Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC phối hợp thi hành án hình sự tại cộng đồng

Số hiệu: 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Huy Tiến, Võ Minh Lương
Ngày ban hành: 18/01/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Quy định phối hợp trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng

Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định việc phối hợp trong thực hiện quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng.

Quy định phối hợp trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng

Theo đó, có một số quy định đáng chú ý như sau:

(1) Xác định thời điểm bắt đầu chấp hành án

- Thời điểm bắt đầu chấp hành án treo thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP và Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP .

- Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày CQTHAHS (CQTHAHS) Công an cấp huyện, CQTHAHS cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án.

- Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế tính từ ngày chấp hành xong án phạt tù.

- Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt tước một số quyền công dân tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

- Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

(2) Thi hành án trong trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau

- Trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau thì tổ chức thi hành đối với từng án phạt riêng.

- Người được hưởng án treo đồng thời phải chấp hành án phạt tù thì UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thông báo cho trại giam, trại tạm giam, CQTHAHS Công an cấp huyện, CQTHAHS cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án biết.

Trường hợp hết thời gian thử thách mà chưa chấp hành xong án phạt tù thì CQTHAHS Công an cấp huyện, CQTHAHS cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách, gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Trường hợp chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời gian thử thách thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù thì CQTHAHS Công an cấp huyện, CQTHAHS cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo để thực hiện cam kết việc chấp hành án và thực hiện các thủ tục thi hành án theo quy định.

- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì ngay sau khi chấp hành xong thời gian thử thách, CQTHAHS Công an cấp huyện tổ chức thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Xem nội dung chi tiết tại Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực thi hành từ ngày 10/3/2023.

BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2023

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI CỘNG ĐỒNG

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch quy định việc phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định việc phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự về trình tự, thủ tục thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; thi hành quyết định đối với người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với:

1. Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ về thi hành án hình sự, Công an cấp xã; người có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện thi hành án hình sự thuộc các cơ quan, đơn vị này.

2. Người được hưởng án treo; người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (gọi chung là người chấp hành án).

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thi hành án hình sự tại cộng đồng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trong trường hợp người chấp hành án không còn ở nơi cư trú tại thời điểm cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận được quyết định thi hành án

Khi thực hiện thủ tục triệu tập người chấp hành án để cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85, khoản 1 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự, nếu người chấp hành án không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tiến hành xác minh về nơi cư trú của người chấp hành án tại các địa chỉ của người chấp hành án nêu trong bản án và các địa chỉ khác có liên quan. Căn cứ kết quả xác minh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:

1. Trường hợp xác định được nơi ở của người chấp hành án thì yêu cầu họ trở về nơi cư trú; lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và tiếp tục thực hiện thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp người chấp hành án đã được giải quyết thay đổi nơi cư trú của cơ quan có thẩm quyền thì thông báo bằng văn bản và chuyển bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án hiện đang cư trú để tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Trường hợp người chấp hành án tự thay đổi nơi cư trú mà chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền thì triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, lập biên bản vi phạm nghĩa vụ; thông báo bằng văn bản và chuyển bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang cư trú để tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án và tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

3. Trường hợp người chấp hành án đã bỏ đi khỏi nơi cư trú không biết đi đâu, không rõ đang ở đâu thì thực hiện theo khoản 1 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự đối với người được hưởng án treo; tiến hành truy tìm và xử lý theo quy định của pháp luật đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Điều 4. Phối hợp thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trong trường hợp Tòa án giao cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập thực hiện giám sát, giáo dục

Trường hợp Tòa án giao người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập (không phải là đơn vị quân đội) giám sát, giáo dục thì thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cam kết việc chấp hành án; lập hồ sơ thi hành án, thông báo và sao gửi các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 85, khoản 2 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự cho cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hướng dẫn cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục thực hiện thi hành án như sau:

a) Lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án theo khoản 3 Điều 85, khoản 3 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự;

b) Định kỳ hằng tháng người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận vào bản tự nhận xét của người chấp hành án; nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người chấp hành án, gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án;

c) Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt theo khoản 4 Điều 85, khoản 4 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự;

d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị rút ngắn thời gian thử thách án treo, giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ khi có đủ điều kiện;

đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật để xử lý;

e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú để thực hiện giám sát, giáo dục người chấp hành án.

