UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
58/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 23 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh
sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
Căn cứ Thông tư liên tịch số
676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8/8/2006 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư- Bộ Tài chính- Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Thực hiện Kết luận số
14-KL/TU ngày 26/12/2006 Kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (kỳ thứ 13);
Xét đề nghị của Ban Dân tộc
và Tôn giáo tại công văn số 293/BDTTG-DT ngày 20/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2006 - 2010, gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II (kèm theo Quyết
định này).
Điều 2.
Giao Ban Dân tộc và Tôn giáo (cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với các Thành
viên Ban chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 cấp tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
(Kèm theo Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 23/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
PHẦN I. MỤC
ĐÍCH YÊU CẦU
Kế hoạch xác định quan điểm, mục
tiêu và hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư, các nhiệm vụ và giải pháp nhằm tổ chức thực
hiện có hiệu quả Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Kế hoạch cụ thể hoá các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với điều kiện
cụ thể của tỉnh, khả thi đạt hiệu quả cao, đảm bảo phát triển bền vững. Kế hoạch
cụ thể, một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của các cấp, các ngành; định thời
gian hoàn thành.
PHẦN II. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
A. Khái quát
tình hình thực hiện Chương trình 135 giai đoạn I
Sau 7 năm thực hiện Chương trình
135, trong quá trình thực hiện, đã lồng ghép với các chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn, tạo những chuyển biến trên hầu hết
các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở các xã thuộc Chương trình 135.
Hệ thống cơ sở hạ tầng được cải
thiện rõ rệt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân, nhất
là hệ thống giao thông, thuỷ lợi phục vụ sản xuất. 90% các thôn bản thuộc các
xã 135 có đường ô tô đến trung tâm; 100% số xã được sử dụng điện lưới quốc gia
với gần 60% số hộ được sử dụng điện; 100% số xã có điện thoại.
Đời sống nhân dân từng bước được
nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã 135 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 2005)
giảm từ 19,4% năm 2001 xuống 5,8% năm 2005. Cơ bản bảo đảm an ninh lương thực tại
các xã. Sản xuất có tiến bộ, khắc phục dần được tình trạng độc canh, từng bước
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có
những chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục, y tế được nâng lên. 100% số xã
có trường tiểu học, trung học cơ sở; năm 2003 có 61/61 xã hoàn thành phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
Trình độ đội ngũ cán bộ của xã
thuộc Chương trình 135 được nâng lên. Đến năm 2005 có 54,9% cán bộ xã 135 có
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó 14,4% đạt trình độ đại học,
cao đẳng; 40% cán bộ xã có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
Một số hạn chế, tồn tại:
Cơ cấu đầu tư mới chỉ tập trung
đầu tư cơ sở hạ tầng; chưa điều chỉnh kịp thời cơ cấu đầu tư theo hướng chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, phát triển sản xuất hàng hoá; sản xuất ở các xã thuộc
Chương trình 135 chủ yếu là thuần nông;
Việc đầu tư các công trình thuộc
Chương trình 135 còn dàn trải, chủ yếu đầu tư các công trình có qui mô nhỏ, ít
công trình có qui mô lớn để có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội một
vùng hoặc một cụm xã. Hiệu quả đầu tư một số công trình chưa cao; tiến độ lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ đầu tư xây dựng và quyết toán công trình chưa đáp ứng
yêu cầu; việc quản lý, bảo trì, sử dụng một số công trình sau đầu tư chưa đạt
hiệu quả cao.
Công tác xã hội hoá trong thực
hiện Chương trình 135 còn chậm. Việc huy động các nguồn lực từ các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho Chương trình 135 còn hạn chế.
Vai trò chủ đầu tư (UBND xã)
chưa được phát huy mạnh mẽ; còn thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của cán bộ
huyện. Công tác đào tạo, tập huấn mới tập trung vào đội ngũ cán bộ xã; chưa chú
trọng đào tạo nâng cao năng lực cán bộ thôn bản và cộng đồng.
Một số nguyên nhân chủ yếu
Công tác quy hoạch tổng thể ở
các xã 135 chưa được chú trọng; việc lập kế hoạch đầu tư các công trình thuộc
Chương trình 135 chủ yếu do nhu cầu tự phát của nhân dân trong xã nên hiệu quả
đầu tư chưa cao.
