BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2020/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản
3 Điều 56 Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông
báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Pháp, ký tại Hà
Nội ngày 06 tháng 9 năm 2016, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP
ĐỊNH
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC
CỘNG HÒA PHÁP
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước Cộng hòa Pháp (sau đây gọi là “các Bên”),
Mong muốn tăng cường hợp tác trong
lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự nhằm đấu tranh hiệu quả hơn với các loại
tội phạm,
Trên cơ sở tôn trọng các quyền con
người và quy định của pháp luật,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Phạm
vi tương trợ
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp
định này và pháp luật hiện hành của mỗi Bên, các Bên dành cho nhau sự tương trợ
tư pháp rộng rãi nhất về các vấn đề hình sự.
2. Tương trợ tư pháp có thể bao gồm
nhiều hình thức, trong đó chủ yếu là những hình thức sau:
a) tống đạt giấy tờ;
b) triệu tập người làm chứng, người
giám định;
c) thu thập và cung cấp chứng cứ, bao
gồm cả việc lấy lời khai qua cầu truyền hình;
d) chuyển giao truy cứu trách nhiệm
hình sự;
e) chuyển giao tạm thời người đang bị
giam giữ;
f) áp dụng các biện pháp nhằm truy
tìm, kê biên, phong tỏa, thu giữ hay tịch thu tài sản do phạm tội mà có và công
cụ, phương tiện phạm tội;
g) trao đổi thông tin, bao gồm cả
thông tin ngân hàng về tài khoản và chủ tài khoản tại các ngân hàng trên lãnh
thổ của Bên được yêu cầu, thông tin về giao dịch ngân hàng bao gồm các thông
tin về bất kể tài khoản chuyển tiền và nhận tiền nào có liên quan đến hoạt động
điều tra hình sự tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp này, Bên được yêu cầu, trong
phạm vi pháp luật nước mình cho phép, phải áp dụng các biện pháp cần thiết để
bảo đảm ngân hàng không tiết lộ cho khách hàng có liên quan hay bên thứ ba về
các thông tin được chuyển cho Bên yêu cầu;
h) nhận dạng và xác định chỗ ở;
i) thực hiện yêu cầu khám xét;
j) các hình thức tương trợ khác phù
hợp với mục đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật của Bên được yêu
cầu.
3. Tương trợ cũng được thực hiện liên
quan đến điều tra, truy tố, xét xử hay hoạt động tố tụng khác liên quan đến các
tội phạm về thuế, hải quan, kiểm soát trao đổi ngoại tệ và các vấn đề thu nhập
khác.
4. Hiệp định này không áp dụng đối
với:
a) việc dẫn độ, bắt hoặc giam giữ
người để dẫn độ;
b) thi hành tại Bên được yêu cầu bản
án hình sự được tuyên tại Bên yêu cầu, trừ những trường hợp pháp luật của Bên
được yêu cầu và Hiệp định này cho phép, đặc biệt là đối với các biện pháp tịch
thu tài sản quy định tại Điều 14;
c) chuyển giao người bị kết án hình sự
để thi hành án;
d) các thủ tục tố tụng liên quan đến
tội phạm quân sự mà không phải là tội phạm hình sự thông thường.
Điều
2
Cơ
quan Trung ương
1. Mỗi Bên chỉ định Cơ quan Trung ương
vì mục đích thi hành Hiệp định này.
2. Các cơ quan sau đây được chỉ định
là Cơ quan Trung ương khi Hiệp định này có hiệu lực:
a) đối với nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) đối với nước Cộng hòa Pháp là Bộ Tư
pháp.
3. Các Bên, thông qua kênh ngoại giao,
sẽ thông báo cho nhau nếu có sự thay đổi về Cơ quan Trung ương quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Cơ quan Trung ương của các Bên sẽ
gửi cho nhau các yêu cầu tương trợ và kết quả thực hiện theo quy định của Hiệp
định này. Trong trường hợp cần thiết, các Bên có thể liên hệ với nhau thông qua
kênh ngoại giao.
