm và tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao
động.
Kết quả, trong năm 2009 đã tạo
việc làm mới cho 1.510 ngàn người, đạt 88,8% kế hoạch năm; đưa 73.028 lao động
đi làm việc ở nước ngoài, bằng 81,1% kế hoạch năm (trong đó lao động nữ là
22.020, chiếm 30% tổng số lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài).
2.2. Dạy nghề
Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng
cao chất lượng dạy nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
Năm 2009, số lượng và chất lượng giáo viên dạy nghề đã được nâng lên rõ rệt, điều
kiện cơ sở vật chất dạy nghề được đảm bảo, cải cách thủ tục, giảm bớt những trở
ngại trong công tác tuyển sinh học nghề, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nghề. Trong năm, tuyển mới và đào tạo nghề 1.707 ngàn người, đạt 104,5% so với
kế hoạch, tăng 11,2% so với thực hiện năm 2008, trong đó nữ chiếm 35%. Triển
khai các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn người dân tộc thiểu số; thí
điểm đặt hàng dạy nghề gắn với phát triển vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi,
dạy nghề cho xuất khẩu lao động gắn với tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo.
2.3. Giảm nghèo và bảo trợ
xã hội
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do suy
giảm kinh tế, nhưng nhìn chung an sinh xã hội được đảm bảo, nhiều chính sách
ban hành đã phát huy tác dụng, góp phần cải thiện thu nhập, đời sống cho hàng
chục triệu người (nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Sửu). Chương trình giảm
nghèo được triển khai đồng bộ với nhiều giải pháp hiệu quả, nhất là các cơ chế
chính sách liên quan trực tiếp đến đầu tư cơ sở hạ tầng, vay vốn phát triển sản
xuất, dạy nghề cho người nghèo, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y
tế, văn hóa giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt … tạo tiền đề cơ bản để đại bộ phận
các hộ nghèo cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo của cả nước
hiện còn 11,3% và hết năm 2010 còn khoảng 9,5% hoàn thành kế hoạch trước một
năm so với mục tiêu chương trình Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đề
ra, giảm 8% tỷ lệ hộ nghèo mà chủ hộ là nữ.
Các mô hình và hoạt động trợ
giúp đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm phụ nữ bị nhiễm
HIV/AIDS, phụ nữ là nạn nhân buôn bán người, phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia
đình … được chú trọng và thực hiện có hiệu quả.
2.4. Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em
Tổ chức tháng hành động vì Trẻ
em năm 2009, Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp đã huy động được trên 180 tỷ đồng,
trong đó Quỹ Trung ương huy động trên 18,6 tỷ đồng. Kết quả, trên 50 ngàn lượt
trẻ em, trong đó 45% là trẻ em gái được hỗ trợ bằng nhiều hình thức như thăm hỏi,
tặng quà, hỗ trợ phẫu thuật, chỉnh hình – phụ hồi chức năng,…
Tiếp tục triển khai thực hiện đề
án ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục cho 63 tỉnh,
thành phố trên toàn quốc. Trên 1.100 em trên tổng số 1.300 trẻ em có nguy cơ bị
xâm hại tình dục đã được hỗ trợ khó khăn, dạy nghề, tạo việc làm với số tiền
hàng tỷ đồng.
2.5. Công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội
Năm 2009, có 545 phụ nữ, trẻ em
bị buôn bán ra nước ngoài trở về. Trong đó 100% các đối tượng đã được trợ giúp
hỗ trợ pháp lý, tâm lý, sức khỏe, trợ cấp khó khăn, trong đó, 30% đối tượng được
hỗ trợ học nghề, tạo việc làm.
Chương trình phòng, chống mại
dâm đã giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho trên 3.000 phụ nữ bán dân, giúp họ
có cuộc sống tốt hơn. Tổ chức dạy nghề tại cộng đồng cho gần 600 ngàn người, tạo
việc làm 248 trường hợp; thực hiện hỗ trợ cho 313 phụ nữ hoàn lương với số tiền
gần 500 triệu đồng thông qua hình thức: Mô hình câu lạc bộ, cho vay tín dụng và
trợ cấp khó khăn...
3. Thực hiện
các nhiệm vụ khác
Để có căn cứ hoạch định chính
sách cho lao động nữ, Bộ đã thực hiện các nghiên cứu về tuổi nghỉ hưu của lao động
nữ, tổ chức lấy ý kiến của các nhóm đối tượng xã hội khác nhau, nghiên cứu tác
động của việc gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) và khủng hoảng kinh tế
quốc tế đối với lao động nữ, đặc biệt là lao động nữ ở nông thôn.