Trình độ quản lý, điều hành và tổ
chức thực hiện của cán bộ các cấp còn hạn chế, nhất là cấp xã. Công tác phối hợp,
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra của các cấp, các ngành chức năng còn hạn chế.
B. Kế hoạch
thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II
I. Các xã thực hiện Chương
trình 135 giai đoạn II
Tổng số xã thực hiện Chương
trình 135 giai đoạn II là 31 xã, bao gồm:
- 27 xã theo Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- 04 xã thực hiện Chương trình
135 giai đoạn II bằng ngân sách địa phương:
+ Thực hiện từ năm 2006: Xã
Thành Long, Yên Lâm (huyện Hàm Yên);
+ Thực hiện từ năm 2007: Xã Hồng
Thái, Khau Tinh (huyện Na Hang).
(Có danh sách kèm theo)
II. Thực trạng các xã thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II
Sản xuất chủ yếu là thuần nông,
còn manh mún, phân tán; nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá chưa có sự
chuyển biến rõ rệt; việc chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm còn hạn chế; một số
hộ gia đình, thôn bản thiếu đất sản xuất.
Hệ thống khuyến nông chậm được củng
cố, hoạt động chưa đạt hiệu quả cao; việc xây dựng và phát triển các mô hình sản
xuất nông lâm nghiệp còn hạn chế; kinh tế lâm nghiệp phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng; các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Các công
trình hạ tầng đã được quan tâm đầu tư trong những năm qua, song chưa đồng bộ.
Đời sống của của nhân dân còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010) còn
cao.
III. Quan điểm, mục tiêu đến
năm 2010
1. Quan điểm
Thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn II bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội các xã thuộc Chương trình 135 một
cách bền vững, đầu tư tập trung, có hiệu quả, bảo đảm chất lượng, không dàn trải,
lãng phí.
Phát huy tính tự giác vươn lên;
ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các cấp, các ngành và nhân dân địa
phương.
Thực hiện lồng ghép Chương trình
135 với các chương trình khác trên cùng địa bàn bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch và hiệu quả.
2. Mục tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến nhanh về sản
xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
một cách bền vững, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống của
nhân dân các xã thuộc Chương trình 135 so với mức bình quân của tỉnh. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh.
b) Một số mục tiêu cụ thể đến
năm 2010
- Giảm hộ nghèo xuống dưới 30%
(theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của
Thủ tướng Chính phủ).
- Về phát triển sản xuất: Nâng
cao trình độ sản xuất cho đồng bào các dân tộc, chuyển dịch về cơ cấu kinh tế.
Trên 70% diện tích lúa được tưới chắc.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng:
Các xã cơ bản có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống (giao
thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt).
Nâng cấp các tuyến đường từ
trung tâm xã đến thôn, bản để đi lại thuận tiện; 100% xã có đủ trường, lớp học,
có lớp bán trú ở nơi cần thiết, kiên cố hoá các trường trung tâm, bán kiên cố đối
với các lớp học thôn bản; 100% xã có trạm y tế kiên cố đảm bảo đạt chuẩn; trên
80% số hộ được sử dụng điện; trên 65% số hộ được sử dụng nước sạch;
- Kiểm soát, ngăn chặn các bệnh
dịch; trên 60% số hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh; huy động trẻ trong độ tuổi
đi học tiểu học đạt 95%; đi học trung học cơ sở đạt 75%; trên 95% người dân có
nhu cầu trợ giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý.
- Bổ sung kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ xã, thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng đồng; tạo điều
kiện để cộng đồng dân cư tham gia có hiệu quả vào việc thực hiện, giám sát hoạt
động của Chương trình.
- Phấn đấu đến hết năm 2010, tất
cả các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II cơ bản hoàn thành các mục tiêu của
Chương trình.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
1. Nhiệm vụ
a) Phát triển sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc
- Hỗ trợ xây dựng và phổ biến
nhân rộng mô hình sản xuất; chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất; cải tạo và
phát triển đàn gia súc, gia cầm.
- Hỗ trợ mua sắm thiết bị, máy
móc, công cụ chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Hỗ trợ nâng cao hiệu quả các
hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công.