Điều
3
Nội
dung và hình thức văn bản yêu cầu tương trợ
1. Văn bản yêu cầu tương trợ bao gồm:
a) tên, địa chỉ của cơ quan lập yêu
cầu và tên, địa chỉ của cơ quan có trách nhiệm đối với hoạt động tố tụng liên
quan đến yêu cầu;
b) tên và địa chỉ của cơ quan tiếp
nhận yêu cầu;
c) mô tả về nội dung tương trợ; mục
đích và căn cứ của yêu cầu; nội dung và các tình tiết có liên quan của vụ án;
thời gian, địa điểm và hành vi phạm tội; trích dẫn điều luật quy định tội danh
và hình phạt có thể được áp dụng; tiến độ điều tra, truy tố, xét xử vụ án và
thời hạn mong muốn thực hiện yêu cầu.
2. Văn bản yêu cầu tương trợ có thể
bao gồm:
a) đặc điểm nhận dạng, quốc tịch, chỗ
ở của người có liên quan trong vụ án hình sự;
b) các vấn đề cần thẩm vấn, danh sách
câu hỏi và mô tả tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng cần thu thập đối với yêu cầu
thu thập chứng cứ; nếu cần thiết thì mô tả người được yêu cầu cung cấp tài
liệu, hồ sơ hoặc vật chứng đó;
c) đối với yêu cầu khám xét, thu giữ,
truy tìm hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm
tội, mô tả về tài sản và địa điểm cần khám xét, căn cứ cho rằng tài sản và công
cụ, phương tiện đó đang tồn tại ở Bên được yêu cầu và có thể thuộc quyền tài
phán của Bên yêu cầu và việc thi hành bản án, quyết định của tòa án liên quan
đến yêu cầu; mô tả biện pháp có thể áp dụng đối với yêu cầu tương trợ có thể
dẫn đến việc phát hiện hoặc thu giữ tài sản và công cụ, phương tiện đó;
d) chi tiết về các thủ tục cụ thể mà
Bên yêu cầu mong muốn được áp dụng;
e) mức độ bảo mật và lý do kèm theo;
f) mục đích, dự định thời gian và lịch
trình chuyến đi trong trường hợp người có thẩm quyền của Bên yêu cầu mong muốn
đến lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích thực hiện yêu cầu tương trợ;
g) bất kỳ tài liệu khác cần thiết để
thực hiện yêu cầu hay thông tin nào khác có thể tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện yêu cầu.
3. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy thông
tin trong văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu tương trợ theo Hiệp
định này, thì đề nghị bổ sung thông tin bằng văn bản và ấn định thời hạn cụ thể
trả lời kết quả bổ sung.
4. Nếu cơ quan có thẩm quyền của Bên
yêu cầu lập một yêu cầu tương trợ để bổ sung cho một yêu cầu trước đó, thì yêu
cầu bổ sung không đòi hỏi cung cấp các thông tin đã có trong yêu cầu trước đó.
Yêu cầu bổ sung phải bao gồm các thông tin cần cho việc xác định yêu cầu ban
đầu.
5. Yêu cầu tương trợ phải được lập bằng văn bản,
trừ trường hợp Bên được yêu cầu chấp nhận trong trường hợp khẩn cấp yêu cầu
bằng hình thức khác cho phép Bên được yêu cầu có thể xác định được tính xác
thực. Sau đó, Bên yêu cầu phải gửi ngay yêu cầu bằng văn bản cho Bên được yêu
cầu.
6. Yêu cầu tương trợ và tài liệu kèm
theo được lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu và kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ
của Bên được yêu cầu hoặc ngôn ngữ khác mà Bên được yêu cầu chấp nhận.
Điều
4
Từ
chối hoặc hoãn thực hiện tương trợ
1. Tương trợ sẽ bị từ chối theo quy
định của Hiệp định này trong các trường hợp sau đây:
a) nếu Bên được yêu cầu cho rằng việc
thực hiện yêu cầu sẽ phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự công
cộng và các lợi ích thiết yếu khác của mình, hoặc có thể trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật nước mình hay điều ước quốc tế mà nước mình là thành
viên;
b) nếu yêu cầu liên quan đến một tội
phạm mà Bên được yêu cầu cho là tội phạm có tính chất chính trị;
c) nếu yêu cầu liên quan đến việc truy
cứu trách nhiệm hình sự một người về một tội phạm mà người đó đã bị kết án,
được tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Bên được yêu cầu và Bên
được yêu cầu cho rằng các thủ tục tố tụng tại Bên yêu cầu nhằm truy cứu trách
nhiệm hình sự về cùng con người và tội phạm đó.
