BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ PHẠM NHÂN VÀ CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ
ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Nghị định số
117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở,
sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 90/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2011/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân
và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối
với phạm nhân, có hiệu lực kể từ
ngày 27 tháng 11 năm 2015.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,1
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt văn
hóa, thể dục, thể thao, chăm sóc y tế (gọi chung là chế độ) đối với phạm nhân;
kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện chế độ đối với phạm nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với phạm nhân tại các trại
giam, phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam, phạm nhân phục vụ tại nhà
tạm giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức quản lý
phạm nhân và bảo đảm chế độ đối với phạm nhân.
Điều 3. Kinh phí bảo đảm cho việc
quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với
phạm nhân
1. Kinh phí bảo đảm cho việc đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ tổ chức quản lý phạm nhân và thực hiện chế độ đối với phạm nhân
do ngân sách nhà nước cấp.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu được tiếp nhận sự ủng hộ kinh phí của các
tổ chức, cá nhân trong nước để hỗ trợ đầu
tư cho cơ sở vật chất và thực hiện các chế
độ đối với phạm nhân.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ PHẠM
NHÂN
Điều 4. Tổ chức quản lý trại giam
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý hệ
thống tổ chức, biên chế và hoạt động của
trại giam; quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam,
phân trại giam trong trại giam; xây dựng các hạng mục công trình trại giam, lắp
đặt hệ thống kiểm soát an ninh của trại giam thuộc Bộ Công an quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý
hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của
trại giam; quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam,
phân trại giam trong trại giam; xây dựng các hạng mục công trình trại giam, lắp
đặt hệ thống kiểm soát an ninh của trại
giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 5. Quy mô giam giữ phạm
nhân của trại giam
1. Quy mô giam giữ phạm nhân tại mỗi trại giam thuộc
Bộ Công an quản lý từ 2.000 phạm nhân đến 5.000 phạm nhân. Trường hợp đặc biệt
do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Mỗi trại giam được thành lập một số phân trại giam,
mỗi phân trại giam quản lý nhiều nhất là 1.000 phạm nhân.
2. Quy mô giam giữ phạm nhân tại mỗi trại giam thuộc
Bộ Quốc phòng quản lý nhiều nhất là 500 phạm nhân.
Điều 6. Chế độ quản lý, giam giữ
phạm nhân
1. Phạm nhân phải được giam giữ trong buồng giam
theo quy định, khi ra khỏi buồng giam phải có lệnh của Giám thị trại giam. Trước
khi phạm nhân vào buồng giam và sau khi mở cửa buồng giam cho phạm nhân ra
ngoài, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ được giao trách nhiệm phải điểm danh, kiểm diện. Cán bộ, nhân viên trại giam
không có nhiệm vụ và mọi người khác nếu không được phép của Giám thị trại giam không được vào khu vực buồng giam, không
được tiếp xúc với phạm nhân.
Trại giam phải được bảo vệ nghiêm ngặt và an toàn,
có lực lượng vũ trang bảo vệ, tuần tra, canh gác 24/24 giờ. Các buồng giam phải
được xây dựng chắc chắn, có đủ ánh sáng và bảo đảm vệ sinh môi trường.
2. Căn cứ vào số lượng phạm nhân, tính chất tội phạm,
mức án, độ tuổi, giới tính, sức khỏe, đặc điểm
nhân thân của phạm nhân và yêu cầu nghiệp
vụ, Giám thị trại giam quyết định việc phân loại phạm nhân để tổ chức quản lý,
giam giữ và bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ, dẫn giải phạm nhân theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự, Nghị định này và quy định của Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Hồ sơ đưa người bị kết
án phạt tù đến trại giam để chấp hành án
1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án
phạt tù phải bảo đảm đầy đủ theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Thi
hành án hình sự.
2. Trường hợp con của người bị kết án theo cha, mẹ
vào trại giam thì phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh thì
phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em sinh ra cấp hoặc văn bản của
người làm chứng nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có các giấy
tờ nêu trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của trại tạm giam chuyển người bị
kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan của cha hoặc
mẹ về việc sinh con là có thật. Giám thị trại giam có trách nhiệm làm thủ tục
đăng ký khai sinh cho trẻ em theo cha hoặc mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch.
Chương III
CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH
HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Điều 8. Chế độ ăn đối với phạm
nhân
1. Phạm nhân được Nhà nước bảo đảm tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng: 17kg gạo tẻ thường;
0,7 kg thịt, 0,8 kg cá; 0,5 kg đường loại trung bình; 01 kg muối; 15 kg rau
xanh; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột bọt; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15
kg than.
Chế độ ăn, nghỉ lao động trong các ngày Lễ, Tết của
phạm nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29, Khoản 1 Điều 42 Luật
Thi hành án hình sự và Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2012.2
Đối với phạm
nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, định lượng có thể
được tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định lượng nêu trên.