3. Trường hợp người chấp hành án có đơn xin chuyển nơi chấp hành án về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì tiến hành chuyển giao hồ sơ thi hành án, hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú để tiếp tục thi hành án; thông báo về việc chuyển giao thi hành án cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát nơi chuyển đi và nơi chuyển đến.

Điều 5. Xác định thời điểm bắt đầu chấp hành án, thời gian chấp hành án

1. Thời điểm bắt đầu chấp hành án được xác định như sau:

a) Thời điểm bắt đầu chấp hành án treo thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo và khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo;

b) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án;

c) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế tính từ ngày chấp hành xong án phạt tù;

d) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt tước một số quyền công dân tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

đ) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

2. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật Thi hành án hình sự thì thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế được tính theo số ngày đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc số ngày vi phạm quy định ghi trong giấy phép.

Căn cứ biên bản xác định người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế không có giấy phép, vi phạm quy định ghi trong giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để ra quyết định về thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế bằng văn bản và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Tòa án đã ra quyết định thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 6. Thi hành án trong trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau

1. Trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau thì tổ chức thi hành đối với từng án phạt riêng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Người được hưởng án treo đồng thời phải chấp hành án phạt tù thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thông báo cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án biết; không thực hiện việc triệu tập người chấp hành án, rút ngắn thời gian thử thách, báo cáo hằng tháng của người được hưởng án treo.

Trường hợp hết thời gian thử thách mà chưa chấp hành xong án phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách, gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự, đồng thời gửi cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án.

Trường hợp chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời gian thử thách thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo để thực hiện cam kết việc chấp hành án và thực hiện các thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì ngay sau khi chấp hành xong thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Điều 7. Thực hiện nhận xét, báo cáo về việc chấp hành án

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nhận xét, báo cáo về việc chấp hành án của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo định kỳ mỗi tháng một lần.

Mốc thời gian nhận xét, báo cáo tính từ ngày đầu tiên của tháng nhận xét, báo cáo (đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu chấp hành án) đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo (đối với tháng cuối cùng, tính đến ngày bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu).

Trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (liền kề với tháng nhận xét, báo cáo), Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải hoàn thành bản nhận xét, báo cáo và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để lưu hồ sơ thi hành án.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản chế theo định kỳ 03 tháng một lần.

Thời gian nhận xét tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu tiên trong kỳ nhận xét (đối với kỳ đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu chấp hành án) đến ngày cuối tháng của tháng cuối trong kỳ nhận xét (đối với kỳ cuối cùng, tính đến ngày bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện).

Trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (liền kề với kỳ nhận xét), Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thành việc nhận xét; lưu hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế và gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ sơ thi hành án.

3. Việc báo cáo kết quả thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định quy định tại Điều 131 Luật Thi hành án hình sự thực hiện như sau:

a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu yêu cầu cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện theo định kỳ 03 tháng một lần.

Mốc thời gian báo cáo tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu tiên trong kỳ báo cáo (đối với kỳ đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu chấp hành án) đến ngày cuối tháng của tháng cuối trong kỳ báo cáo (đối với kỳ cuối cùng, tính đến ngày hết thời hạn chấp hành án).

Trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc phải gửi báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ sơ thi hành án.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo kết quả toàn bộ quá trình thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong thời hạn 03 ngày làm việc trước khi hết thời hạn chấp hành án.

Điều 8. Giải quyết thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người chấp hành án

1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì thực hiện theo quy định tại Điều 68, khoản 3 Điều 25, khoản 3 Điều 92 và khoản 3 Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù buộc phải thay đổi nơi cư trú vì lý do bất khả kháng như không còn nơi cư trú, buộc phải chuyển đến nơi cư trú để có người chăm sóc, nuôi dưỡng và các trường hợp khác thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an xem xét, quyết định.

Nếu được giải quyết thay đổi nơi cư trú thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải ra quyết định bằng văn bản; thông báo cho Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ; bàn giao hồ sơ, tài liệu cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú để tiếp tục thực hiện kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế, quản lý người được tạm đình chỉ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

3. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú thay đổi nơi cư trú thì thực hiện như sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác định người chấp hành án đã thay đổi nơi cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo và bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo, bàn giao hồ sơ thi hành án và hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú để tiếp tục thi hành án, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú phải thông báo; bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giám sát, giáo dục người chấp hành án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.

4. Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thay đổi nơi cư trú thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác định người chấp hành án đã thay đổi nơi cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thông báo và bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú để tiếp tục thi hành án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đến cư trú để theo dõi, giám sát việc thực hiện thi hành án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 9. Thi hành án đối với các trường hợp do cơ quan, đơn vị Quân đội có thẩm quyền chuyển giao

1. Trường hợp nhận được bản án, quyết định thi hành án do Tòa án quân sự chuyển đến, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp người được hưởng án treo, người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không tiếp tục làm việc trong quân đội mà cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao hồ sơ thi hành án, hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Điều 10. Thực hiện kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật

1. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thực hiện theo quy định tại Điều 66, Điều 91 và Điều 105 Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp người chấp hành án không có mặt để kiểm điểm theo đúng thời hạn triệu tập mà không có lý do chính đáng thì tiến hành lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và kiểm điểm vắng mặt. Biên bản kiểm điểm trong trường hợp người chấp hành án vắng mặt có giá trị như trường hợp kiểm điểm người chấp hành án có mặt.

Điều 11. Thi hành án trong trường hợp người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian chấp hành án

1. Ngay sau khi người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức đó biết để phối hợp thực hiện thủ tục thi hành án; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để theo dõi và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Trường hợp người chấp hành án chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà chưa chấp hành xong án phạt thì ngay sau khi trở về nơi cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã phải triệu tập người chấp hành án đến trụ sở để yêu cầu người chấp hành án tiếp tục chấp hành án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Trường hợp hết thời hạn chấp hành án mà chưa chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị các cơ quan, tổ chức đó nhận xét toàn bộ quá trình chấp hành nội quy, quy chế của người chấp hành án trong thời gian ở trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú; hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế, hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.

Điều 12. Giải quyết trường hợp có quyết định hủy bản án đang thi hành

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bản án đang thi hành, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú; hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế; hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và thực hiện các thủ tục theo nội dung nêu trong quyết định hủy bản án.

Điều 13. Thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Công an cấp xã yêu cầu người chấp hành án viết bản báo cáo về tình trạng không có việc làm và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức kiểm tra, xác minh làm căn cứ xác định tình trạng không có việc làm hoặc mất việc làm; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để áp dụng thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.

2. Việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện theo khoản 5 Điều 101 Luật Thi hành án hình sự. Khi có căn cứ xác định người chấp hành án có việc làm hoặc thuộc trường hợp không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để ra quyết định chấm dứt thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.

Điều 14. Thực hiện buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do vi phạm nghĩa vụ

1. Việc đề nghị Tòa án xem xét, quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện như sau:

a) Trường hợp buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn mà người được hưởng án treo phải có mặt (lần 02), cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; đồng thời gửi cho Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát.

b) Trường hợp buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát;

c) Hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 3, khoản 4 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự.

2. Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 5 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự, Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo và Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.

3. Việc thi hành quyết định của Tòa án về buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 6 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự.

Điều 15. Thực hiện hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Việc đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm nghĩa vụ lần 02 hoặc nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính lần 02, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (gửi kèm các biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính) để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.

c) Hồ sơ đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo khoản 1 Điều 71 Luật Thi hành án hình sự.

2. Việc xem xét, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo khoản 4 Điều 71 Luật Thi hành án hình sự.

3. Việc thi hành quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo khoản 2 Điều 71 Luật Thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng kiểm sát.

Điều 16. Thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt

1. Việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách án treo, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một số quyền công dân, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã bị khởi tố hình sự, đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì tạm thời chưa cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu người chấp hành án không phạm tội thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt (giấy chứng nhận phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt).

3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền đang thực hiện thủ tục buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì tạm thời chưa cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt. Nếu Tòa án không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt (giấy chứng nhận phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt).

4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi khỏi nơi cư trú mà không xin phép, báo cáo, không xác định được đang ở đâu thì tạm thời chưa cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.

Nếu có đủ điều kiện buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì đề nghị Tòa án có thẩm quyền buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nếu không đủ điều kiện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt khi có căn cứ xác định người chấp hành án không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách.

5. Đối với các trường hợp người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định hủy giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt đã cấp và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt trong các trường hợp sau:

a) Người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách và có quyết định tổng hợp với hình phạt của bản án mới, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách và có quyết định tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự.

b) Có quyết định hủy bản án, quyết định đang thi hành; có quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đã có hiệu lực pháp luật.

6. Trường hợp người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ hết thời hạn trước ngày Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy mà có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu yêu cầu người chấp hành án viết bản tường trình về việc chấp hành pháp luật trong thời gian chấp hành án; tiến hành xác minh tại các địa phương nơi người chấp hành án cư trú, học tập, làm việc trong thời gian chấp hành án.