2. Tương trợ có thể không được thực
hiện theo Hiệp định này:
a) nếu yêu cầu liên quan đến hành vi
phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Bên được
yêu cầu;
b) nếu yêu cầu liên quan đến hành vi
không cấu thành tội phạm theo pháp luật Bên được yêu cầu.
3. Bên được yêu cầu không được từ chối
hợp tác liên quan đến một yêu cầu tương trợ vì lý do bí mật ngân hàng.
4. Tương trợ có thể bị Bên được yêu cầu
hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu cản trở quá trình điều tra, truy tố
và xét xử đang được tiến hành trên lãnh thổ Bên được yêu cầu.
5. Trước khi từ chối hoặc hoãn thực
hiện yêu cầu tương trợ theo quy định tại Điều này, Bên được yêu cầu phải:
a) thông báo ngay cho Bên yêu cầu về lý
do từ chối, hoãn; và
b) trao đổi với Bên yêu cầu để xác
nhận khả năng thực hiện tương trợ với các điều kiện cụ thể mà Bên được yêu cầu
cho là cần thiết. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận thì phải tuân thủ các điều kiện đó.
Điều
5
Thực
hiện yêu cầu tương trợ
1. Bên được yêu cầu phải thực hiện
nhanh nhất có thể yêu cầu tương trợ theo quy định của pháp luật nước mình.
2. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên
được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu theo cách thức và thủ tục mà Bên yêu cầu
đưa ra trừ khi Hiệp định này có quy định khác và cách thức, thủ tục đó không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Bên được yêu cầu.
3. Trong trường hợp yêu cầu không thể
được thực hiện hay không thể được thực hiện đầy đủ, Bên được yêu cầu phải thông
báo ngay cho Bên yêu cầu và đề ra các điều kiện để yêu cầu có thể được thực
hiện. Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu sau đó có thể thống nhất cách thức thực
hiện yêu cầu.
4. Nếu có đề nghị của Bên yêu cầu, Bên
được yêu cầu phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện yêu cầu. Nếu cơ
quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu đồng ý, người có thẩm quyền của Bên yêu
cầu có thể tham dự vào việc thực hiện yêu cầu này.
5. Cơ quan Trung ương của Bên được yêu
cầu phải thông báo ngay cho Cơ quan Trung ương của Bên yêu cầu về kết quả thực
hiện yêu cầu tương trợ.
Điều
6
Tống
đạt giấy tờ
1. Bên được yêu cầu phải tống đạt bản
án, quyết định và các giấy tờ tư pháp khác do Bên yêu cầu chuyển đến với mục
đích tống đạt. Bên được yêu cầu phải thực hiện việc tống đạt theo một trong các
hình thức được quy định bởi pháp luật nước mình hoặc, nếu có đề nghị của Bên
yêu cầu, theo hình thức do Bên yêu cầu đề nghị, phù hợp với pháp luật của Bên được
yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu phải chuyển cho Bên
yêu cầu văn bản xác nhận đã tống đạt giấy tờ nêu rõ cách thức và thời gian tống
đạt. Nếu việc tống đạt không thực hiện được, Bên yêu cầu phải được thông báo lý
do.
3. Trường hợp yêu cầu tống đạt giấy
triệu tập người làm chứng, người giám định, Bên yêu cầu phải gửi giấy triệu tập
cho Bên được yêu cầu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước ngày dự định
người đó có mặt tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có
thể không áp dụng thời hạn này.
Điều 7
Cung
cấp hồ sơ, tài liệu khác
1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp các
bản sao tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin liên quan đến việc thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về hình sự.
2. Trích sao, trích lục hoặc thông tin
về tiền án, tiền sự được cung cấp phù hợp với pháp luật của Bên được yêu cầu và
ở mức độ tương đương với việc cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền Bên đó
trong trường hợp tương tự.
