BỘ NGOẠI GIAO
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2015/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia
nhập và thực hiện Điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông
báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Ma-lai-xi-a về hợp tác phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia, ký tại Kua-la Lum-pua ngày 01 tháng 10 năm 2015, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật
nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ MA-LAI-XI-A VỀ HỢP
TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM XUYÊN QUỐC GIA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM và CHÍNH PHỦ MA-LAI-XI-A, (sau đây được gọi riêng là “mỗi Bên” và gọi
chung là “hai Bên”).
MONG MUỐN
tăng cường quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai Bên, góp phần giữ vững hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển trong khu vực và trên thế giới;
NHẬN THỨC được tầm quan trọng của sự hợp tác giữa hai Bên trong việc
phòng, chống hiệu quả các loại tội phạm
xuyên quốc gia ảnh hưởng đến hai nước;
TÔN TRỌNG
các nguyên tắc độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, hiểu biết lẫn nhau, hai
Bên cùng có lợi, phù hợp với luật pháp quốc tế mà hai Bên là thành viên và
nội luật của mỗi nước;
ĐÃ THỎA THUẬN như sau:
ĐIỀU 1
MỤC
ĐÍCH
Căn cứ vào các
Điều Khoản của Hiệp định, luật pháp, nguyên tắc, quy định và các chính sách quốc gia, hai Bên đồng ý tăng cường, thúc đẩy và
phát triển hợp tác về phòng chống tội phạm xuyên quốc gia trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.
ĐIỀU 2
NỘI DUNG HỢP TÁC
Căn cứ vào các Điều Khoản của Hiệp định, luật pháp, nguyên tắc, quy định và
các chính sách quốc gia Điều hành các
vấn đề ở mỗi quốc gia, hai Bên sẽ tiến hành những biện pháp cần
thiết nhằm khuyến khích và thúc đẩy hợp
tác trong việc phòng chống các hoạt động phạm tội dưới đây:
a. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép các chất ma túy, chất hướng
thần, tiền chất
và các dụng cụ dùng để sản xuất các chất ma túy, chất
hướng thần và tiền chất;
b. Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, mua bán và sử dụng trái
phép vũ khí, đạn dược, chất nổ, chất cháy;
c. Chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển,
mua bán và sử dụng trái phép chất độc,
chất phóng xạ và hạt nhân;
d. Mua bán người;
e. Di cư trái phép và tổ chức đưa người xuất nhập cảnh trái phép;
f. Khủng bố;
g. Tội phạm kinh tế và thương mại;
h. Rửa tiền và
tài trợ cho khủng bố;
i. Tội phạm trong
lĩnh vực công nghệ thông
tin;
j. Sở hữu, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép các vật thể có giá trị văn hóa và cổ
vật quốc gia bị đánh cắp; và
k. Các lĩnh vực
hợp tác khác trong phòng chống tội phạm xuyên quốc gia được thỏa thuận bởi hai Bên
ĐIỀU 3
CƠ
QUAN ĐẦU MỐI
Cơ quan đầu mối được chỉ định có trách nhiệm trong việc thực hiện Hiệp định này thay mặt Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an và thay mặt Chính phủ Ma-lai-xi-a là Bộ Nội vụ. Trong trường hợp thay đổi cơ quan đầu mối, Bên
thay đổi sẽ thông báo cho Bên kia bằng văn bản.
ĐIỀU 4
TRAO ĐỔI THÔNG TIN, TÀI LIỆU
Trong thời gian
Hiệp định có hiệu lực, hai Bên sẽ căn cứ vào luật pháp,
nguyên tắc, quy định, chính sách Điều hành các vấn đề của mỗi nước để tiến hành trao đổi các thông tin và tài liệu sau đây:
a. Thông tin về
các hoạt động phạm tội được nêu trong Điều 2 của Hiệp định này nhằm phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện và
Điều tra các vụ án hình sự;
b. Thông tin về
công dân của một
Bên phạm tội được nêu tại Điều 2 của
Hiệp định này;
c. Các văn bản quy định pháp luật liên quan đến công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các hoạt động phạm tội được nêu tại Điều 2 của Hiệp định này; và
d. Các thông tin
khác mà hai Bên cùng quan tâm liên quan đến phòng chống các hoạt động phạm tội được nêu tại Điều 2 của
Hiệp định này.
ĐIỀU 5
HOẠT
ĐỘNG PHỐI HỢP VÀ TRAO ĐỔI ĐOÀN
1. Hai Bên phối hợp trong việc lập kế hoạch và tiến hành
các biện pháp phòng chống các hoạt động phạm tội nêu tại Điều 2 của Hiệp định này.
2. Hai Bên có thể
cử các đoàn đại biểu sang thăm lẫn nhau nhằm nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề và nâng cao năng
lực nhằm thực hiện các lĩnh vực hợp tác được nêu tại Điều 2 của Hiệp định này.
3. Trong thời gian Hiệp định có hiệu lực, căn cứ vào các Điều Khoản của Hiệp định, luật pháp, nguyên tắc, quy định và các chính sách quốc gia, mỗi Bên không cho phép bất kì cá nhân, tổ chức nào sử
dụng lãnh thổ của mình nhằm tiến hành các hoạt động gây
phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc
gia, trật tự công cộng và các lợi ích thiết yếu khác của Bên kia.
