BỘ CÔNG AN -
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-
TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2023
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRONG ĐIỀU TRA, TRUY
TỐ, XÉT XỬ TỘI RỬA TIỀN VÀ TỘI TÀI TRỢ KHỦNG BỐ
Căn cứ Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày
27/11/2015; Luật số 12/2017/QH14 ngày
20/6/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày
27/11/2015; Luật số 02/2021/QH15 ngày
12/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13 ngày 22/6/2015; Luật số 63/2020/QH14
ngày 18/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao liên tịch ban
hành quy định về phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan tiến hành tố tụng
trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định về
phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của
Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong điều tra, truy
tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng của Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Bảo đảm sự phối hợp, chỉ đạo kịp
thời của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ trung ương đến địa
phương, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác điều tra, truy tố,
xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.
2. Tăng cường trách nhiệm, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ được giao của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trong trao đổi thông tin phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền
và tội tài trợ khủng bố.
Điều 4. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định
của pháp luật.
2. Được thực hiện thường xuyên, bảo
đảm nắm bắt kịp thời thông tin góp phần phối hợp giải quyết vụ án đúng pháp luật.
3. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật
công tác theo quy định của pháp luật và quy định của mỗi cơ quan.
4. Việc thực hiện trao đổi thông
tin, phối hợp trong hoạt động tiến hành tố tụng đối với hành vi phạm tội rửa tiền,
hành vi phạm tội tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2021), các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch đang có hiệu lực thi
hành và quy định của Thông tư này.
Điều 5. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Thu thập, tiết lộ trái phép
thông tin về tình hình, kết quả điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội
tài trợ khủng bố hoặc lợi dụng để thu thập, cung cấp trái phép thông tin cá
nhân, thông tin khác không thuộc phạm vi điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền
và tội tài trợ khủng bố.
2. Sử dụng thông tin cá nhân, cơ
quan, tổ chức hoặc thông tin khác không thuộc phạm vi điều tra, truy tố, xét xử
tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố vào mục đích cá nhân hoặc các mục đích
khác không thuộc phạm vi điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ
khủng bố.
Điều 6. Thông
tin bí mật, thông tin công khai trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và
tội tài trợ khủng bố
1. Thông tin bí mật nhà nước, bí mật
công tác: Là những thông tin liên quan đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử
tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật
công tác.
2. Thông tin công khai: Là những
thông tin liên quan đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội
tài trợ khủng bố không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật công tác.
Điều 7. Phạm
vi trao đổi thông tin
1. Trong giai đoạn điều tra: Thẩm
quyền điều tra vụ án hình sự (đối với những vụ án có tranh chấp về thẩm quyền);
nhập, tách vụ án hình sự; những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự; việc
chứng minh dòng tiền; vật chứng; giám định, định giá tài sản; việc áp dụng,
thay đổi biện pháp ngăn chặn; tương trợ tư pháp về hình sự; đình chỉ điều tra vụ
án, đình chỉ điều tra bị can; tạm đình chỉ điều tra vụ án, tạm đình chỉ điều
tra bị can; kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, tạm giữ đồ vật, tài liệu; việc
áp dụng các biện pháp xử lý vật chứng và những thông tin khác trong giai đoạn
điều tra mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết trao
đổi.
2. Trong giai đoạn truy tố: Nhập,
tách vụ án hình sự trong giai đoạn truy tố; quyết định chuyển vụ án để truy tố
theo thẩm quyền; quyết định truy tố; quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung;
đình chỉ vụ án hình sự, đình chỉ bị can; tạm đình chỉ vụ án, tạm đình chỉ bị
can; phục hồi vụ án và những thông tin khác mà các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng xét thấy cần thiết trao đổi.
3. Trong giai đoạn xét xử: Chuyển
vụ án trong xét xử, bàn giao tài liệu, hồ sơ vụ án; đưa vụ án ra xét xử; xây dựng
kế hoạch xét xử và phối hợp trao đổi trong việc tổ chức bảo vệ phiên tòa và những
thông tin khác trong giai đoạn giai đoạn xét xử mà các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng xét thấy cần thiết trao đổi.
Điều 8. Hình
thức phối hợp
1. Trao đổi trực tiếp: Tổ
chức họp liên ngành theo các cấp độ chuyên viên hoặc lãnh đạo liên ngành, thành
lập tổ, đoàn công tác liên ngành để hướng dẫn hoặc các hình thức phối hợp trực
tiếp khác phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ
khủng bố.