3. Bên được yêu cầu có thể cung cấp
bản sao có chứng thực của các tài liệu, hồ sơ gốc, trừ trường hợp Bên yêu cầu
đề nghị cung cấp bản gốc.
4. Bên được yêu cầu có thể hoãn việc
cung cấp hồ sơ, tài liệu, đồ vật nếu hồ sơ, tài liệu, đồ vật đó đang được sử
dụng cho các hoạt động tố tụng hình sự đang được tiến hành.
Điều
8
Trả
lại tài liệu
Bên yêu cầu được giữ lại chứng cứ và
bản gốc hồ sơ, tài liệu được chuyển giao theo một yêu cầu tương trợ trừ trường
hợp Bên được yêu cầu đề nghị trả lại.
Điều
9
Khám
xét và thu giữ
1. Trong phạm vi pháp luật nước mình
cho phép, Bên được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu về khám xét và thu giữ chứng
cứ. Trong trường hợp này, quyền và lợi ích hợp pháp của Bên thứ ba ngay tình
được tôn trọng và bảo vệ.
2. Bên được yêu cầu phải thông báo cho
Bên yêu cầu về kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ này.
3. Bên yêu cầu phải tuân thủ các điều
kiện do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan đến việc chuyển giao đồ vật, tài liệu
bị thu giữ cung cấp cho Bên yêu cầu.
Điều
10
Thu
thập chứng cứ và lấy lời khai
1. Trong phạm vi pháp luật của mình và
nếu có yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc bản tường trình của những
người liên quan hoặc yêu cầu họ đưa ra đồ vật là chứng cứ để chuyển cho Bên yêu
cầu.
2. Người mà Bên được yêu cầu sẽ thu
thập chứng cứ theo yêu cầu tương trợ theo Điều này có thể từ chối cung cấp
chứng cứ trong các trường hợp sau:
a) pháp luật của Bên được yêu cầu cho
phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp
tương tự khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được
yêu cầu; hoặc
b) pháp luật của Bên yêu cầu cho phép
hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương tự
khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
3. Nếu người trên lãnh thổ của Bên
được yêu cầu tuyên bố rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc
nghĩa vụ phải từ chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan Trung ương của Bên yêu
cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan Trung
ương của Bên được yêu cầu về quy định về quyền hoặc nghĩa vụ đó. Trong trường
hợp không có căn cứ ngược lại, thì văn bản xác nhận đó sẽ là căn cứ đầy đủ về
những vấn đề được nêu trong đó.
4. Theo Điều này, việc thu thập chứng
cứ và lấy lời khai bao gồm cả việc thu thập, cung cấp tài liệu, hồ sơ hoặc đồ
vật khác liên quan đến việc thu thập chứng cứ và lấy lời khai.
Điều
11
Chuyển
giao tạm thời người đang bị giam giữ vì mục đích tương trợ
1. Người đang bị giam giữ tại Bên được
yêu cầu có thể được chuyển giao tạm thời sang lãnh thổ của Bên yêu cầu nếu Bên
yêu cầu đề nghị sự có mặt của người đó để cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều
tra.
2. Bên được yêu cầu chỉ chuyển giao
người đang bị giam giữ cho Bên yêu cầu khi:
a) người đó đồng ý bằng văn bản;
b) các Bên thống nhất các điều kiện về
việc giam giữ và an toàn cho người được chuyển giao và thời hạn trao trả người
được chuyển giao.
3. Việc chuyển giao có thể bị từ chối:
a) nếu người đang bị giam giữ đó cần
tham gia trong các thủ tục tố tụng hình sự đang được tiến hành trên lãnh thổ
của Bên được yêu cầu;
b) nếu việc chuyển giao có thể dẫn đến
kéo dài thời gian bị giam giữ của người đó.
4. Vì mục đích của Điều này:
a) người được chuyển giao phải được
giam giữ tại Bên mà người đó đã được chuyển giao đến trừ trường hợp Bên đã giam
giữ người đó đề nghị trả tự do cho người đó. Người được chuyển giao theo quy
định của Điều này phải được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách mà các Bên
đã thỏa thuận hoặc tại thời điểm sớm hơn khi sự có mặt của người đó không còn
cần thiết. Thời gian chuyển giao và giam giữ ở Bên yêu cầu của người được chuyển
giao sẽ được khấu trừ vào thời gian bị giam giữ mà người đó phải chấp hành;
b) khi Bên được yêu cầu thông báo cho
Bên yêu cầu là không cần giam giữ người được chuyển giao nữa, thì người đó phải
được trả tự do và được đối xử như đối với người được quy định tại Điều 12;
c) trong trường hợp người được chuyển
giao bỏ trốn trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu có thể đề nghị
tiến hành điều tra hình sự về sự việc này.