ĐIỀU
6
THU
XẾP TÀI CHÍNH
Thu xếp tài chính để phục vụ cho các hoạt động
hợp tác được thực hiện trong khuôn khổ
của Hiệp định này sẽ do hai Bên thỏa thuận theo từng trường hợp cụ thể trên
cơ sở ngân sách
hiện có.
ĐIỀU
7
BẢO
VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1. Việc bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ sẽ được thực hiện
phù hợp với luật pháp quốc gia của từng
nước và với các thỏa thuận
quốc tế mà hai Bên là thành viên.
2. Cấm sử dụng
tên, lô-gô và/hoặc biểu trưng chính thức
của bất kỳ bên nào trên các ấn phẩm,
tài liệu và/hoặc văn bản mà không có
sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên đó.
3. Mặc dù có quy định tại Đoạn 1 trên đây,
nhưng quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến phát triển
công nghệ, sản
phẩm và phát triển dịch vụ, được thực hiện
(a) chung bởi
hai Bên hoặc kết quả nghiên cứu có được thông qua hoạt động chung của hai Bên thì sẽ do cả hai
Bên là chủ sở hữu, tuân thủ theo các Điều Khoản cả hai Bên cùng thống nhất; hoặc
(b) đơn lẻ và độc
lập bởi một Bên hoặc kết quả nghiên cứu có được thông qua hoạt động đơn lẻ và độc
lập của một Bên thì sẽ chỉ do Bên liên quan đó là
chủ sở hữu.
ĐIỀU 8
BẢO MẬT
1. Trong thời
gian thực hiện Hiệp định này hoặc các
thỏa thuận khác có liên quan đến Hiệp định này, mỗi Bên phải tôn trọng tính bảo mật và độ mật của tài liệu, thông tin và các dữ liệu khác nhận được từ hoặc cung cấp cho Bên kia.
2. Cả hai Bên nhất
trí rằng hai Bên
sẽ vẫn tuân thủ các quy định tại Điều này dù Hiệp định này có chấm dứt
hiệu lực.
ĐIỀU 9
ĐÌNH CHỈ
Vì lý do an ninh quốc gia, lợi ích quốc
gia, trật tự công cộng, sức khỏe cộng đồng, mỗi Bên sẽ có quyền đình chỉ tạm thời toàn bộ hoặc một phần việc thực hiện Hiệp định này.
Việc đình chỉ sẽ có
hiệu lực ngay sau khi gửi thông báo đến Bên kia qua đường ngoại giao.
ĐIỀU 10
SỬA ĐỔI, THAY ĐỔI VÀ BỔ SUNG
1. Mỗi Bên có thể đề nghị bằng văn bản việc sửa đổi, thay đổi hoặc bổ sung tất cả hoặc bất cứ
nội dung nào của Hiệp định này.
2. Bất cứ sửa đổi, thay đổi hoặc bổ sung nào đều
phải được thỏa thuận bởi hai Bên và sẽ được viết thành văn
bản và là một phần của Hiệp định này.
3. Việc sửa đổi, thay đổi hay bổ sung
như vậy sẽ có hiệu lực vào ngày mà hai Bên xác định.
4. Bất cứ sửa đổi, thay đổi hoặc bổ sung nào sẽ không làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ nêu
trong Hiệp định này trước hoặc vào ngày các sửa đổi, thay đổi hoặc bổ sung có
hiệu lực.
ĐIỀU 11
GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG
Bất cứ khác biệt hoặc bất đồng giữa hai Bên phát sinh từ
việc giải thích và/hoặc thực hiện
và/hoặc áp dụng bất cứ quy định nào của Hiệp định này sẽ được giải quyết tích cực bằng các hình thức tham vấn và/hoặc đàm phán giữa hai Bên thông qua kênh ngoại giao, mà không phải tham vấn một bên thứ ba hoặc
tòa án quốc tế nào.
ĐIỀU 12
HIỆU LỰC, THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT
1. Hiệp định này
có hiệu lực kể từ ngày ký và hiệu lực
có thời hạn trong năm (5) năm.
2. Sau đó,
Hiệp định sẽ tự động gia hạn thêm năm (5)
năm nữa.
3. Trong khi
thực hiện Hiệp định này, một Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia ý định
chấm dứt thông qua đường ngoại giao.
Văn bản đó phải được thông báo chậm
nhất ba (03) tháng trước ngày muốn chấm dứt Hiệp định.
4. Việc chấm dứt hiệu lực Hiệp định này sẽ không làm ảnh hưởng tới việc thực hiện các hoạt động đã bắt đầu diễn ra từ trước hoặc vào ngày chấm dứt hiệu lực.
ĐỂ LÀM
BẰNG CHỨNG, những người ký tên dưới đây, được các Chính phủ liên quan ủy quyền hợp lệ, đã ký Hiệp định này.
LÀM
thành hai bản tại Kua-la
Lăm-pơ ngày 01 tháng 10 năm 2015 bằng tiếng Việt và tiếng Anh,
tất cả các văn bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp có sự giải thích khác nhau giữa các văn bản, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Đại tướng Trần Đại Quang
Bộ trưởng Bộ Công an
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
MA-LAI-XI-A
Dato’ Seri Dr Ahmad Zahid
Bin Hamidi
Phó Thủ tướng kiêm
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|