2. Trao đổi gián tiếp: Trao đổi
cung cấp thông tin qua văn bản, phương tiện liên lạc điện tử và các hình thức
phối hợp gián tiếp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 9. Phối hợp trao đổi
thông tin trong điều tra, truy tố tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội tài trợ
khủng bố
1. Quá trình điều tra các tội phạm
có thể là tội phạm nguồn của tội rửa tiền; quá trình điều tra tội khủng bố, Cơ
quan điều tra phải điều tra, xác minh, làm rõ các dấu hiệu tội rửa tiền, tội
tài trợ khủng bố và kịp thời trao đổi thông tin, tài liệu cho Viện Kiểm sát
cùng cấp. Chậm nhất 05 ngày trước khi quyết định khởi tố vụ án về tội rửa tiền
và tội tài trợ khủng bố, Cơ quan điều tra trao đổi với Viện Kiểm sát cùng cấp để
phối hợp.
2. Quá trình thực hành quyền công
tố và kiểm sát điều tra các vụ án hành vi có thể là tội phạm nguồn của tội rửa
tiền hoặc tội khủng bố, Viện Kiểm sát phải kịp thời phát hiện, trao đổi thông
tin với Cơ quan điều tra, đề ra yêu cầu điều tra để làm rõ dấu hiệu của tội rửa
tiền và tội tài trợ khủng bố.
3. Trước khi kết thúc điều tra, Điều
tra viên và Kiểm sát viên phải phối hợp trao đổi thông tin, rà soát, đánh giá tài
liệu chứng cứ và các thủ tục tố tụng của vụ án, đảm bảo hoạt động điều tra tuân
thủ theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật. Điều tra viên, Kiểm sát viên phải
lập biên bản trao đổi thông tin, đánh giá chứng cứ, tài liệu và lưu hồ sơ lưu của
mỗi cơ quan.
Điều 10. Phối
hợp trao đổi thông tin trong lập, gửi, nhận hồ sơ tương trợ tư pháp về hình sự
1. Trong quá trình lập hồ sơ tương
trợ tư pháp về hình sự liên quan đến tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố, Cơ
quan điều tra phối hợp với Viện Kiểm sát cùng cấp chủ động trao đổi thông tin với
cơ quan chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để thực hiện theo đúng quy
định. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ tương trợ tư
pháp về hình sự, Cơ quan điều tra trao đổi thông tin với đơn vị chức năng của
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Cơ quan chức năng của Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao phối hợp giải quyết yêu cầu ủy thác tư pháp về hình sự đối
với tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố, chậm nhất 10 ngày kể từ khi nhận được
yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, thông tin kết quả chuyển hồ sơ tương trợ
tư pháp về hình sự đến cơ quan đầu mối phối hợp của các nước cho Cơ quan điều
tra. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, tài liệu, Cơ quan chức năng của Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao trao đổi ngay để Cơ quan điều tra thực hiện.
3. Chậm nhất 05 ngày, kể từ khi nhận
được kết quả trả lời yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của các nước về tội rửa
tiền và tội tài trợ khủng bố, Cơ quan chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao phải trao đổi và chuyển cho Cơ quan điều tra có yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận ủy thác tư pháp về
hình sự của nước ngoài về tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao trao đổi, phối hợp Bộ Công an đánh giá việc tiếp nhận thực hiện,
hoãn hoặc từ chối tiếp nhận. Trường hợp quyết định thực hiện, chậm nhất 10 ngày
kể từ khi nhận được yêu cầu ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao trao đổi, chuyển giao cho Bộ Công an để phân công Cơ quan
điều tra có thẩm quyền điều tra, giải quyết theo quy định của pháp luật. Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp Bộ Công an giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thực hiện các yêu cầu ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài.
Điều 11. Phối
hợp trao đổi thông tin trong tiến hành các hoạt động tạm giữ, kê biên, phong tỏa
tài khoản
1. Trước khi tiến hành các biện
pháp kê biên tài sản của bị can phạm tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố hoặc
phong tỏa tài khoản của người bị buộc tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố, Điều
tra viên chủ động trao đổi thông tin, phối hợp với Kiểm sát viên thụ lý đánh
giá về căn cứ, thiệt hại do hành vi phạm tội rửa tiền, tài trợ khủng bố gây ra,
tài sản cần thu hồi, số lượng tài sản kê biên của bị can, số tiền cần phong tỏa
trong tài khoản của người bị buộc tội.
Việc tạm giữ, kê biên tài sản của
bị can phạm tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố hoặc hoặc phong tỏa tài khoản của
người bị buộc tội rửa tiền và tài trợ khủng bố phải được thực hiện theo trình tự,
thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
ngay sau khi thực hiện biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, Cơ quan
điều tra thông báo cho Viện Kiểm sát cùng cấp biết.