Bộ đã chủ trì dự thảo báo cáo Quốc
gia, tổng kết 30 năm thực hiện công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt
đối xử đối với phụ nữ (công ước CEDAW).
Tham mưu dự án khu vực về lồng
ghép giới vào chương trình, chính sách xuất khẩu lao động quốc gia; đảm bảo quyền
con người của phụ nữ.
Là cơ quan thường trực của Ủy
ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, ngày 26 tháng 02 năm 2009, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan tổ chức thành công Hội nghị sơ kết tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, với hơn 300
đại biểu tham dự, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, thực hiện tốt chương
trình công tác của Ủy ban quốc gia, trong đó có kế hoạch kiểm tra công tác vì sự
tiến bộ phụ nữ tại 9 Bộ ngành, địa phương và các hoạt động hợp tác quốc tế.
II. TÌNH HÌNH
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ BỘ
1. Tình
hình xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ năm
2009
Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Bộ đã
phối hợp chặt chẽ với Vụ Bình đẳng giới và Văn phòng Ủy ban quốc gia vì sự tiến
bộ của phụ nữ Việt Nam trong quá trình triển khai nhiệm vụ, tạo sự gắn kết chặt
chẽ giữa quản lý nhà nước về bình đẳng giới với công tác vì sự tiến bộ phụ nữ của
Bộ. Trong năm 2009, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Bộ đã tổ chức triển khai:
- Tổ chức tổng kết công tác Vì sự
tiến bộ phụ nữ Bộ năm 2008 và triển khai nhiệm vụ công tác vì sự tiến bộ phụ nữ
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2009.
- Báo cáo sơ kết việc thực hiện
kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ Bộ giai đoạn 2006 – 2010.
- Kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ phụ
nữ Bộ phù hợp với mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ mới của các đơn vị.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo
của Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam, Vụ Bình đẳng giới và các hoạt
động khác để qua đó nghiên cứu, đề xuất lãnh đạo Bộ triển khai một số nhiệm vụ
liên quan trực tiếp đến sự tiến bộ của phụ nữ Bộ trong giai đoạn hiện nay.
2. Kết quả
thực hiện:
Hiện tại tỷ lệ cán bộ nữ của Bộ
chiếm khoảng 42% trên tổng số cán bộ, công chức của Bộ và tham gia công tác ở tất
cả các lĩnh vực của Bộ.
2.1. Công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
Trong năm 2009, các đơn vị trong
bộ đã tổ chức 24 lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ, công chức, viên
chức, trong đó có 16 lớp có lồng ghép kiến thức giới, tuyên truyền phổ biến
pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cụ thể:
- 05 lớp của Văn phòng Ủy ban quốc
gia VSTBPN Việt Nam phối hợp tổ chức tập huấn Luật Bình đẳng giới và các nghị định
hướng dẫn thi hành cho cán bộ cấp huyện của ngành;
- 02 lớp tập huấn về an toàn lao
động, 03 lớp bồi dưỡng kiến thức ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, 01 lớp
tiền công vụ trong đó có nội dung lồng ghép giới và công tác vì sự tiến bộ của
phụ nữ;
- 01 lớp tập huấn “Công tác Vì sự
tiến bộ của phụ nữ và Luật Bình đẳng giới” cho cán bộ, viên chức thuộc thuộc
Trường Đại học Lao động – Xã hội; 01 lớp cho cán bộ của Bộ và 01 lớp cho cán bộ
ngành khác, …
2.2. Công tác quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ:
Trong năm 2009, Bộ đã triển khai
tổ chức 44 lớp đào tạo bồi thường kỹ năng lãnh đạo, quản lý, ngoại ngữ, tin học
và một số kỹ năng về hội nhập với 3.074 lượt cán bộ, thời gian và hình thức đào
tạo có tính đến yếu tố giới một cách phù hợp. Tỷ lệ nữ tham gia các lớp chiếm
trên 40% tổng số học viên tham gia.