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
thể quyết định hoán đổi định lượng
ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo
đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn
ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để
ăn thêm nhưng không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm
nhân.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn
thực phẩm.
Nghiêm cấm phạm nhân sử dụng rượu, bia hoặc các chất
kích thích khác.
4. Mỗi phân trại giam trong trại giam được tổ chức
một hoặc một số bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể
dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo
to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 5 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát,
rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ cấp dưỡng cần thiết khác phục
vụ việc nấu ăn, đun nước uống và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho mỗi mâm ăn của 6 phạm
nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 3
năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, canh dùng trong 01
năm.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng
theo suất gồm 01 hộp 03 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn
cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm.
5. Chế độ ăn, nghỉ của phạm nhân ốm, bị bệnh do
Giám thị trại giam quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế.
6. Phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng
ăn theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ và được tăng thêm định lượng về thịt, cá
từ 20% đến 30% so với định lượng quy định tại khoản 1 Điều này; được cấp phát
các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ sinh con
trong trại giam được cấp 07 mét vải thường để làm tã lót.
Điều 9. Chế độ ở của phạm nhân
1. Việc giam giữ phạm nhân được thực hiện theo quy
định tại Điều 27 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Nghị định này.
2. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ
các trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 27 Luật Thi hành án
hình sự. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 mét vuông (2 m2),
có bệ gạch men, ván sàn hoặc giường. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là
03 mét vuông (3 m2), có bệ gạch men, ván sàn hoặc giường.
3. Phạm nhân phải ở trong buồng giam theo thời gian
quy định và chỉ được ra khỏi buồng giam theo nội quy trại giam hoặc khi có lệnh
của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện. Trước và sau khi phạm nhân ra, vào buồng giam, cán bộ, chiến
sĩ được giao trách nhiệm phải điểm danh,
kiểm diện.
4. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên trại giam và người
không có nhiệm vụ không được vào khu vực giam giữ, không được tiếp xúc với phạm
nhân khi chưa được phép của Giám thị trại giam.
Điều 10. Chế độ mặc và cấp
phát tư trang đối với phạm nhân
1. Mỗi năm phạm nhân được phát 02 bộ quần áo dài bằng
vải thường theo mẫu thống nhất, 02 bộ quần
áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc chiếu, 02 đôi dép, 01 mũ hoặc nón, 01 áo mưa
nilông; 03 bàn chải đánh răng; 600 g kem đánh răng loại thông thường. Mỗi tháng
phạm nhân được cấp 0,3 kg xà phòng giặt, phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng vệ
sinh cá nhân cần thiết có giá trị tương đương 02 kg gạo tẻ thường. 04 năm phạm
nhân được cấp 01 màn, 01 chăn; đối với phạm nhân ở các trại giam từ thành phố
Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; từ tỉnh Thừa
Thiên Huế trở ra được phát chăn bông không quá 02 kg và 01 áo ấm dùng trong 03
năm.
2. Phạm nhân tham gia lao động mỗi năm được phát 02
bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác.
Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động của
phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 11. Chế độ ăn, mặc và cấp
phát nhu yếu phẩm đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng
cha, mẹ trong trại giam
1. Chế độ ăn
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở
cùng cha, mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn như đối với cha, mẹ; ngày
01-6, Tết Trung thu được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày thường. Căn cứ vào lứa
tuổi của trẻ và điều kiện thực tế, Giám thị trại giam có thể hoán đổi định lượng chế độ ăn cho phù hợp với
nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em ở cùng cha, mẹ trong trại giam.
2. Chế độ mặc và cấp phát nhu yếu phẩm
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở
cùng cha, mẹ trong trại giam, mỗi năm được cấp 02 khăn mặt, 02 kg xà phòng, 02
bộ quần áo bằng vải thường, 01 màn; đối với
trường hợp ở các trại giam từ tỉnh Thừa
Thiên Huế trở ra được cấp 01 bộ quần áo ấm, 01 chăn phù hợp với lứa tuổi (từ
thành phố Đà Nẵng trở vào cấp chăn sợi, từ tỉnh Thừa
Thiên Huế trở ra cấp chăn bông không quá 02 kg) dùng trong 03 năm.
3. Chế độ ăn, mặc, cấp phát nhu yếu phẩm đối với trẻ em trên 36 tháng tuổi là con của phạm
nhân ở cùng cha, mẹ tại trại giam trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở
bảo trợ xã hội hoặc chờ gửi về thân nhân nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 12. Chế độ sinh hoạt đối với phạm nhân
1. Chế độ sinh hoạt đối với phạm nhân được thực hiện
theo quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Nghị định
này.