Điều
12
Sự
có mặt của người làm chứng hoặc người giám định tại Bên yêu cầu để hỗ trợ điều
tra hoặc cung cấp chứng cứ
1. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên
được yêu cầu sẽ mời người làm chứng hoặc người giám định sang Bên yêu cầu để hỗ
trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu. Bên được yêu cầu phải
thông báo cho Bên yêu cầu về ý kiến của người làm chứng hoặc người giám định.
2. Giấy triệu tập phải thể hiện nội
dung bảo đảm an toàn quy định tại Điều 13 và các điều kiện cần thiết khác như
chỗ ở, đi lại và các chi phí hay tiền trợ cấp được thanh toán tại Bên yêu cầu.
Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu về ý kiến trả lời của người làm
chứng hoặc người giám định. Nếu người đó đồng ý thì áp dụng các thủ tục cần
thiết để thực hiện yêu cầu.
3. Người làm chứng hoặc người giám
định không đồng ý có mặt theo giấy triệu tập sẽ không chịu bất kỳ hình phạt hay
biện pháp cưỡng chế nào kể cả khi được nêu trong giấy triệu tập, trừ trường hợp
sau đó người đó tự nguyện nhập cảnh vào lãnh thổ của Bên yêu cầu và được triệu
tập lại theo đúng thủ tục tại Bên yêu cầu.
Điều
13
Bảo
đảm an toàn
1. Người có mặt trên lãnh thổ Bên yêu
cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều 11 và Điều 12 Hiệp định này sẽ:
a) không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị giam giữ hoặc bị hạn chế tự do cá nhân trên lãnh thổ của Bên yêu
cầu về hành vi được cho là phạm tội của người đó được thực hiện trước khi rời
khỏi Bên được yêu cầu.
b) không phải cung cấp chứng cứ hay hỗ
trợ điều tra trong bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào, không phải hỗ trợ bất kỳ
việc điều tra hình sự nào ngoài phạm vi vấn đề hình sự đã nêu trong yêu cầu
tương trợ, nếu người đó không đồng ý.
2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu
người đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời
khỏi trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ khi được thông báo chính thức là
sự có mặt của người đó là không còn cần thiết hoặc đã rời khỏi nhưng tự quay
trở lại.
3. Người không đồng ý hỗ trợ điều tra
hay cung cấp chứng cứ theo Điều 11 hoặc Điều 12 của Hiệp định này sẽ không phải
chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào tại Bên yêu cầu hay Bên được
yêu cầu.
4. Người đồng ý hỗ trợ điều tra hay
cung cấp chứng cứ theo Điều 11 hoặc Điều 12 Hiệp định này sẽ không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về lời khai của họ, trừ việc họ khai báo gian dối.
Điều
14
Tài
sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội
1. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ
xác định xem có tài sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội có
trong phạm vi lãnh thổ của mình hay không và thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều
tra của mình. Đối với yêu cầu này, Bên yêu cầu phải thông báo cho Bên được yêu
cầu các căn cứ để tin rằng tài sản và công cụ, phương tiện đó có thể đang tồn
tại trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
2. Trong trường hợp tìm thấy tài sản
nghi là do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội. Bên được yêu cầu sẽ
áp dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để ngăn chặn việc giao
dịch, chuyển giao hay tẩu tán trước khi có quyết định cuối cùng về tài sản này
được ban hành.
3. Theo đề nghị của Bên yêu cầu và
trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu ưu tiên trả lại
tài sản và công cụ, phương tiện phạm tội đó cho Bên yêu cầu, chủ yếu vì mục
đích bồi thường cho người bị hại hay trả lại cho người sở hữu hợp pháp nhưng
không được ảnh hưởng đến các quyền của bên thứ ba ngay tình.
4. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên
được yêu cầu, nếu được pháp luật nước mình cho phép, sẽ thực hiện quyết định có
hiệu lực cuối cùng về tịch thu tài sản của cơ quan tư pháp của Bên yêu cầu.
5. Trừ trường hợp các Bên có quyết
định khác, nếu cần thiết, Bên được yêu cầu có thể khấu trừ các chi phí hợp lý
phát sinh trong các thủ tục dẫn đến việc trả lại hay xử lý tài sản bị tịch thu
theo quy định tại Điều này.
6. Theo thỏa thuận trong từng vụ việc
cụ thể, các Bên cùng nhau thống nhất cách thức hoặc sắp xếp về việc xử lý cuối
cùng đối với tài sản bị tịch thu hoặc phân chia giá trị tài sản nói trên sau
khi được bán. Nếu giá trị tài sản là không đáng kể, Bên yêu cầu có thể để cho
Bên được yêu cầu xử lý tài sản đó.
7. Vì mục đích của Hiệp định này, “Tài
sản do phạm tội mà có” là bất kỳ tài sản có nguồn gốc hoặc có được một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội; và “Công cụ,
phương tiện phạm tội” là những công cụ, phương tiện đã, đang hoặc sẽ sử dụng để
thực hiện hành vi phạm tội.
Điều
15
Chuyển
giao truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Các Bên có thể chuyển giao cho nhau
thông tin liên quan đến các tình tiết có thể cấu thành tội phạm thuộc quyền tài
phán của Bên tiếp nhận để có thể tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự trên
lãnh thổ của Bên tiếp nhận.
2. Bên được yêu cầu phải thông báo cho
Bên yêu cầu về các biện pháp được áp dụng trên cơ sở thông tin đó.
Điều
16
Trao
đổi thông tin tự nguyện
1. Trong phạm vi của pháp luật trong
nước cho phép, cơ quan có thẩm quyền của các Bên, không cần phải có yêu cầu, có
thể cung cấp hay trao đổi thông tin về tội phạm hình sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tiếp nhận tại thời điểm thông tin được cung cấp.
2. Theo quy định của pháp luật trong
nước, cơ quan gửi thông tin có thể đưa ra các điều kiện về việc sử dụng thông
tin của cơ quan tiếp nhận.
3. Nếu đồng ý tiếp nhận thông tin theo
điều kiện, cơ quan tiếp nhận, sau khi đã được thông báo trước về tính chất của
thông tin, phải tuân thủ các điều kiện đó.
4. Thông tin này được cung cấp phù hợp
với quy định tại Điều 3 khoản 5.
Điều
17
Trao
đổi thông tin về tiền án
1. Phù hợp với pháp luật của mỗi Bên,
các Bên sẽ thông báo cho nhau thông tin về bản án hình sự mà tòa án của Bên này
đã tuyên đối với công dân của Bên kia.
2. Việc gửi thông tin được thực hiện
mỗi năm một lần.
Điều
18
Bảo
mật và giới hạn sử dụng
1. Bên được yêu cầu có thể đề nghị
rằng thông tin hoặc chứng cứ do mình cung cấp hoặc nguồn của thông tin, chứng
cứ đó phải được bảo mật hoặc chỉ được tiết lộ hay sử dụng theo các điều kiện cụ
thể. Nếu có ý định áp dụng các điều kiện bảo mật, Bên được yêu cầu phải thông báo
trước cho Bên yêu cầu. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận thì phải tuân thủ các điều
kiện đó. Nếu không, Bên được yêu cầu có thể từ chối thực hiện tương trợ.
2. Bên được yêu cầu phải thực hiện bảo
mật yêu cầu tương trợ và nội dung yêu cầu theo các điều kiện quy định tại pháp
luật nước mình. Trường hợp yêu cầu không thể thực hiện nếu như không ảnh hưởng
đến tính bí mật, Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu để quyết định
nên thực hiện hay không thực hiện yêu cầu.
3. Không có sự đồng ý trước của Bên
được yêu cầu, Bên yêu cầu không được sử dụng hay tiết lộ thông tin, chứng cứ
được thu thập theo quy định của Hiệp định này vào mục đích khác ngoài mục đích
nêu trong yêu cầu tương trợ.