Nếu kết quả xác minh xác định người chấp hành án không vi phạm pháp luật hình sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt (giấy chứng nhận phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt) và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2023.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

2. Quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Võ Minh Lương

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Thiếu tướng Nguyễn Văn Long

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN




Nguyễn Văn Tiến

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Huy Tiến

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành: BCA, BQP, TANDTC, VKSNDTC;
- Lưu: VT (BCA, BQP, TANDTC, VKSNDTC).

MINISTRY OF PUBLIC SECURITY - SUPREME PEOPLE'S PROCURACY - SUPREME PEOPLE'S COURT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

Hanoi, January 18, 2023

 

JOINT CIRCULAR

ON COOPERATION IN IMPLEMENTATION OF CERTAIN REGULATIONS OF THE LAW ON EXECUTION OF CRIMINAL JUDGMENTS IN THE COMMUNITY

Pursuant to the Law on Execution of Criminal Judgments dated June 14, 2019;

Pursuant to the Criminal Procedure Code dated November 27, 2015; Law on amendments to the Criminal Procedure Code dated June 20, 2017;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legal Documents dated June 22, 2015; Law on amendments to the Law on Promulgation of Legal Documents dated June 18, 2020;

The Minister of Public Security, the Minister of National Defense, the Chief Justice of the Supreme People’s Court, and the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy jointly issue a Circular on cooperation in implementation of certain regulations of the Law on Execution of Criminal Judgments in the community.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Circular provides for the cooperation in implementation of regulations of the Law on Execution of Criminal Judgments on procedures for execution of suspended sentences, non-custodial sentences, residency restrictions, mandatory supervision, prohibition from holding certain positions, practicing his/her profession or doing certain jobs, and deprivation of certain citizenship rights; execution of decisions against persons sentenced to prison who are on bail and the judgments are legally effective, postponement of the serving of prison sentences, suspension of the serving of prison sentences, and parole.

Article 2. Regulated entities

This Joint Circular applies to:

1. Courts, Procuracies, criminal judgment execution agencies (hereinafter referred to as execution agencies), agencies tasked with execution of criminal judgments, the commune-level police offices; competent persons, and their responsibilities.

2. Persons who serve suspended sentences; non-custodial sentences, residency restrictions, probation, deprivation of certain citizenship rights, prohibition from holding certain positions, practicing his/her profession, or doing certain jobs, persons whose prison sentences are postponed or suspended, parolees (hereinafter referred to as sentenced persons).

3. Other agencies, organizations, individuals related to execution of criminal judgments in the community.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Execution of suspended sentence, non-custodial sentence in case the sentenced person no longer lives in his/her residence when the execution agency of district-level police office (hereinafter referred to as district police) receives a decision on judgment execution

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. If the place of residence of the sentenced person is identified, request him/her to return to his/her place of residence; make a record of probation violation and continue to carry out judgment execution procedures in accordance with the Law on Criminal Judgment Execution.

2. In case the sentenced person has been approved for his/her change of place of residence by a competent agency, the agency shall communicate in writing and transfer the judgment or judgment execution decision to the execution agency of district police where the sentenced person currently resides to execute the judgment in accordance with the Law on Execution of Criminal Judgments, and also notify the People's Procuracy of the same level.

In case a sentenced person has not been approved for his/her change of place of residence by the competent agency, the agency shall summon the sentenced person to the headquarters of the execution agency of district police, make a record of probation violation; communicate in writing and transfer the judgment or judgment execution decision to the execution agency of the district police where the sentenced person currently resides to execute the judgment in accordance with the Law on Execution of Criminal Judgments, and also notify the People's Procuracy of the same level.

The execution agency of the district police or the People's Committee of commune where the sentenced person has resided shall receive the judgment or judgment execution judgment and execute the judgment in accordance with the Law on Execution of Criminal Judgments.

3. In case the sentenced person has absconded from his/her residence, Clause 1, Article 93 of the Law on Execution of Criminal Judgment for those with suspended sentences shall be followed; conduct the search and take further actions according to the provisions of law against persons who serve non-custodial sentences.