2. Định kỳ, Cơ quan điều tra, Viện
Kiểm sát, Tòa án cùng cấp phối hợp, trao đổi thông tin, đánh giá về tài sản tạm
giữ, kê biên, phong tỏa, tài sản thu hồi trong các vụ án rửa tiền, tài trợ khủng
bố.
Điều 12. Đầu
mối phối hợp
1. Cục An ninh điều tra - Bộ Công
an, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh - Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Vụ Giám đốc kiểm tra I - Tòa án nhân dân tối cao là những đơn
vị đầu mối giúp lãnh đạo Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Phòng An ninh điều tra Công an
cấp tỉnh, Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh - Viện
Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh là những đơn vị
đầu mối giúp lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch
này.
3. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm
tham mưu với lãnh đạo các ngành theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư liên tịch.
Điều 13.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Hàng năm, xây dựng và tổ chức
thực hiện Chương trình, Kế hoạch phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét
xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công
an.
2. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao tổ chức họp liên ngành,
có sự tham gia của các bộ, ngành hữu quan để đánh giá tình hình phòng, chống tội
phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố, kết quả thực hiện Thông tư liên tịch, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều
tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.
3. Phối hợp Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao rà soát, xây dựng, ban hành văn bản
liên quan đến công tác thực thi pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo đúng trình tự, thủ tục, quy định
của pháp luật.
4. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao hướng dẫn, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Cơ quan điều tra
trong Công an nhân dân trong quá trình điều tra tội rửa tiền và tội tài trợ khủng
bố. Cơ quan điều tra Công an cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ,
pháp luật, kịp thời tiếp nhận thông tin, trả lời thỉnh thị của Cơ quan điều tra
cấp dưới để bảo đảm quá trình giải quyết tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm điều tra tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố; chỉ đạo xây dựng
Quy trình, hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch trong Công an nhân dân.
Điều 14.
Trách nhiệm của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
1. Hàng năm, xây dựng và tổ chức
thực hiện Chương trình, Kế hoạch phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét
xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao.
2. Hàng năm, phối hợp với Bộ Công
an tổ chức họp liên ngành để đánh giá tình hình phòng, chống tội phạm rửa tiền,
tài trợ khủng bố, kết quả thực hiện Thông tư liên tịch, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố,
xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố. Chậm nhất 10 ngày trước khi tổ chức
họp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản gửi Bộ Công an về nội dung và
các vấn đề khác liên quan phục vụ tổ chức họp.
3. Phối hợp Bộ Công an, Tòa
án nhân dân tối cao rà soát, xây dựng, ban hành văn bản liên quan đến công tác
thực thi pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền
và tội tài trợ khủng bố theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn,
chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân
trong quá trình điều tra các vụ án về tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố. Viện
Kiểm sát cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, pháp luật, kịp thời tiếp
nhận thông tin, trả lời thỉnh thị của Viện Kiểm sát cấp dưới để bảo đảm quá
trình giải quyết tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.
Điều 15.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao
1. Hàng năm, xây dựng và tổ chức
thực hiện Chương trình, Kế hoạch phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét
xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo chức năng của Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Hàng năm, phối hợp với Bộ Công
an tổ chức họp liên ngành để đánh giá tình hình phòng, chống tội phạm rửa tiền,
tài trợ khủng bố, kết quả thực hiện Thông tư liên tịch, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố,
xét xử tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố. Chậm nhất 10 ngày trước khi tổ chức
họp, Tòa án nhân dân tối cao có văn bản gửi Bộ Công an về nội dung và các vấn đề
khác liên quan phục vụ tổ chức họp.
3. Phối hợp Bộ Công an, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao rà soát, xây dựng, ban hành văn bản liên quan đến
công tác thực thi pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa
tiền, tội tài trợ khủng bố theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.
4. Kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc của Tòa án các cấp trong hoạt động xét xử các vụ án về tội rửa
tiền và tội tài trợ khủng bố.
5. Chỉ đạo sơ kết, tổng kết xét xử,
rút kinh nghiệm, hoạt động của Tòa án cấp dưới trong xét xử các vụ án rửa tiền,
tài trợ khủng bố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành từ ngày 25 tháng 05 năm 2023.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Thông tư liên tịch.
2. Trong quá trình thực hiện Thông
tư liên tịch, nếu phát sinh vướng mắc, hoặc các vấn đề cần hướng dẫn thì báo
cáo Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để giải
thích, hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lương Tam Quang
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Quang Dũng
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Trí Tuệ
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Bộ Công an;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử BCA, VKSNDTC, TANDTC;
- Lưu: VT (BCA, VKSNDTC, TANDTC).