2.3. Bổ nhiệm cán bộ
Trong năm 2009, đã bổ nhiệm, điều
động giao nhiệm vụ 106 cán bộ lãnh đạo quản lý, trong đó, cán bộ nữ là 29, chiếm
27,4%; trong số 54 cán bộ được bổ nhiệm chức vụ thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn
vị, có 11 nữ, chiếm 40,7%; 46 cán bộ cấp phòng, có 18 nữ, chiếm 39,1%. Đặc biệt,
trong năm đã bổ nhiệm 04 vụ trưởng và tương đương, trong đó 03 nữ, chiếm 75%.
Riêng đối với 63 tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương, trong tổng số 255 giám đốc, phó giám đốc sở có 37 nữ,
chiếm 14,5%. Đặc biệt trong đó có 11 giám đốc sở là nữ.
Trong quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch hành động, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Bộ đã có những hoạt động
phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ trong triển khai, tổng hợp, đánh giá
tiến trình thực hiện các mục tiêu cơ bản mà chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của
phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 đã đề ra (theo Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg ngày
21 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ). Theo đó, các đơn vị phấn đấu, thực
hiện và hoàn thành các mục tiêu cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nữ,
thực hiện các quyền bình đẳng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ
nữ trong các lĩnh vực, chăm sóc sức khỏe, tăng số phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản
lý, góp phần tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về giới, ngày càng khẳng
định vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội.
Kết quả đạt được trong công tác
Vì sự tiến bộ phụ nữ thể hiện sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Ban cán sự
và các cấp ủy đảng.
3. Đánh
giá chung
Bên cạnh những kết quả đạt được
như đã nêu, việc thực hiện công tác của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của Bộ vẫn còn
một số tồn tại phải có giải pháp, biện pháp cụ thể để khắc phục trong những năm
tiếp theo. Đó là:
- Chưa có hướng dẫn và khuyến
khích các tổ chức, cá nhân hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ; xã hội hóa các hoạt
động vì sự tiến bộ của phụ nữ còn rất hạn chế.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo của Ban
Vì sự tiến bộ phụ nữ đối với Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu 1 trong Chiến lược quốc gia vì sự tiến
bộ của phụ nữ Việt Nam chưa thường xuyên và kịp thời.
- Một số lãnh đạo đơn vị chưa chỉ
đạo việc xây dựng bộ số liệu có phân tách giới trong quá trình thực hiện mục
tiêu của Chiến lược quốc gia ở lĩnh vực phụ trách.
- Một số đơn vị còn chưa chú trọng
chỉ đạo công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo nữ nên phần nào chưa động
viên được cán bộ nữ phấn đấu, rèn luyện và khẳng định mình một cách rõ nét,
trong khi, do đặc thù của lĩnh vực Bộ, ngành Lao động, Thương binh và Xã hội
thì số công chức, viên chức nữ của Bộ chiếm tới 42% trong tổng số công chức,
viên chức; đặc biệt ở một số đơn vị, số cán bộ nữ chiếm tới 70%.
- Trong công tác tuyển dụng, một
số đơn vị còn phân biệt giới tính trong tuyển chọn cán bộ, xu hướng không muốn
tuyển cán bộ nữ. Trong khi đó, Bộ chưa có quy định để bảo đảm sự bình đẳng về
giới trong công tác này.
- Công tác vì sự tiến bộ phụ nữ ở
từng đơn vị chưa được chỉ đạo thường xuyên, chưa thực hiện việc tổng kết, đánh
giá để có phương án xây dựng kế hoạch hành động thiết thực.
- Trong năm, Ban Vì sự tiến bộ
phụ nữ của Bộ chưa thực hiện việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công
tác vì sự tiến bộ phụ nữ ở các đơn vị nên công tác này phần nào chưa được thủ
trưởng đơn vị quan tâm thực hiện …
Phần thứ
hai.
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CÔNG
TÁC NĂM 2010
I. NHIỆM VỤ
NĂM 2010
Trên cơ sở kết quả công tác năm
2009, căn cứ kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2006 – 2010, năm
2010 Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của Bộ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chính
như sau:
1. Hướng dẫn các đơn vị tiến
hành tổng kết việc thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ của đơn vị
giai đoạn 2006 – 2010; xây dựng báo cáo Tổng kết thực hiện Kế hoạch hành động
vì sự tiến bộ phụ nữ Bộ đến năm 2010; phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu số 1 với 4 chỉ tiêu của Chiến lược
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 (thực hiện các quyền
bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm).