Article 4. Coordination in the execution of suspended sentences and non-custodial sentences in case the Court assigns the supervision agency/organization (agency/organization where the sentenced person works or studies) to supervise and educate the sentenced person

In case the Court assigns the person serving a suspended sentence or the person serving the sentence of non-custodial sentences to the supervision agency/organization (not a military unit), the following procedures shall be followed:

1. Within 03 working days from the date of receipt of the judgment execution decision, the execution agency of the district police shall summon the sentenced person to its head office to commit to serving the sentence; prepare a judgment execution dossier, send a notice and copies of the documents specified in Clause 2, Article 85 and Clause 2, Article 97 of the Law on Execution of Criminal Judgments to the supervision agency/organization.

2. The execution agency of the district police shall guide the supervision agency/organization to execute the judgment as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) On a monthly basis, the head of the supervision agency/organization shall certify in the self-review of the sentenced person; give written comments on how the sentenced person has served the sentence, send it to the execution agency of the district police and keep a supervision record of the sentenced person;

c) 3 days before the end of the probation period, the supervision agency/organization shall hand over the supervision dossier to the execution agency of the district police to issue a certificate of sentence completion according to Clause 4, Article 85 and Clause 4, Article 97 of the Law on Execution of Criminal Judgments;

d) Report to the execution agency of the district police to request shortening of the probation period, reduction or exemption of the sentence term of non-custodial sentence when fully satisfying the conditions;

dd) Report to the execution agency of the district police when the sentenced person commits his/her probation violation or legal violations for further actions;

e) Coordinate with the People's Committee of the commune where the sentenced person resides in supervising and educating the sentenced person.

3. In case the sentenced person has an application to transfer the place where he/she will serve the sentence to the People's Committee of the commune where he/she resides, the supervision agency/organization shall transfer the judgment execution dossier, supervision dossier to the execution agency of the district police, the People's Committee of the commune where the sentenced person resides to continue the judgment execution; the supervision agency/organization shall also notify the transfer of judgment execution to the Court that has issued the judgment execution decision, the Procuracies at the old location at the new location.

Article 5. Determination of commencement date of sentence, sentence period

1. Commencement date of sentence is determined as follows:

a) Commencement date of suspended sentence shall comply with Article 5 of Resolution No. 02/2018/NQ-HDTP dated May 15, 2018 of the Council of Judges of the Supreme People's Court on guidelines for the application of Article 65 of the Criminal Code on suspended sentences and Clause 4, Article 1 of Resolution No. 01/2022/NQ-HDTP dated April 15, 2022 of the Council of Judges of the Supreme People's Court on amendments to Resolution No. 02/2018/NQ-HDTP dated May 15, 2018 of the Council of Judges of the Supreme People's Court on guidelines for the application of Article 65 of the Criminal Code on suspended sentences;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Commencement date of residency restriction, probation is the date of prison sentence completion;

d) Commencement date of deprivation of certain citizenship rights is the date of prison sentence completion or the date on which the judgment is legally effective in a case where the convict has his/her sentence suspended.

dd) Commencement date of prohibited from holding certain positions, practicing his/her profession or doing certain jobs is the date of prison sentence completion or the date on which the judgment is legally effective in a case where the primary penalty is warning, fine, or non-custodial sentence, or in a case where the convict has his/her sentence suspended.

2. In case the probationer violates Clause 2, Article 116 of the Law on Execution of Criminal Judgments, the number of days of leaving the probation place without a permit or the number of days exceeding the approved number of days stated in the permit of leave is not included in the probation period.

Based on the document recording that the probationer has left the probation place without a permit or has committed a breach of the permit of leave, the People’s Committee of commune shall report it to the execution agency of district police to issue a decision on a given duration not included in the probation period and send it to the People’s Committee of commune, the Court that has issued the judgment execution decision and the Procuracy of the same level.

Article 6. Judgment execution in case the sentenced person has to serve multiple penalties concurrently

1. In case the sentenced person has to serve multiple penalties concurrently, each penalty shall be executed separately in accordance with the Law on Execution of Criminal Judgments.

2. If a person serving a suspended sentence is concurrently serving a prison sentence, the supervision authority, which is the People's Committee of the commune or the military unit, shall notify that to the prison, detention center or the execution agency of the district police or the military zone-level execution agency where the sentenced person is being supervised; the regulations on summoning of the sentenced person, shortening of the probation period, and monthly reports regarding the person serving the suspended sentence will not apply.

