|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
03/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công An, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Trí Tuệ, Lê Quốc Hùng, Nguyễn Hải Trâm
|
Ngày ban hành:
|
12/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Các tài liệu liên quan đến người phạm tội mà Tòa án cần gửi cho Công an
Các tài liệu liên quan đến người phạm tội mà Tòa án cần gửi cho Công an được đề cập tại Thông tư liên tịch 03/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC về phối hợp thông báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội.Thông tin, tài liệu Tòa án nhân dân thông báo hoặc gửi về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân (Cơ quan Công an)
Theo đó, những tài liệu liên quan đến người phạm tội mà Tòa án nhân dân thông báo hoặc gửi về Cơ quan Công an gồm:
- Bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật;
- Bản án hình sự phúc thẩm;
- Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo do Tòa án ban hành;
- Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm;
- Quyết định tổng hợp hình phạt;
- Quyết định đình chỉ thi hành án;
- Quyết định về việc xét đơn xin ân giảm hình phạt tử hình của Chủ tịch nước;
- Biên bản thi hành án tử hình.
Thông tin, tài liệu Viện kiểm sát cần thông báo hoặc gửi về Cơ quan Công an
Những thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội mà Viện kiểm sát thông báo hoặc gửi về Cơ quan Công an gồm:
- Quyết định khởi tố bị can, quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can do Viện kiểm sát ban hành.
- Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can do Viện kiểm sát nhân dân ban hành.
- Với những vụ án do bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố, điều tra và kết thúc điều tra, chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền đề nghị truy tố theo quy định thì Viện kiểm sát thông báo hoặc gửi những thông tin, tài liệu sau đây về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ cùng cấp:
+ Quyết định khởi tố bị can, quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can.
+ Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra bị can.
+ Quyết định truy nã; quyết định đình nã.
Thông tư liên tịch 03/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023 và thay thế Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC.
BỘ CÔNG AN - VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 5 năm 2023
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP THÔNG BÁO HOẶC GỬI, CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN
NGƯỜI PHẠM TỘI
Căn cứ Bộ luật Tố
tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 12 tháng 11
năm 2021;
Căn cứ Luật Lưu trữ
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao liên tịch ban hành Thông
tư liên tịch quy định về phối hợp thông báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến người phạm tội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định về phối hợp thông
báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài liệu phản ánh về nhân thân, lý lịch, đặc
điểm nhân dạng, kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự
và các thông tin, tài liệu khác có liên quan đến người phạm tội; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thủ tục, thời hạn thông báo hoặc gửi,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các Cơ quan
điều tra của Công an nhân dân; Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp; Cơ quan Hồ sơ
nghiệp vụ của Công an nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc thông báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
người phạm tội.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội
phải được thông báo hoặc gửi đầy đủ, kịp thời, chính xác về Cơ quan Hồ sơ nghiệp
vụ của Công an nhân dân để quản lý, khai thác, sử dụng.
2. Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước; pháp luật về lưu trữ.
3. Thông tin, tài liệu do Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của
Công an nhân dân cung cấp phải được quản lý, sử dụng phục vụ công tác khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và các mục đích khác theo quy định
của pháp luật và của Thông tư liên tịch này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thông tin, tài liệu Cơ
quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thông báo hoặc gửi về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân
1. Quyết định khởi tố bị can, quyết định bổ sung
quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can.
2. Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với
bị can, quyết định đình chỉ điều tra bị can.
3. Quyết định truy nã; quyết định đình nã.
Điều 5. Thông tin, tài liệu Trại
giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
thông báo hoặc gửi về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân
1. Quyết định truy nã.
2. Quyết định đình nã.
Điều 6. Thông tin, tài liệu Viện
kiểm sát nhân dân thông báo hoặc gửi về Cơ quan Hồ sơ nghiệp của Công an nhân
dân
1. Quyết định khởi tố bị can, quyết định bổ sung
quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can do Viện
kiểm sát nhân dân ban hành.
2. Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can do Viện
kiểm sát nhân dân ban hành.
3. Đối với những vụ án do bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố, điều tra và kết thúc điều tra,
chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền đề nghị truy tố
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) thì Viện kiểm sát nhân dân thông báo
hoặc gửi những thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 4
Thông tư liên tịch này về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ cùng cấp.