2. Mỗi phân trại trong trại giam, khu giam giữ phạm
nhân trong trại tạm giam được trang bị 01 hệ thống loa truyền thanh, 01 hệ thống
truyền hình cáp nội bộ; mỗi buồng giam tập thể dưới 30 phạm nhân được trang bị
01 máy vô tuyến truyền hình màu có kích thước 21 inch trở lên; buồng giam từ trên
30 phạm nhân được trang bị 01 máy vô tuyến truyền hình màu có kích thước màn
hình từ 29 inch trở lên; 30 phạm nhân được phát 01 tờ báo Nhân Dân.
3. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt
văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm nhân được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 13. Chế độ chăm sóc y tế
đối với phạm nhân
1. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân được thực
hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Nghị định
này.
2. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do cơ sở chữa
bệnh chỉ định theo bệnh lý và theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật. Tiền thuốc chữa
bệnh thông thường hàng ngày cho phạm nhân được cấp tương đương 02 kg gạo/01 người/01
tháng.
3. Phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc, điều
trị theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Chế độ đối với phạm
nhân là người chưa thành niên
1. Phạm nhân là người chưa thành niên được hưởng chế
độ theo quy định tại mục 3 Chương III Luật Thi hành án hình sự và các quy định
khác không trái với quy định tại Điều này.
2. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là người
chưa thành niên là 03 mét vuông (3 m2), có ván sàn hoặc giường.
3. Phạm nhân là người chưa thành niên phải thực hiện
bắt buộc học chương trình tiểu học, phổ cập trung học cơ sở; phải học văn hóa
vào tất cả các ngày trong tuần, trừ ngày chủ nhật, ngày lễ, tết; mỗi ngày một
buổi, mỗi buổi bốn giờ (4h); được giáo dục chuẩn mực đạo đức, các kỹ năng sống
cơ bản; được phổ biến thời sự, chính sách, pháp luật, giáo dục công dân theo
chương trình, nội dung do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp biên soạn; được tư vấn, trợ giúp về tâm lý,
giáo dục, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần
thiết để có điều kiện thuận lợi tái hòa nhập cộng đồng, trở thành người có ích
cho xã hội.
4. Phạm nhân là người chưa thành niên được ưu tiên
bố trí học nghề, nâng cao tay nghề theo nguyện vọng phù hợp với độ tuổi, trình
độ văn hóa, giới tính, sức khỏe, điều kiện thực tế của trại giam.
5. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân
thành niên, mỗi năm phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 01 bộ quần
áo dài, 01 mũ cứng, 01 mũ vải; đối với
các trại giam từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở
ra, mỗi năm, phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 01 áo ấm, 02 đôi
tất và 01 mũ len. Mỗi quý phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 01 lọ
nước gội đầu 200 ml loại thông thường.
Đối với các
trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào, phạm nhân là người chưa thành niên được
cấp 01 chăn sợi dùng trong 02 năm. Đối với các trại giam từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra, phạm nhân là người chưa
thành niên được cấp 01 chăn bông không quá 02 kg, có vỏ dùng trong 02 năm.
6. Thời gian sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui
chơi giải trí của phạm nhân là người chưa thành niên được tăng gấp hai lần so với
phạm nhân là người đã thành niên.
Điều 15. Chế độ ăn, mặc, sinh
hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân là người
nước ngoài3
Phạm nhân là người nước ngoài được quản lý giam giữ
riêng trong trại giam. Các chế độ về ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân là người nước ngoài được
thực hiện như quy định đối với phạm nhân
là người Việt Nam, ngoài ra còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và
01 ngày Quốc khánh của nước họ. Chế độ ăn ngày Tết cổ truyền, ngày Quốc khánh
thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH4
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2012 và thay thế Nghị định số 113/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm
2008 của Chính phủ ban hành Quy chế trại giam.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công
an;
- Lưu: VT, V19.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
1 Nghị định số
90/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn,
mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2011/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân
và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối
với phạm nhân."
2 Đoạn “Ngày Tết
Nguyên đán (bao gồm 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết
Dương lịch (ngày 01 tháng 01), ngày Giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10-3 âm lịch), các
ngày lễ: 30-4, 01-5, 02-9, phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.”
được sửa đổi bởi đoạn “Chế độ ăn, nghỉ lao động trong các ngày Lễ, Tết của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 29, Khoản I Điều 42 Luật Thi hành
án hình sự và Khoản 1 Điều 115 Bộ luật
Lao động năm 2012.” theo quy định tại Điều 1 của
Nghị định số 90/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số
117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản
lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân, có
hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2015.
3 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 90/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm
sóc y tế đối với phạm nhân, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2015.
4 Điều 3 của Nghị định số 90/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở,
sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11
năm 2015 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
27 tháng 11 năm 2015. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Nghị định này
bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực
hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.”