In case the probation period expires but the prison sentence has not been fully served, the execution agency of the district police or the military zone-level execution agency shall issue a certificate of completion of the probation period, and then send it to the agencies, organizations and individuals specified in Clause 4, Article 85 of the Law on Execution of Criminal Judgments, as well as to the prison, detention center, execution agency of district police or military zone where the sentenced person is being supervised.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. If a person is both on parole and subject to an additional penalty, which is residency restriction, probation, deprivation of certain citizenship rights, or prohibition from holding certain positions, practicing his/her profession, or doing certain jobs, upon completion of the probation period, the execution agency of the district police shall execute that additional penalty.

Article 7. Comments and reports on judgment execution

1. The People’s Committee of commune or military unit shall make monthly reports on how the sentenced person has served the suspended sentence, non-custodial sentence, postponed prison sentence, or parole.

The reporting period commences from the first date of the reporting month (for the first month, that is the commencement date of sentence) to the last date of the reporting month (for the last month, that is the date on which the supervision dossier related to the sentenced person who has served the suspended sentence, non-custodial sentence, postponed prison sentence, or parole is handed over to the execution agency of the district police or military zone).

Within the first 5 days of the following month (following the reporting month), the People's Committee of commune or military unit must complete the report and send it to the execution agency of the district police or military zone to keep the judgment execution dossier.

2. The People’s Committee of commune shall comment on the process of serving the probation every 3 months.

The commenting period commences from the first date of the first month of the commenting period (for the first period, that is the commencement date of sentence) to the last date of the last month of the commenting period (for the last period, that is the date on which the supervision dossier related to the probationer to the execution agency of the district police).

Within the first 5 days of the following month (following the commenting period), the People's Committee of commune must complete the comments; complete the supervision dossier of the probationer and send it to the execution agency of the district police for keeping.

3. The report on execution of prohibition from holding certain positions, practicing certain professions, or doing certain jobs specified in Article 131 of the Law on Execution of Criminal Judgments shall be made as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The reporting period commences from the first date of first month of the reporting period (for the first period, that is the starting date of sentence) to the last date of the last month of the reporting period (for the last period, that is the ending date of sentence).

Within the first 5 days of the following month, the supervision agency/organization of the sentenced person must send a report to the execution agency of the district police for keeping it in the execution dossier.

b) The People's Committee of the commune where the sentenced person resides shall report the results of the entire judgment execution process to the execution agency of the district police within 03 working days before the expiration of the sentence serving term.

Article 8. Approval/disapproval for change of place of residence or workplace of sentenced person

1. If a parolee, a person with postposed prison sentence, suspended sentence or non-custodial sentence changes his or her place of residence or workplace, Article 68, Clause 3, Article 25, Clause 3, Article 92, and Clause 3, Article 100 of the Law on Execution of Criminal Judgments and regulations of the Minister of Public Security and the Minister of National Defense on the implementation of the Law on Execution of Criminal Judgments will apply.

2. When a probationer or a person serving a postposed prison sentence is forced to relocate due to unavoidable circumstances, such as losing their place of residence or being obliged to move in with someone else for care or other reasons, the execution agency of the district police shall report it to the execution agency of the province police to forward it the execution agency of the Ministry of Public Security for consideration and decision.

If the change of residence is approved, the execution agency of the district police shall issue such a decision and also send a notice to the Court and Procuracy of the same level, the Court that has issued the judgment execution decision, the Court that has issued the suspension decision; and then hand over the relevant dossier to the execution agency of the district police of the new location for further supervision as per the Law of Execution of Criminal Judgments.

3. If the person serving the residency restriction changes his/her place of residence, the following actions shall be taken:

The People’s Committee of commune must report and hand over the supervision dossier of a sentenced person to the execution agency of district police within 3 working days from the date they have valid reasons to believe the person has changed their place of residence.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 5 working days from the date of receipt of the report, the execution agency of the new district shall notify and hand over the judgment execution dossier and the supervision dossier of the sentenced person to the People’s Committee of new commune, and also give a notice to the same-level Procuracy.

4. If the person serving deprivation of certain citizenship rights, or prohibition from holding certain positions, practicing his/her profession or doing certain jobs changes his/her place of residence, the execution agency of old district must report and hand over the execution dossier the execution agency of new district, and also give a notice to the same-level Procuracy, within 3 working days from the date they have valid reasons to believe the person has changed their place of residence

Within 7 working days from the date of receipt of the report, the execution agency of the new district shall notify and hand over the judgment execution dossier and the supervision dossier of the sentenced person to the People’s Committee of new commune, and also give a notice to the same-level Procuracy.

Article 9. Judgment execution for cases transferred by competent military agencies or units

1. In case of receiving a judgment execution decision transferred by a military court, the execution agency of district police shall execute the judgment according to the Law on Execution of Criminal Judgments.