Điều 7. Thông tin, tài liệu Tòa
án nhân dân thông báo hoặc gửi về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân
1. Bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án hình sự phúc thẩm.
3. Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo
do Tòa án ban hành.
4. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
5. Quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
6. Quyết định tổng hợp hình phạt.
7. Quyết định đình chỉ thi hành án.
8. Quyết định về việc xét đơn xin ân giảm hình phạt
tử hình của Chủ tịch nước.
9. Biên bản thi hành án tử hình.
Điều 8. Thông tin, tài liệu Cơ quan
Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng; Trại
giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
1. Danh bản, chỉ bản, ảnh người phạm tội.
2. Trích lục tiền án, tiền sự.
3. Thông báo kết quả xác minh nhân thân, lý lịch đối
tượng.
4. Những thông tin, tài liệu đã được cơ quan tiến
hành tố tụng; Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh cung cấp cho Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân
dân nêu tại các điều 4, 5, 6 và 7 của Thông tư liên tịch này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, THỦ TỤC, THỜI
HẠN THÔNG BÁO HOẶC GỬI, CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU
Điều 9. Trách nhiệm thông báo
hoặc gửi thông tin, tài liệu của các cơ quan tiến hành tố tụng; Trại giam, Trại
tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
Các cơ quan tiến hành tố tụng; Trại giam, Trại tạm
giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình thông báo hoặc gửi các thông tin, tài liệu quy
định tại các điều 4, 5, 6 và 7 của Thông tư liên tịch này về
Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân theo phân cấp, như sau:
1. Cơ quan điều tra, Trại giam, Trại tạm giam thuộc
Bộ Công an; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao thông báo hoặc gửi
thông tin, tài liệu về Cục Hồ sơ nghiệp vụ - Bộ Công an;
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh thông báo hoặc
gửi thông tin, tài liệu về Phòng Hồ sơ nghiệp vụ - Công an cấp tỉnh;
3. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân cấp huyện thông báo hoặc gửi thông tin, tài liệu về Công an cấp huyện.
Điều 10. Thời hạn thông báo hoặc
gửi thông tin, tài liệu
1. Đối với các thông tin, tài liệu quy định tại các
điều 4, 5, 6 và 7 của Thông tư liên tịch này mà pháp luật có
quy định thời hạn thông báo hoặc gửi, cung cấp thì các cơ quan tiến hành tố tụng;
Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh thông báo hoặc gửi về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân
theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch này trong thời hạn
do pháp luật quy định.
2. Đối với các thông tin, tài liệu quy định tại các
điều 4, 5, 6 và 7 của Thông tư liên tịch này mà pháp luật
không quy định thời hạn thông báo hoặc gửi, cung cấp thì chậm nhất 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ban hành hoặc ngày nhận được, các cơ quan tiến hành tố tụng;
Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh phải thông báo hoặc gửi về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân
dân theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch này.
3. Đối với các thông tin, tài liệu do Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố, điều tra và kết
thúc điều tra chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền đề
nghị truy tố (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 164 Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021)) thì chậm nhất là 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền phải
thông báo hoặc gửi về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ cùng cấp ngành của Công an nhân
dân.
Điều 11. Phương thức thông báo
hoặc gửi tài liệu và kết nối, chia sẻ thông tin
1. Các đơn vị có liên quan thuộc các ngành Công an,
Kiểm sát, Tòa án thông báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài liệu bằng bản giấy
hoặc sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản điều hành của ngành tích hợp với
Trục liên thông văn bản quốc gia để thông báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài
liệu điện tử liên quan đến người phạm tội.
2. Thông tin, tài liệu số hóa được trao đổi thông
qua Trục liên thông văn bản quốc gia.
3. Bộ Công an chủ trì đề xuất, xây dựng Cơ sở dữ liệu
kết quả điều tra, truy tố, xét xử để phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin giữa Bộ
Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao thông qua nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao căn cứ vào yêu cầu thực tiễn để xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu kết quả điều tra,
truy tố, xét xử.
