BỘ CÔNG THƯƠNG
- BỘ CÔNG AN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2015/TTLT-BCT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN CHUYỂN HỒ SƠ VỤ TRỘM CẮP ĐIỆN ĐỂ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Căn cứ Bộ luật
hình sự năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự năm 2009;
Căn cứ Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính năm 2012;
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện để truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn chuyển hồ sơ vụ trộm
cắp điện có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chuyển
giao và xử lý vụ trộm cắp điện có dấu hiệu tội phạm.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
là trước đó đã bị xử phạt hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc đã bị xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức, Điều lệnh, Điều lệ của
lực lượng vũ trang nhân dân hoặc đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền về một trong các hành vi: Cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản; cưỡng đoạt tài sản; cướp giật tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản;
trộm cắp tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản; tham ô tài sản; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhưng chưa
hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật.
Hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành
chính, xử lý kỷ luật là hết thời hạn do Luật xử
lý vi phạm hành chính, pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên
chức, Điều lệnh hoặc Điều lệ của lực lượng vũ trang nhân dân quy định. Đối với
các trường hợp bị xử lý mà chưa có quy định về thời hạn để hết thời hạn đó, người
bị xử lý được coi là chưa bị xử lý, thì thời hạn đó là 01 năm, kể từ ngày bị xử
lý.
2. Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản là
trước đó đã bị kết án về một trong các tội sau đây: Tội cướp tài sản; tội bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội cưỡng đoạt tài sản; tội cướp giật tài sản; tội
công nhiên chiếm đoạt tài sản; tội trộm cắp tài sản; tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản; tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; tội tham ô tài sản; tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
3. Trộm cắp điện là hành vi lấy điện trái
phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và
các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện và các hành vi lấy điện
gian lận khác.
Điều 4. Chuyển hồ sơ vụ trộm cắp
điện để truy cứu trách nhiệm hình sự
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Điều 33; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều 34 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện và sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sau đây viết tắt là Nghị định số 134/2013/NĐ-CP) có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ
trộm cắp điện cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo Điều 138 Bộ luật
hình sự trong các trường hợp sau:
1. Hành vi trộm cắp điện thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 44 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP.
2. Hành vi trộm cắp điện không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất
nghiêm trọng, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng theo hướng dẫn tại mục 3.4 phần I Thông tư liên tịch số
02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp hướng
dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV “Các tội xâm phạm sở
hữu” của Bộ luật hình sự năm 1999 hoặc trước đó người thực hiện hành vi trộm
cắp điện đã bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật về hành vi chiếm đoạt tài sản
mà chưa hết thời hạn bị coi là chưa bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích.
Khi áp dụng các tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng”,
“gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” về tài sản, việc xác định hậu quả thiệt hại về
tài sản không phải căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt (điện năng bị trộm
cắp) vì giá trị tài sản này đã được quy định thành tình tiết định khung riêng
biệt. Hậu quả phải là thiệt hại về tài sản
xảy ra ngoài giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
Điều 5. Hồ sơ vụ trộm cắp điện
chuyển cho cơ quan cảnh sát điều tra
1. Văn bản chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện.
2. Biên bản vi phạm hành chính.
3. Bản tính số lượng điện bị trộm cắp và giá trị
thiệt hại do hành vi trộm cắp điện gây ra (tiền bồi thường đối với hành vi trộm
cắp điện).
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (đối với vụ
việc đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng sau đó lại phát hiện có
dấu hiệu tội phạm).
5. Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính (đối với vụ việc đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính và đang trong quá trình thi hành nhưng sau đó lại phát hiện có dấu hiệu tội
phạm).
6. Biên bản kiểm tra sử
dụng điện (nếu có), Biên bản kiểm tra hoạt động điện lực (nếu có).
7. Biên bản kiểm tra thiết bị đo đếm điện năng (nếu
có), Biên bản kiểm định thiết bị đo đếm điện năng (nếu có).
8. Sơ đồ trộm cắp điện, ảnh, băng ghi hình, dữ liệu
điện tử ghi nhận và mô tả hành vi vi phạm (nếu có).
9. Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
và các tang vật, phương tiện vi phạm kèm theo (nếu có).
10. Các giấy tờ, tài liệu và đồ vật khác có liên
quan.
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
vụ trộm cắp điện
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi xảy ra hành vi trộm cắp điện có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ vụ trộm cắp điện. Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền điều tra, giải quyết của mình, Cơ
quan Cảnh sát điều tra đã nhận hồ sơ vụ việc có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết.
Điều 7. Phối hợp giải quyết
trong trường hợp chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi nhận được hồ sơ vụ trộm cắp điện, Cơ quan Cảnh
sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm giải quyết theo
quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư liên tịch
số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC).
2. Quá thời hạn giải quyết theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
mà người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đã chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện không nhận được thông báo bằng văn
bản về việc xử lý của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì có quyền kiến nghị với Cơ
quan Cảnh sát điều tra đang giải quyết vụ việc hoặc Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp xem xét, giải quyết.
Điều 8. Chuyển trả hồ sơ vụ trộm
cắp điện để xử lý hành chính
1. Đối với vụ trộm cắp điện đã được cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi
tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm
hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính đã chuyển hồ sơ đến để xem xét xử lý theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với vụ trộm cắp điện đã được cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có một trong các quyết
định nêu tại khoản 1 Điều này và thuộc những trường hợp không ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính được quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định, cơ
quan tố tụng hình sự đã ra quyết định đó phải chuyển trả hồ sơ vụ việc cho người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã chuyển hồ sơ đến để xem xét áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Bộ Công Thương, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện trong ngành Thông tư liên tịch này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 10 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc
hoặc cần được hướng dẫn, đề nghị phản ánh kịp thời đến Bộ Công Thương, Bộ Công
an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Hải Phong
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Sơn
|
Nơi nhận:
- Ủy ban Pháp luật của
Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT (Bộ Công Thương, Bộ Công an, Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC).
|