|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
03/2006/TTLT-KSNDTC-TTrCP-BCA-BQP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Thế Tiệm, Nguyễn Văn Được, Trần Thu, Vũ Phạm Quyết Thắng
|
Ngày ban hành:
|
23/05/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO – THANH TRA CHÍNH PHỦ - BỘ CÔNG AN – BỘ QUỐC PHÒNG
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
03/2006/TTLT-KSNDTC-TTrCP-BCA-BQP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 5 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG VIỆC PHÁT HIỆN, ĐIỀU TRA, XỬ LÝ
CÁC VỤ CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM DO CƠ QUAN THANH TRA KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Để bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan
thanh tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử
lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật Thanh tra, Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân, Luật phòng, chống tham nhũng và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
thống nhất hướng dẫn như sau:
Thông tư này quy định về mối quan hệ phối hợp
giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (bao gồm cả Cơ quan
thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong quân đội) trong việc phát
hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra
kiến nghị khởi tố vụ án hình sự.
2.1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, nếu Cơ quan thanh tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, thì trong
thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, Cơ quan thanh tra
chuyển hồ sơ vụ việc đó và bản kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm
quyền để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản
cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Nếu vụ việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở Cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của huyện nào, tỉnh nào hoặc của đơn vị quân
đội cấp nào thì chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra cấp đó; vụ
việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở Cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cấp
bộ hoặc Chính phủ thì chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố cho Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an hoặc Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Sau khi nhập được
hồ sơ và bản kiến nghị khởi tố, qua kiểm tra thấy chưa đủ căn cứ để khởi tố vụ
án hình sự, thì Cơ quan điều tra đề nghị Cơ quan thanh tra phối hợp thu thập
thêm tài liệu, chứng cứ bổ sung vào hồ sơ kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp
Cơ quan thanh tra đã bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ mà vẫn không có căn cứ xác
định dấu hiệu tội phạm, thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án
hình sự, trả lại hồ sơ cho Cơ quan thanh tra giải quyết theo thẩm quyền. Việc
giao trả hồ sơ giữa Cơ quan đều tra và Cơ quan thanh tra được tiến hành tại trụ
sở Cơ quan điều tra. Nếu tài liệu bổ sung xác định vụ việc có dấu hiệu tội phạm
và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi
tố biết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi
tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra phải gửi các quyết định này kèm tài liệu
liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc khởi tố theo quy định tại
Điều 104 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Trường hợp vụ việc vị phạm pháp luật có nhiều
tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nếu thấy cần thiết
thì Cơ quan thanh tra tổ chức họp lãnh đạo liên ngành gồm Cơ quan thanh tra, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để phân tích, đánh giá những tài liệu đã
thu thập được. Nếu liên ngành thống nhất xác định vụ việc đã rõ dấu hiệu tội
phạm thì Cơ quan thanh tra khẩn trương lập hồ sơ và văn bản kiến nghị Cơ quan
điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
2.2. Khi kết thúc cuộc thanh tra, Cơ quan thanh
tra không kiến nghị khởi tố, nhưng Cơ quan điều tra phát hiện vụ việc đã thanh
tra có dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và gửi quyết
định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc
khởi tố. Trong trường hợp này, nếu Cơ quan điều tra đề nghị thì Cơ quan thanh
tra có trách nhiệm phối hợp cung cấp những tài liệu liên quan đến việc xác định
tội phạm mà Cơ quan thanh tra đã thu thập được trong quá trình thanh tra.
2.3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ và bản kiến nghị khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến và trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan điều tra phải ra một
trong những quyết định sau đây:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp
luật cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
Trường hợp vụ việc đó có dấu hiệu tội phạm mà
Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm
tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng
không được quá sáu mươi ngày; quá thời hạn này, Cơ quan thanh tra không nhận
được thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý của Cơ quan điều tra, thì có quyền
kiến nghị với Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, giải quyết. Trong trường hợp
không đồng ý với kết quả giải quyết của Viện kiểm sát có thẩm quyền thì Cơ quan
thanh tra kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để chỉ đạo, giải
quyết. Cơ quan điều tra cấp dưới phải chấp hành ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
2.4. Khi Cơ quan điều tra tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra mà thấy sự việc phạm tội không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì thống nhất với Viện kiểm sát cùng cấp
trước khi ra quyết định chuyển hồ sơ đó cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để
khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra
đã kiến nghị khởi tố, Viện kiểm sát đã được Cơ quan thanh tra thông báo kiến
nghị khởi tố và Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra có thẩm quyền đã
tiếp nhận hồ sơ. Khi Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phải chuyển ngay
quyết định đó kèm theo các tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để
kiểm sát việc khởi tố theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Đồng thời thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố.
2.5. Khi nhận được quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát phân công ngay Kiểm sát viên để kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp pháp của
các quyết định đó và đề xuất bằng văn bản với lãnh đạo Viện kiểm sát ra một
trong những quyết định sau đây:
a) Nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự
của Cơ quan điều tra không có căn cứ, thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ
quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, chuyển cho Cơ quan điều
tra có thẩm quyền thực hiện việc điều tra theo quy định tại Điều 109 của Bộ
luật tố tụng hình sự.
b) Nếu quyết định khởi tố vụ án hình sự của Cơ
quan điều tra không có căn cứ, thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết
định đó và yêu cầu Cơ quan điều tra giao lại hồ sơ cho Cơ quan thanh tra đã
kiến nghị để giải quyết theo thẩm quyền.