Điều 12. Thủ tục yêu cầu cung
cấp thông tin, tài liệu
Cơ quan tiến hành tố tụng; Trại giam, Trại tạm giam
thuộc Bộ Công an; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh gửi yêu cầu cung
cấp thông tin, tài liệu về Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân theo biểu
mẫu số 206 (ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu, giấy tờ,
sổ sách về điều tra hình sự) phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm ban hành văn bản,
tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục
đích sử dụng, họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của
cơ quan yêu cầu.
Điều 13. Thời hạn cung cấp
thông tin, tài liệu
1. Đối với yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, Cơ
quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân trả lời trong thời hạn, như sau:
a) Cấp trung ương, không quá 07 ngày làm việc đối với
yêu cầu không phải xác minh; không quá 15 ngày đối với yêu cầu cần phải xác
minh;
b) Cấp tỉnh, không quá 07 ngày làm việc đối với yêu
cầu không phải xác minh; không quá 15 ngày đối với yêu cầu cần phải xác minh;
c) Cấp huyện, không quá 05 ngày làm việc đối với
yêu cầu không phải xác minh; không quá 10 ngày đối với yêu cầu cần phải xác
minh.
2. Đối với yêu cầu đọc, nghiên cứu thông tin, tài
liệu tại chỗ, Cơ quan Hồ sơ nghiệp của Công an nhân dân làm thủ tục cung cấp
ngay.
3. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu, Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an nhân dân phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Bảo đảm tính pháp lý
của thông tin, tài liệu được thông báo hoặc gửi, cung cấp
1. Thông tin, tài liệu được thông báo hoặc gửi,
cung cấp phải bảo đảm tính pháp lý, đúng quy định của pháp luật về hình thức
văn bản (bản chính, bản sao, bản điện tử).
2. Thủ trưởng Cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ của Công an
nhân dân duyệt, ký, đóng dấu cơ quan; duyệt, ký số của người có thẩm quyền và
ký số của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật vào văn bản trả lời và bản
sao tài liệu (nếu có), cung cấp cho cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu để bảo đảm giá
trị pháp lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Cơ quan đầu mối
1. Cấp trung ương, cơ quan đầu mối trong phối hợp
chỉ đạo và tham mưu, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư liên tịch này, như
sau:
a) Bộ Công an là Cục Hồ sơ nghiệp vụ;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Văn phòng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Tòa án nhân dân tối cao là Văn phòng Tòa án nhân
dân tối cao.
2. Cấp tỉnh, cơ quan đầu mối trong phối hợp chỉ đạo
và tham mưu, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư liên tịch này, như sau:
a) Công an tỉnh là Phòng Hồ sơ nghiệp vụ;
b) Viện kiểm sát nhân dân là Văn phòng Viện kiểm
sát nhân dân;
c) Tòa án nhân dân là Văn phòng Tòa án nhân dân.
3. Cấp huyện, cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân phân công cán bộ làm đầu mối tham mưu, đôn đốc thực hiện
Thông tư liên tịch này.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Bộ Công an (Cục Hồ sơ nghiệp vụ) định kỳ 01 năm
thông báo kết quả thực hiện Thông tư liên tịch này cho Viện kiểm sát nhân dân tối
cao (Văn phòng), Tòa án nhân dân tối cao (Văn phòng) và Công an các đơn vị, địa
phương.
2. Công an cấp tỉnh (Phòng Hồ sơ nghiệp vụ) định kỳ
6 tháng, 01 năm thông báo kết quả thực hiện Thông tư liên tịch này cho Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh (Văn phòng), Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Văn phòng) và báo
cáo Bộ Công an (qua Cục Hồ sơ nghiệp vụ).
3. Công an cấp huyện định kỳ 6 tháng, 01 năm thông
báo kết quả thực hiện Thông tư liên tịch này cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân cấp huyện và báo cáo Công an cấp tỉnh (Phòng Hồ sơ nghiệp vụ).