2. In case the person serving suspended sentence or non-custodial sentence leaves the army but the execution agency of the military zone hands over the judgment execution dossier and supervision dossier of the sentenced person to the execution agency of district police where the sentenced person resides, that execution agency shall receive the dossiers and continue to execute the judgment according to the Law on Execution of Criminal Judgments.

Article 10. Formal criticism against parolee, person serving suspended sentence or non-custodial sentence who commits probation violations or legal violations

1. Formal criticism against parolee, person serving suspended sentence or non-custodial sentence who commits obligation breaches or legal violations shall comply with Articles 66, 91 and 105 of the Law on Execution of Criminal Judgments.

2. In case the sentenced person fails to appear for formal criticism within the given timeframe without a valid reason, it will be recorded as a breach of obligation and absence from formal criticism. The record of formal criticism in the absence of the sentenced person is valid as if the sentenced person is present.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Promptly after the sentenced person is sent to a reformatory school, compulsory education institution, compulsory health facility or compulsory detoxification facility, the People’s Committee of commune shall send a written notice to such facility to cooperate in executing the judgment; report to the execution agency of the district police for supervision, and send a notice to the same-level Procuracy.

2. If the sentenced person has completed their time at the facility but has not served their full sentence yet, the People's Committee of the commune must summon them to the head office upon their return to the place of residence. The Committee needs to request the sentenced person to continue serving the sentence and report it to the district police's execution agency.

If the sentenced person has fully served their sentence, but has not completed their time at the facility, the People’s Committee of commune shall request the facility to provide feedback on whether the sentenced person followed all rules and regulations during their stay there. The Committee shall hand over the supervision dossier of the person serving suspended sentences, non-custodial sentence, or residency restriction; the supervision dossier of the probationer, the person with postponed prison sentence or on parole to the execution agency of the district police to issue a certificate of complete serving of the sentence.

Article 12. Taking actions against decision on annulment of a judgment being executed

Within 7 working days after receiving a decision on annulment of the judgment being executed, the execution agency of district police or military zone shall request the People’s Committee of commune or military unit to hand over the supervision dossier of the person serving the suspended sentence, non-custodial sentence, residency restriction, the probationer, the person with postponed prison sentence, or the parolee, and then follow the procedures outlined in such decision

Article 13. Performing community service for non-custodial sentences

1. The commune police shall request the sentenced person to write an unemployment report and coordinate with relevant agencies in verifying whether he/she is genuinely unemployed or has recently lost their job. The commune police shall request the People’s Committee to impose certain community services on him/her.

2. The sentenced person of non-custodial sentence shall perform the community services in compliance with Clause 5, Article 101 of the Law on Execution of Criminal Judgments. If it is determined that the sentenced person either has a job or is exempt from community service, as stated in Clause 4, Article 36 of the Criminal Code, the People's Committee of commune will request the district police's execution agency to terminate the person's community service.

Article 14. Order the original prison sentence to be served upon violation of suspended sentence

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case the sentenced person is ordered to serve the original sentence in prison as specified in Clause 1, Article 93 of the Law on Execution of Criminal Judgments, within 3 working days from the date of expiration of the time limit for appearance (for the second time), the execution agency of the district police or the military zone shall send a written request to the district People's Court where the person serving the suspended sentence resides, the military zone court where the person serving the suspended sentence works to issue an order to serve the original sentence in prison; and also send it to the competent Procuracy for supervision.

a) In case the sentenced person is ordered to serve the original sentence in prison as specified in Clause 2, Article 93 of the Law on Execution of Criminal Judgments, within 5 working days from receipt of the report from the supervision People’s Committee of commune or military unit, the execution agency of the district police or the military zone shall send a written request to the competent Court to issue an order to serve the original sentence in prison; and also send it to the competent Procuracy for supervision;

c) The documents in the request of order to serve the original sentence in prison shall be made in accordance with Clauses 3 and 4, Article 93 of the Law on Execution of Criminal Judgments.

2. Procedures for the Court to order to serve the original sentence in prison must follow Clause 5, Article 93 of the Law on Execution of Criminal Judgments, and the Resolution. No. 02/2018/NQ-HDTP dated May 15, 2018 of the Judicial Council of the Supreme People's Court on amendments to Resolution No. 02/2018/NQ-HDTP dated May 15, 2018 of the Judges' Council of the Supreme People's Court on guidelines for application of Article 65 of the Criminal Code in respect of suspended sentences.