2.6. Trường hợp không đồng ý với các quyết định
của Viện kiểm sát quy định tại các điểm a, b mục 2.5 Thông tư này thì Cơ quan
điều tra vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp và báo cáo Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp; nếu là Cơ quan điều
tra ở cấp Trung ương thì kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, quyết định. Trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra, nếu Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp nhất trí với kiến nghị của Cơ quan điều tra thì ra quyết
định hủy bỏ quyết định của Viện kiểm sát cấp dưới, nếu không đồng ý thì thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho Cơ quan điều tra đã kiến nghị và Viện kiểm
sát cấp dưới. Kết quả giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, quyết
định của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự trung ương là quyết định cuối cùng.
2.7. Trường hợp Cơ quan thanh tra không đồng ý
với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra mà Viện kiểm
sát cùng cấp cũng cho rằng quyết định đó có căn cứ nên không hủy bỏ; hoặc Cơ
quan thanh tra không đồng ý với quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình
sự của Viện kiểm sát thì có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Nếu là Cơ quan thanh tra Chính phủ thì kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao xem xét, quyết định. Nếu là Cơ quan thanh tra Bộ Quốc phòng thì
kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, quyết định.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, nếu Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp nhất trí với kiến nghị của Cơ quan thanh tra thì hủy bỏ
quyết định của Viện kiểm sát cấp dưới, nếu không đồng ý với kiến nghị của Cơ
quan thanh tra thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Kết quả giải quyết của
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định
cuối cùng.
2.8. Khi Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án,
nhưng quá trình điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ có kết quả khác với những
nội dung ghi trong Bản kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra, thì Cơ quan
điều tra đề nghị Cơ quan thanh tra phối hợp xác minh làm rõ sự thật khách quan
của vụ án để xử lý đúng với quy định của pháp luật.
3.1. Người ra quyết định thanh tra là người có
quyền quyết định chuyển hồ sơ và kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ
án hình sự. Tài liệu trong hồ sơ kiến nghị khởi tố là tài liệu chính, nếu là
tài liệu photocopy thì Trưởng đoàn thanh tra phải ký xác nhận, đóng dấu sao y
bản chính và chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ này.
3.2. Hồ sơ kiến nghị khởi tố gồm:
a) Bản kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi
tố vụ án hình sự do người ra quyết định thanh tra ký, trong đó nêu rõ hành vi
có dấu hiệu tội phạm, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả thiệt hại
do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, thời gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm
pháp luật.
b) Quyết định thanh tra, biên bản xác minh sự
việc có vi phạm pháp luật do Đoàn thanh tra, thanh tra viên lập, báo cáo, giải
trình của đối tượng thanh tra;
c) Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra về những
vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra có dấu hiệu tội phạm. Trong trường
hợp cuộc thanh tra đã kết thúc, người ra quyết định thanh tra mới kiếnnghị cơ
quan điều tra khởi tố vụ án hình sự; thì hồ sơ kiến nghị khởi tố phải có Bản
trích văn bản kết luận thanh tra về vụ việc vi phạm pháp luật mà Cơ quan thanh
tra kiến nghị khởi tố.
Kèm theo hồ sơ kiến nghị khởi tố, Cơ quan thanh
tra phải chuyển toàn bộ những tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ sách có liên quan
cho Cơ quan điều tra. Những đồ vật, tiền, vàng… liên quan trực tiếp đến vụ việc
vi phạm pháp luật thu được trong quá trình thanh tra phải được quản lý và xử lý
theo quy định của pháp luật.
Khi giao hồ sơ kiến nghị khởi tố sang Cơ quan
điều tra, Cơ quan thanh tra phải lập bảng kê đầy đủ tên các tài liệu, đồ vật có
trong hồ sơ. Việc giao nhận hồ sơ được tiến hành tại trụ sở Cơ quan điều tra và
phải lập biên bản bàn giao nhận, người giao và người nhận ký biên bản và ghi rõ
họ tên.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính
phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện Thông tư này. Mỗi năm một lần,
Viện kiểm sát các cấp chủ trì tổ chức họp lãnh đạo liên ngành Thanh tra, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để đánh giá, rút kinh nghiệp về sự phối
hợp trong công tác phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan
thanh tra kiến nghị khởi tố, đồng thời bàn biện pháp phối hợp tiếp theo.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau mười lăm
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc cần được hướng dẫn bổ sungthì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan
thanh tra địa phương phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Thanh tra
Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để có sự giải thích, hướng dẫn bổ sung kịp
thời./.
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Thu
|
KT. TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
PHÓ TỔNG THANH TRA
Vũ Phạm Quyết Thắng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Lê Thế Tiệm
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Văn Được
|
Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-KSNDTC-TTrCP-BCA-BQP về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Thanh tra Chính phủ - Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-KSNDTC-TTrCP-BCA-BQP ngày 23/05/2006 về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Thanh tra Chính phủ - Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành
9.577
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|