4. Mốc thời gian báo cáo như sau:
a) Báo cáo 6 tháng tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước
đến ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo;
b) Báo cáo năm tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến
ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
5. Thời hạn gửi báo cáo là 15 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kỳ báo cáo.
Điều 17. Chế độ sơ kết, kinh
phí thực hiện
1. Định kỳ 05 năm/lần, Bộ Công an chủ trì phối hợp
với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao họp sơ kết, rút
kinh nghiệm việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Hằng năm, Công an cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp họp sơ kết, rút kinh nghiệm việc
thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Kinh phí thực hiện: Được bảo đảm từ nguồn do
ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của mỗi ngành Công
an, Kiểm sát, Tòa án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023, thay thế Thông tư liên tịch số 05/2018/TTLT/BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về việc thông báo, gửi, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Công an, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm thi hành và tổ
chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan phản
ánh với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để
xem xét, hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Trí Tuệ
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hải Trâm
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng
Lê Quốc Hùng
|
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (2b);
- Văn phòng Quốc hội;
- Bộ Công an;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT các Bộ, ngành: Bộ Công an, VKSNDTC, TANDTC;
- Lưu: VT (BCA, VKSNDTC, TANDTC).
|
Thông tư liên tịch 03/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
MINISTRY
OF PUBLIC SECURITY - SUPREME PEOPLE'S PROCURACY - SUPREME PEOPLE'S COURT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No.
03/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
|
Hanoi,
May 12, 2023
|
JOINT CIRCULAR ON COORDINATION
IN NOTIFYING, SENDING, OR PROVIDING INFORMATION AND DOCUMENTS RELATED TO OFFENDERS Pursuant to the Criminal
Procedure Code dated November 27, 2015; Law on amendments to the Criminal
Procedure Code dated November 12, 2021; Pursuant to the Law on Archives
dated November 11, 2011; Pursuant to the Law on
Promulgation of Legal Documents dated June 22, 2015; Law on amendments to the
Law on Promulgation of Legal Documents dated June 18, 2020; The Minister of Public Security,
the Chief Procurator of the Supreme People's Procuracy and the Chief Justice of
the Supreme People's Court jointly promulgate a Joint Circular on coordination
in notifying, sending and providing information and documents related to
offenders. Chapter I GENERAL PROVISIONS ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. This Joint Circular provides for
coordination in notifying, sending or providing information and documents on
personal identity, background, identification characteristics, results of
bringing a charge, investigation, prosecution, adjudication, enforcement of
criminal judgments and other information and documents related to offenders;
responsibilities of relevant agencies, organizations and individuals;
procedures and time limit for notifying, sending, or providing information and
documents related to offenders. Article 2. Regulated entities This Joint Circular applies to the
investigating agencies of the People's Public Security; prisons and detention
camps affiliated to Ministry of Public Security; criminal enforcement agencies
of provincial police departments; the investigation agency of the Supreme
People's Procuracy; the People's Procuracy and the People's Courts at all
levels; Police record agency of the People's Public Security and other
agencies, organizations and individuals involved in notifying, sending, or
providing information and documents related to offenders. Article 3. Performance principles 1. Information and documents
related to offenders must be fully, promptly and accurately notified or sent to
the Police record agency of the People's Public Security for management,
utilization and use. 2. Ensure compliance with the
regulations of the law on protection of state secrets and the law on archives. 3. The information and documents
provided by the Police Record Agency of the People's Public Security must be
managed and used for charging offenders, investigation, prosecution, trial,
enforcement of criminal judgments, and other purposes as prescribed by law and
this Joint Circular. Chapter II SPECIFIC PROVISIONS ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. The decision on charges against the
suspect, the decision on supplementation to the decision on charges against the
suspect, the decision on revision to the decision on charges against the suspect. 2. The decision on terminating investigation
into the criminal case against the suspect; the decision on terminating investigation
against the suspect. 3. The wanted notice; the decision
on suspension of wanted notice. Article 5. Information and
documents of prisons and detention camps affiliated to Ministry of Public
Security; the criminal enforcement agency of the provincial police department
being notified or sent to the Police record agency of the People's Public
Security 1. The wanted notice. 2. The decision on suspension of wanted
notice. Article 6. Information and
documents of the Supreme People's Procuracy being notified or sent to the
Police record agency of the People’s Public Security 1. The decision on charges against the
suspect, the decision on supplementation to the decision on charges against the