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư sản xuất cho nhân dân.
b) Phát triển cơ sở hạ tầng thiết
yếu
Đầu tư một số công trình thiết yếu,
có tác dụng thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân. Chủ yếu tập
trung sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường giao thông hiện có; đầu tư các công
trình phục vụ sản xuất: thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương; đầu tư một số công
trình phục vụ đời sống như điện sinh hoạt, cấp nước sinh hoạt tập trung.
c) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng
- Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:
+ Cán bộ, công chức cấp xã.
+ Ban quản lý, ban giám sát
Chương trình 135 cấp xã.
+ Trưởng thôn, phó trưởng thôn.
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực cộng
đồng.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
+ Hỗ trợ kinh phí đào tạo cán bộ
xã, cán bộ nguồn của xã tại các lớp đại học tại chức tổ chức tại tỉnh; các lớp
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tại các trường chuyên nghiệp của tỉnh.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
xã.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý,
điều hành Chương trình 135.
+ Tập trung bồi dưỡng, tập huấn
kỹ thuật sản xuất, chuyển giao khoa học kỹ thuật và nâng cao trình độ cho cộng
đồng.
+ Bồi dưỡng, tập huấn các nội
dung khác căn cứ yêu cầu thực tế.
- Phương thức đào tạo, bồi dưỡng:
+ Đối với đào tạo cán bộ xã, cán
bộ nguồn của xã tại các lớp đại học tại chức tổ chức tại tỉnh; các lớp cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp; rà soát danh sách cụ thể, chuyển kinh phí cho các trường
của tỉnh để tổ chức đào tạo.
+ Đối với các lớp bồi dưỡng, đào
tạo khác: Tổ chức các lớp ở tỉnh, huyện để tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, phù hợp
với từng đối tượng, nội dung đào tạo.
+ Yêu cầu phải "tài liệu
hoá" các nội dung tập huấn, đào tạo để người được tập huấn sử dụng tra cứu
thuận tiện, lâu dài, có hiệu quả.
+ Tập trung ưu tiên bồi dưỡng, tập
huấn kỹ thuật, chuyển giao kỹ thuật cho cộng đồng, chủ yếu tổ chức ở cơ sở gắn
với thực hành và các mô hình thực tế.
2. Giải pháp chủ yếu
a) Về vốn
Dự kiến vốn đầu tư giai đoạn
2006 - 2010 là 132.580 triệu đồng, định hướng cơ cấu đầu tư như sau:
STT
|
Dự án thành phần
|
Kinh
phí (Tr. đồng)
|
Cơ
cấu (%)
|
|
Tổng cộng
|
132.580,0
|
100,0
|
1
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
|
92.800,0
|
70,0
|
2
|
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
|
33.145,0
|
25,0
|
3
|
Dự án nâng cao năng lực cán bộ
và cộng đồng
|
6.6350,0
|
5,0
|
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn Chương trình 135:
116.100 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương:
16.480 triệu đồng.
Ngoài các nguồn vốn trên huy động
sự hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các nguồn viện trợ
để tham gia thực hiện Chương trình 135. Khuyến khích, vận động các doanh nghiệp
có điều kiện đóng góp, ủng hộ vốn thực hiện Chương trình và lồng ghép với các
chương trình, dự án khác trên địa bàn trong quá trình thực hiện.
b) Về quy hoạch
Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất
cấp xã; giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân
dân.
Hoàn thành quy hoạch trung tâm
các xã, trung tâm cụm xã. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã thuộc
Chương trình 135.
Quy hoạch, rà soát, di chuyển
các hộ dân sinh sống tại nơi đặc biệt khó khăn đến định cư tại nơi ở mới, bảo đảm
về đất sản xuất, đất ở và các điều kiện để phát triển sản xuất.
c) Về cơ chế thực hiện Chương
trình 135
Ban hành quy định về quản lý thực
hiện Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh theo hướng tiếp tục phân cấp mạnh cho
cơ sở; quản lý chặt chẽ nguồn vốn, tránh thất thoát, lãng phí.
Tiếp tục giao cho các xã làm chủ
đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn. Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện
quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư xây dựng các công trình 135 theo quy định của
tỉnh.
Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn lực
lượng thi công; đối với công trình, phần việc kỹ thuật không phức tạp, yêu cầu
chủ đầu tư giao cho Hợp tác xã, các tổ đội xây dựng ở thôn bản tổ chức nhân dân
trong xã tự thi công công trình, để có việc làm, tăng thu nhập.
d) Lồng ghép có hiệu quả trong
quá trình thực hiện các chương trình, dự án khác trên địa bàn
Lồng ghép trong quá trình thực
hiện các chương trình dự án khác trên địa bàn các xã thuộc Chương trình 135, đảm
bảo có hiệu quả, tránh chồng chéo; phát huy hiệu quả của của từng chương trình,
dự án.
Thực hiện các chương trình như
Chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, Chương trình
134, dự án đa dạng hoá thu nhập nông thôn, chương trình cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn, các Chương trình mục tiêu quốc gia…, đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng xã.
Tiếp tục thực hiện các chính
sách đối với nhân dân các xã thuộc Chương trình 135 như trợ giá, trợ cước hàng
chính sách xã hội, khám chữa bệnh miễn phí, các chính sách xã hội khác theo quy
định.
e) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, tránh lãng phí, thất thoát vốn. Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ,
công khai trong thực hiện Chương trình, nâng cao hiệu quả công tác giám sát, đảm
bảo chất lượng công trình.
f) Xây dựng hệ thống chính trị
cơ sở vững mạnh. Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình 135 và tuyên truyền, vận động nhân
dân phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
g) Chú trọng giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn nhất
là vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo.
III. Tổ chức thực hiện kế hoạch
1. Kiện toàn, ban hành quy chế
hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 cấp tỉnh, cấp huyện.
Kiện toàn Ban quản lý, Ban giám
sát chương trình 135 cấp xã thuộc Chương trình 135. Rà soát, hướng dẫn cụ thể về
chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý, Ban giám sát xã.
2. Củng cố, kiện toàn, nâng cao
năng lực Ban Dân tộc Tôn giáo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo
thực hiện Chương trình 135 cấp tỉnh.
3. Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 và các cấp, các ngành
trong việc phối hợp thực hiện.
4. Ban hành quy định về quản lý,
điều hành Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh; quy định trình tự, thủ tục về quản
lý đầu tư xây dựng; cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn; quy định rõ trách nhiệm
của các cấp, các ngành; định thời gian hoàn thành.
5. Các Thành viên Ban chỉ đạo thực
hiện Chương trình 135 cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch UBND các xã
thuộc Chương trình 135:
- Căn cứ kế hoạch này để cụ thể
trong kế hoạch hàng năm; đề ra các giải pháp cụ thể, quy định rõ từng mục tiêu,
nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các ngành, các cấp, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tăng cường hướng dẫn,
kiểm tra cơ sở, giải quyết kịp thời những phát sinh vướng mắc thuộc thẩm quyền.
- Định kỳ (hàng quý, 6 tháng và
cả năm) chủ động kiểm điểm tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Ban
Dân tộc và Tôn giáo.
Ban Dân tộc và Tôn giáo tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện Quy định này, định kỳ (hàng quý, 6 tháng và cả
năm) báo cáo và kịp thời đề xuất, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Hàng năm Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình 135 cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình 135; đề ra giải pháp thực hiện bảo đảm hiệu quả. Kịp thời điều chỉnh
mục tiêu, hướng đầu tư và giải pháp cho phù hợp với thực tế.
7. Cuối năm 2010, Ban chỉ đạo thực
hiện Chương trình 135 cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức tổng kết thực hiện Chương
trình 135 giai đoạn II./.