4. Tùy thuộc từng trường hợp cụ thể,
Bên được yêu cầu có thể đề nghị Bên yêu cầu thông báo về việc sử dụng thông tin
cung cấp.
5. Liên quan đến nội dung dữ liệu và
rủi ro trong quá trình xử lý dữ liệu, Bên yêu cầu phải áp dụng, mọi biện pháp
cần thiết để bảo đảm sự
an toàn của dữ liệu, đặc biệt là không để dữ liệu bị thay đổi, hư hại hay bị
tiếp cận bởi bên thứ ba không có thẩm quyền.
Điều
19
Chứng
nhận và chứng thực
1. Văn bản yêu cầu tương trợ, các tài
liệu kèm theo và tài liệu hoặc đồ vật là kết quả thực hiện một yêu cầu tương
trợ không đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận hay chứng thực nào trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp cụ thể, khi Bên
được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các tài liệu hoặc đồ vật phải được chứng
thực, thì tài liệu hoặc đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo cách thức
quy định tại khoản 3.
3. Tài liệu hoặc đồ vật được chứng
thực theo Hiệp định này là tài liệu, đồ vật được ký và đóng dấu chính thức bởi
một người của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của Bên gửi.
Điều
20
Chi
phí
Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thực
hiện yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chi trả:
a) chi phí liên quan đến chuyển giao
tạm thời người đang bị giam giữ quy định tại Điều 11;
b) tiền trợ cấp được chi trả, kinh phí
đi lại và các chi phí cơ bản được hoàn trả cho người làm chứng hoặc người giám
định và các chi phí khác phát sinh từ công việc giám định trên lãnh thổ của Bên
được yêu cầu quy định tại Điều 12;
c) các chi phí bất thường phát sinh
trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ theo đề nghị của Bên được yêu cầu
và thông báo cho Bên yêu cầu nhằm đặt ra các điều kiện để yêu cầu có thể tiếp
tục được thực hiện.
Điều
21
Mối
quan hệ với các thỏa thuận hay điều ước khác
Hiệp định này không ngăn cản việc thực
hiện tương trợ với phạm vi rộng hơn đã hoặc sẽ được thỏa thuận giữa các Bên
theo các thỏa thuận hay điều ước khác.
Điều
22
Tham
vấn
Các Bên sẽ tham vấn lẫn nhau tại thời điểm
thỏa thuận và thông qua kênh ngoại giao liên quan đến giải thích và thi hành
Hiệp định này.
Điều
23
Giải
quyết bất đồng
Bất kỳ bất đồng phát sinh từ việc giải
thích hay thi hành Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng tham vấn trực tiếp
giữa các Bên, bằng văn bản và thông qua kênh ngoại giao.
Điều
24
Hiệu
lực và chấm dứt Hiệp định
1. Các Bên sẽ thông báo cho nhau về
việc hoàn thành các thủ tục cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào
ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng.
3. Hiệp định này được áp dụng đối với
yêu cầu được lập sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả yêu cầu liên quan đến
hành vi xảy ra trước khi Hiệp định có hiệu lực.
4. Hiệp định này có thể được sửa đổi,
bổ sung khi cả hai Bên đồng ý. Các nội dung sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trong trường hợp sửa đổi bổ sung Hiệp định
này, các nội dung sửa đổi, bổ sung là một phần không thể tách rời của Hiệp định
này.
5. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định
này bằng việc thông báo cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao. Hiệp định sẽ
chấm dứt hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ sáu kể từ ngày Bên kia nhận
được thông báo. Việc chấm dứt Hiệp định không ảnh hưởng đến các yêu cầu được
đưa ra trước ngày chấm dứt Hiệp định.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người được ủy quyền
đầy đủ đã ký Hiệp định này.
LÀM tại Hà Nội vào ngày 06 tháng 9 năm
2016 thành hai (02) bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Pháp có giá trị như
nhau.
THAY
MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LÊ MINH TRÍ
Viện trưởng
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
|
THAY
MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP
ANDRE VALLINI
Quốc Vụ khanh
Bộ Ngoại giao và Phát triển quốc tế
|