2. Tham gia, phối hợp với Vụ
Bình đẳng giới, Văn phòng Ủy ban quốc gia VSTBPN Việt Nam triển khai các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Bình đẳng giới và Chương trình hành động của Chính phủ
giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công
tác phụ nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đối với các
đơn vị thuộc phạm vi Bộ, ngành.
3. Triển khai thực hiện kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2010 của ngành, đảm bảo lồng ghép vấn đề
về bình đẳng giới; đồng thời rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật về
Lao động – Thương binh và Xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo
hộ lao động, dạy nghề, xuất khẩu lao động, giảm nghèo và bảo trợ xã hội, phòng,
chống tệ nạn xã hội, phù hợp với các quy định của Luật Bình đẳng giới. Tiếp tục
phát triển các mô hình và dịch vụ trợ giúp đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Trong đó có phụ nữ dễ bị tổn thương.
4. Lồng ghép công tác Vì sự tiến
bộ phụ nữ trong việc thực hiện kế hoạch năm 2010 trong các lĩnh vực của ngành.
5. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới cho toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức của ngành.
6. Tham gia nghiên cứu khoa học và
phối hợp thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát phục vụ công tác Vì sự tiến bộ
phụ nữ.
7. Xúc tiến và triển khai các hoạt
động hợp tác và hội nhập quốc tế trong công tác vì sự tiến bộ phụ nữ; trong việc
nâng cao năng lực cho cán bộ nữ của Bộ, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
8. Phối hợp thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và liên quan đến
quyền lợi của lao động nữ cũng như tình hình thực hiện Kế hoạch hành động vì sự
tiến bộ phụ nữ của Bộ, ngành. Đặc biệt là triển khai thực hiện Nghị định số
55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về bình đẳng giới.
9. Công tác cán bộ nữ:
- Phối hợp xây dựng và trình Bộ
đề án Quy hoạch cán bộ nữ đảm bảo tất cả các đơn vị thuộc Bộ trực thuộc Bộ có
trên 30% cán bộ nữ phải có nữ cán bộ lãnh đạo chủ chốt.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
và triển khai có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ, trong đó có quy hoạch cán
bộ nữ, đồng thời thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ theo yêu cầu
chuẩn hóa cán bộ, có đủ năng lực, phẩm chất để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao, tạo nguồn cán bộ cho các năm mới.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện
pháp đảm bảo cơ cấu nữ tham gia cấp ủy các cấp, Ban chấp hành Công đoàn và Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ theo nhiệm kỳ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch giám sát và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ
phụ nữ trong các đơn vị thuộc Bộ.
II. CÁC GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị đối với công tác vì sự tiến bộ
của phụ nữ.
2. Phối hợp chặt chẽ với các đơn
vị chức năng thực hiện:
- Đề xuất các chính sách nâng
cao chất lượng nguồn cán bộ nữ;
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức
khỏe cho cán bộ nói chung và cán bộ nữ nói riêng;
- Lồng ghép có hiệu quả nội dung
bình đẳng giới, chú trọng các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, chính sách hỗ
trợ nữ công chức, viên chức trong xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm của
đơn vị;
- Tổ chức các khóa tập huấn nhằm
tuyên truyền, phổ biến và nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị trong thực
hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có kỹ
năng lồng ghép giới trong các lĩnh vực chuyên môn cụ thể ở từng đơn vị;
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt
chẽ giữa Ban vì sự tiến bộ phụ nữ Bộ và các Vụ, cục, tổng cục triển khai hoạt động
vì sự tiến bộ phụ nữ của bộ, ngành.
3. Phối hợp với Công đoàn Bộ động
viên, phát triển phong trào trong cán bộ nữ và nâng cao chất lượng hoạt động của
tổ nữ công ở các đơn vị; đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục về giới và bình đẳng
giới vào nội dung sinh hoạt của công đoàn, đoàn thanh niên.
4. Đề xuất Bộ bổ sung kinh phí
cho một số hoạt động nghiên cứu; công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá làm cơ sở
cho xây dựng chương trình hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ bộ, ngành giai đoạn
đến 2015 một cách cụ thể, thiết thực.
5. Đề xuất xây dựng chính sách
khuyến khích phát triển các hoạt động mang tính xã hội hóa vì sự tiến bộ của phụ
nữ.
Nơi nhận:
- UBQG VSTBPNVN;
- Các thành viên Ban VSTBPN Bộ;
- Lưu: VP, Ban VSTBPN Bộ,
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
TRƯỞNG BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ
Nguyễn Thanh Hòa
|