DANH SÁCH XÃ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
(Kèm
theo Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 23/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
STT
|
TÊN
HUYỆN, XÃ
|
GHI
CHÚ
|
|
Tổng cộng: 31 xã
|
|
I
|
Huyện Na Hang: 11 xã
|
|
1
|
Khuôn Hà
|
|
2
|
Phúc Yên
|
|
3
|
Lăng Can
|
|
4
|
Thượng Giáp
|
|
5
|
Xuân Lập
|
|
6
|
Yên Hoa
|
|
7
|
Sinh Long
|
|
8
|
Sơn Phú
|
|
9
|
Thượng Nông
|
|
10
|
Hồng Thái
|
NSĐP đầu tư 2007 - 2010
|
11
|
Khau Tinh
|
NSĐP đầu tư 2007 - 2010
|
II
|
Huyện Chiêm Hoá: 9 xã
|
|
1
|
Phú Bình
|
|
2
|
Tân Mỹ
|
|
3
|
Bình An
|
|
4
|
Hồng Quang
|
|
5
|
Trung Hà
|
|
6
|
Tri Phú
|
|
7
|
Linh Phú
|
|
8
|
Kiên Đài
|
|
9
|
Bình Phú
|
|
III
|
Huyện Hàm Yên: 4 xã
|
|
1
|
Minh Khương
|
|
2
|
Yên Thuận
|
|
3
|
Thành Long
|
NSĐP đầu tư 2007 - 2010
|
4
|
Yên Lâm
|
NSĐP đầu tư 2007 - 2010
|
IV
|
Huyện Yên Sơn: 4 xã
|
|
1
|
Kim Quan
|
|
2
|
Hùng Lợi
|
|
3
|
Trung Minh
|
|
4
|
Kiến Thiết
|
|
V
|
Huyện Sơn Dương: 3 xã
|
|
1
|
Trung Yên
|
|
2
|
Lương Thiện
|
|
3
|
Bình Yên
|
|
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
(Kèm
theo Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 23/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Trách
nhiệm thực hiện
|
Thời
gian hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
|
1
|
Kiện toàn, ban hành quy chế Ban
chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 cấp tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Ban DTTG, Sở Nội vụ
|
Quý IV/2006
|
2
|
Kiện toàn, ban hành quy chế
Ban chỉ đạo Chương trình 135 cấp huyện
|
UBND các huyện
|
Ban DTTG
|
Quý IV/2006
|
3
|
Kiện toàn, quy định chức năng,
nhiệm vụ Ban Quản lý, Ban giám sát Chương trình 135 các xã
|
UBND các huyện
|
Ban DTTG
|
Quý I/2007
|
4
|
Củng cố, kiện toàn Ban Dân tộc
và Tôn giáo
|
Sở Nội vụ
|
Ban DTTG
|
Quý I/2007
|
5
|
Ban hành quy định quản lý thực
hiện Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
UBND tỉnh
|
Ban DTTG, Sở KHĐT, Sở TC, Sở
XD, KBNN tỉnh
|
Quý I/2007
|
6
|
Về quy hoạch
|
|
|
|
|
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
|
UBND các xã thuộc Chương trình
135
|
UBND huyện, Sở TNMT
|
Quý IV/2007
|
|
- Giao đất, giao rừng; cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân.
|
UBND các huyện
|
Sở TNMT
|
Quý IV/2007
|
|
- Quy hoạch trung tâm các xã,
trung tâm cụm xã; quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thuộc Chương trình
135.
|
UBND các huyện
|
Sở Xây dựng, các Sở chuyên
ngành
|
Quý IV/2007
|
|
- Quy hoạch các khu dân cư, tổ
chức di dời các hộ dân ở vùng nguy hiểm, vùng rừng đặc dụng, phòng hộ xung yếu,
vùng không có điều kiện phát triển đến định cư tại nơi ở mới, bảo đảm đất ở,
đất sản xuất và các điều kiện phát triển sản xuất, ổn định đời sống
|
UBND các huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quý IV/2007
|
7
|
Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch
Chương trình 135 hàng năm
|
Ban DTTG
|
UBND các huyện, xã thuộc
Chương trình 135; Các Sở: KHĐT, TC, NNPTNT, NV
|
Tháng 10 năm trước của năm kế
hoạch
|
8
|
Huy động nguồn vốn khác (ngoài
vốn Chương trình 135, ngân sách địa phương) để thực hiện Chương trình 135
|
Ban DTTG
|
Sở KHDT, Sở TC
|
|
9
|
Sơ kết thực hiện Chương trình
135 hàng năm
|
Ban DTTG
|
Các Thành viên BCĐ CT 135 cấp
tỉnh
|
Quý IV hàng năm
|
10
|
Tổng kết thực hiện Chương
trình 135
|
UBND tỉnh
|
Các Thành viên BCĐ CT 135 cấp
tỉnh
|
Năm 2010
|