suspect, the decision to revision to the decision on charges against the suspect
issued by the People’s Procuracy. 2. The decision on terminating the
case against the suspect issued by the People’s Procuracy. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 7. Information and
documents of the People's Court being notified or sent to the Police record
agency of the People’s Public Security 1. The legally effective
first-instance criminal judgment. 2. The appellate criminal judgment. 3. The decision on terminating the
case against the suspect or defendant issued by the Court. 4. The decision on terminating the appellate
trial. 5. The decision on cassation review,
the decision on reopening procedure. 6. The decision on combination of penalties. 7. The decision on terminating the judgment
enforcement. 8. The decision on consideration of
the State President's application for commutation of the death penalty. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 8. Information and
documents of the Police record agency of the People's Public Security being
provided for presiding agencies; prisons and detention camps affiliated to
Ministry of Public Security; the criminal enforcement agency of the provincial
police department 1. The personal identification
statement, fingerprint sheet, photo of the offender. 2. The copy of criminal records. 3. Notification of results of identity
and background verification. 4. The information and documents that
have been provided by presiding agencies; prisons and detention camps
affiliated to Ministry of Public Security; the criminal enforcement agency of
the provincial police department to the Police record agency of the People's
Public Security as specified in Articles 4, 5, 6 and 7 of this Joint Circular. Chapter III RESPONSIBILITIES, PROCEDURES, TIME LIMIT FOR
NOTIFYING, SENDING, OR PROVIDING INFORMATION AND DOCUMENTS Article 9. Responsibilities of presiding
agencies; prisons and detention camps affiliated to Ministry of Public
Security; the criminal enforcement agency of the provincial police department to
notify or send information and documents Presiding agencies; prisons and
detention camps affiliated to Ministry of Public Security; the criminal
enforcement agency of the provincial police department shall, within their authority,
notify or send the information and documents as specified in Articles 4, 5, 6
and 7 of this Joint Circular to the Police record agency of the People's Public
Security as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. Provincial investigating agency,
provincial People's Procuracy, and provincial People's Courts, the criminal
enforcement agency of provincial police department shall notify or send
information and documents to the Police record agency of the provincial police
department; 3. District-level investigating
agency, district-level People’s Procuracy, district-level People’s Court shall
notify or send information and documents to the district-level police office. Article 10. Time limit for
notifying or sending information and documents 1. If a piece of information or a
document specified in Article 4, 5, 6 and 7 of this Joint Circular requires a
time limit for notifying, sending, or providing, the presiding agency; prison
and detention camp affiliated to Ministry of Public Security; criminal
enforcement agency of the provincial police department shall, within their
authority, notify or send the information and documents within such a time
limit as regulated to the Police record agency of the People’s Public Security
as specified in Article 9 of this Joint Circular. 2. If a piece of information or a
document specified in Article 4, 5, 6 and 7 of this Joint Circular requires no
time limit for notifying, sending, or providing, the presiding agency; prison
and detention camp affiliated to Ministry of Public Security; criminal
enforcement agency of the provincial police department shall, within their
authority, notify or send the information and documents within 5 working days,
from the date of issue or the date of receipt, to the Police record agency of
the People’s Public Security as specified in Article 9 of this Joint Circular. 3. As for a case that the Border
Guard, Coast Guard, Customs Agency, Forest Protection Agency or Fishery
Protection Agency brought a charge against the suspect, initiated and ended the
investigation, and then transfered the case files to the competent People's
Procuracy for prosecution in accordance with Point a, Clause 1, Article 164 of
the Criminal Procedure Code 2015 (amended in 2021), the People's Procuracy shall
notify or send information and documents to the Police record agency of the
same level within 5 working days from the date of receipt. Article 11. Methods of notifying
or sending documents, and connecting and sharing information 1. The relevant units of the
People’s Public Security, People’s Procuracy, and People’s Court shall notify,
send, or provide information and documents in paper form or use the document
management software system integrated with the National E-Document Exchange
Platform to notify, send, or provide information and electronic documents
related to offenders. 2. Digitized information and
documents are exchanged through the National E-Document Exchange Platform. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 12. Procedures for
requesting the provision of information and documents A request for provision of
information and/or documents filed by the presiding agency; prison, detention
camp affiliated to Ministry of Public Security; the criminal enforcement agency
of the provincial police department with the Police record agency of the
People's Public Security, using form No. 206 (issued together with the Circular