3. The Court’s order to serve the original sentence in prison shall be executed in accordance with Clause 6 Article 93 of the Law on Execution of Criminal Judgments.

Article 16. Annulment of parole decision

1. The request for annulment of parole decision shall be made as follows:

a) Within 3 working days from the date of making the record of the second violation of the obligation or receiving the decision on penalty for the second administrative violation, the People's Committee of commune or military unit shall report to the execution agency of district police or military zone (enclosed with the record of violation and decision on penalty of administrative violation) to request the competent courts to make a decision.

b) Within 3 working days from the date of receipt of the report from the People's Committee of commune or the military unit, the execution agency of the district police or military zone shall make a request for annulment of parole decision, and then transfer it to the court that has issued such parole decision for considering annulment of the parole decision, as well as send 1 set of request to the same-level Procuracy.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The annulment of parole decision shall be considered in compliance with Clause 4, Article 71 of the Law on Execution of Criminal Judgments.

3. The annulment of parole decision shall be carried out in compliance with Clause 2, Article 71 of the Law on Execution of Criminal Judgments. The execution agency of the district police or military zone shall send a notice to the same-level procuracy for supervision.

Article 16. Issuance of certificates of completion of penalties

1. The issuance of the certificate of completion of probation period, non-custodial sentence, residency restriction, probation, deprivation of certain citizenship rights, prohibition from holding certain positions, practicing certain professions, or doing certain jobs, or prison sentence shall comply with the Law on Execution of Criminal Judgments.

2. If a person serving a suspended sentence, non-custodial sentence, or on parole is charged with an offense and under investigation, prosecution, or adjudication, their certificate of sentence completion will not be issued until the presiding agency reaches a final conclusion. If the sentenced person has not committed a crime, a certificate of sentence completion shall be issued (the certificate must indicate the exact date of completion of the sentence).

3. If the authorities are ordering the original sentence to be served due to a violation of a suspended sentence or annulment of a parole decision, a certificate of sentence completion will not be issued. If the Court does not accept the request for ordering the original sentence to be served due to a violation of a suspended sentence or annulment of a parole decision, a certificate of sentence completion shall be issued (the certificate must indicate the exact date of completion of the sentence).

4. On the last day of the probation period, if the person serving the suspended sentence or parole leaves their designated residence without permission or report or without known whereabouts, the certificate of sentence completion will not be issued.

If it is grounded to order the original prison sentence to be served due to a violation of the suspended sentence or annul the parole decision, the Court shall be requested to do so. If it is not grounded to do so, the execution agency of district police shall consider issuing a certificate of sentence completion if the sentenced person does not commit any new crime within their probationary period.

5. A certificate of sentence completion issued to a person serving suspended sentence or a parolee shall be annulled and returned by the execution agency of district police or military zone in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) There is a decision to annul the judgment or decision being executed; there is a decision to order the original sentence to be served due to a violation of the suspended sentence, or to annul the parole decision that is legally effective.

6. If the person serving a suspended sentence or non-custodial sentence requests for a certificate of sentence completion, but it is not issued yet before effective date of the Law on Execution of Criminal judgment No. 41/2019/QH14 dated June 14, 2019, the execution agency of district police or military zone shall request the sentenced person to write a report on their law observance during the serving time; and then conduct verification in places where the sentenced person resides, studies and works during the serving time.

If the verification results show that the sentenced person has not violated the Criminal Code, the head of the execution agency of district police or military zone shall issue a certificate of sentence completion (the certificate must state the exact date of completion of the sentence) and send it to relevant agencies, organizations and individuals according to the Law on Execution of Criminal Judgments.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 17. Entry in force

This Joint Circular comes into force from March 10, 2023.

Article 18. Implementation

1. The Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Supreme People's Court, and the Supreme People's Procuracy shall, within their functions, tasks, and powers, implement this Joint Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

PP. MINISTER OF NATIONAL DEFFENSE
DEPUTY MINISTER




Senior Lieutenant General Vo Minh Luong

PP. MINISTER OF PUBLIC SECURITY
DEPUTY MINISTER




Major General Nguyen Van Long

PP. CHIEF JUDGE OF SUPREME PEOPLE’S COURT
DEPUTY CHIEF JUDGE




Nguyen Van Tien

PP. CHIEF PROCURATOR OF SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
DEPUTY CHIEF PROCURATOR




Nguyen Huy Tien

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 18/01/2023 quy định việc phối hợp trong thực hiện quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.076

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.65.111
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!