No. 119/2021/ TT-BCA dated December 8, 2021 of the Minister of Public Security
on forms, documents and records on criminal investigation) must clearly state
the number, date of issue, description, original or copy, purpose of use, full
name, position, signature of the competent person and seal of the requesting
agency. Article 13. Time limit for
providing information and documents 1. As for a request for providing
information and documents, the Police record agency of the People's Police
shall reply within the time limit as follows: a) If the request is made by a
central authority, it shall be replied within 7 working days if it requires no verification
or within 15 working days if it requires verification; b) If the request is made by a provincial
authority, it shall be replied within 7 working days if it requires no
verification or within 15 working days if it requires verification; c) If the request is made by a district
authority, it shall be replied within 7 working days if it requires no
verification or within 10 working days if it requires verification. 2. As for a request for reading and
studying information and/or documents on the spot, the Police record agency of
the People’s Public Security shall provide them immediately. 3. If such a request is unable to
be responded, the Police record agency of the People's Police must explain it
in writing. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. The information and documents
being legally notified, sent, or provided and comply with the regulations of
law on document form (original, copy, electronic version). 2. The Head of the Police record
agency of the People's Public Security shall approve, sign and affix the
agency's seal; approve, bear the digital signature of the competent person or
the agency or unit as prescribed by law on the reply and a copy of the document
(if any), and then provide it to the requesting agency or unit to ensure legal
validity. Chapter IV IMPLEMENTATION Article 15. Focal points 1. At the central level, the
following agencies are the focal points to direct, advise, inspect and urge the
implementation of this Joint Circular: a) The Police Record Department
affiliated to the Ministry of Public Security; b) The Office of the Supreme
People's Procuracy affiliated to the Supreme People’s Procuracy; c) The Office of the Supreme People's
Court affiliated to the Supreme People’s Court. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Police Record Division affiliated
to the Provincial Police Department; b) The Office of the People's
Procuracy affiliated to the People’s Procuracy; c) The Office of the People's Court
affiliated to the People’s Court. 3. At the district level, the Public
Security, People's Procuracy and People's Court shall assign officers to act as
focal points to advise and urge the implementation of this Joint Circular. Article 16. Information and
reporting regime 1. The Ministry of Public Security
(Police Record Department ) shall send annual reports on results of the implementation
of this Joint Circular to the Supreme People's Procuracy (Office), the Supreme
People's Court (Office) and police agencies of local governments. 2. Provincial Police Department
(Police Record Division) shall send biannual and annual reports on results of
the implementation of this Joint Circular to the People's Procuracy of the
province (Office), the People's Court of the province (Office) and report to
the Ministry of Public Security (via Police Record Department). 3. District Police Office shall
send biannual and annual reports on results of the implementation of this Joint
Circular to the People's Procuracy of the district, the People's Court of the district
and report to the provincial Police Department (via Police Record Division). 4. The reporting timeline is as
follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Annual report commences from
December 1 of the previous year to November 31 of the reporting year. 5. The time limit for submitting
the report is 15 working days from the end of the reporting period. Article 17. Preliminary review
and funding 1. Every five years, the Ministry
of Public Security shall coordinate with the Supreme People's Procuracy and the
Supreme People's Court to hold preliminary meetings and draw lessons from the
implementation of this Joint Circular. 2. Every year, the provincial Police
Department shall coordinate with the People's Procuracy and the People's Court
to hold preliminary meetings and draw lessons from the implementation of this
Joint Circular. 3. Funding: The funding shall be set
aside from the State budget to carry out activities of the Public Security, the
Procuracy and the Court. Chapter V IMPLEMENTATION PROVISION Article 18. Entry in force ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 19. Responsibilities for
implementation 1. The relevant agencies and units
of the Ministry of Public Security, the Supreme People's Procuracy and the
Supreme People's Court shall implement this Joint Circular. 2. Difficulties that arise during
the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of
Public Security, the Supreme People's Procuracy and the Supreme People's Court
for guidance or further amendments./. PP.
CHIEF JUSTICE OF THE SUPREME PEOPLE’S COURT
DEPUTY STANDING JUDGE
Nguyen Tri Tue PP.
CHIEF PROCURATOR OF THE SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
DEPUTY CHIEF PROCURATOR
Nguyen Hai Tram PP.
MINISTER OF PUBLIC SECURITY
DEPUTY MINISTER
Lieutenant-General
Le Quoc Hung
Thông tư liên tịch 03/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 12/05/2023 quy định về phối hợp thông báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
13.757
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|