BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2020/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản
3 Điều 56 Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông
báo:
Hiệp định về dẫn độ giữa Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Pháp, ký tại Hà Nội ngày 06 tháng 9 năm
2016, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ
DẪN ĐỘ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA PHÁP
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Cộng hòa Pháp, sau đây gọi là “các Bên”,
Mong muốn thiết lập hợp tác hiệu quả hơn
giữa hai nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm,
Tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật
quốc tế và tôn trọng các nguyên tắc hiến định của mỗi Bên,
Đã thỏa thuận các quy định dưới đây:
Điều
1
Nghĩa
vụ dẫn độ
Các Bên cam kết chuyển giao cho nhau,
theo quy định của Hiệp định này, bất cứ người nào đang có mặt trên lãnh thổ của
một trong các Bên, bị các cơ quan tư pháp của Bên kia truy tố vì đã thực hiện
một tội phạm hoặc truy nã để thi hành hình phạt tù đối với một hành vi có thể
bị dẫn độ.
Điều
2
Các
hành vi có thể bị dẫn độ
1. Các hành vi có thể bị dẫn độ là các
hành vi bị xử phạt tù từ một năm trở lên hoặc nặng hơn theo pháp luật của Bên
yêu cầu và Bên được yêu cầu.
2. Ngoài ra, nếu việc dẫn độ được yêu
cầu nhằm thi hành một hình phạt tù được tuyên bởi cơ quan tư pháp có thẩm quyền
của Bên yêu cầu, thời hạn chấp hành hình phạt còn lại ít nhất phải là sáu
tháng.
3. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến
nhiều hành vi khác nhau mà mỗi hành vi đều có thể bị xử phạt theo pháp luật của
hai Bên nhưng một số hành vi không đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này thì Bên được yêu cầu cũng có thể đồng ý dẫn độ đối với các
hành vi đó.
4. Đối với các tội phạm trong lĩnh vực
thuế, phí, lệ phí, hải quan và ngoại hối, việc dẫn độ được thực hiện theo quy
định của Hiệp định này.
Điều
3
Các
trường hợp bắt buộc từ chối dẫn độ
Việc dẫn độ không được thực hiện:
a) Đối với các tội phạm được Bên được
yêu cầu xác định là tội phạm chính trị hoặc hành vi liên quan đến tội phạm
chính trị;
b) Trong trường hợp Bên được yêu cầu có
lý do xác đáng để cho rằng việc dẫn độ được yêu cầu nhằm mục đích truy tố hoặc
trừng phạt một người vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch hoặc chính kiến,
hoặc tình trạng của người đó có nguy cơ bị trầm trọng hơn vì một trong các lý
do này;
c) Trong trường hợp đã hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt theo quy định pháp luật
của Bên được yêu cầu. Các hành vi được thực hiện trên lãnh thổ của Bên yêu cầu
nhằm tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thời hiệu được Bên được yêu cầu xem xét nếu
pháp luật của Bên này cho phép;
d) Trong trường hợp tội phạm bị yêu cầu
dẫn độ được Bên được yêu cầu xác định là tội phạm chỉ mang tính chất quân sự;
e) Trong trường hợp người bị yêu cầu dẫn
độ sẽ bị xét xử tại Bên yêu cầu bởi một tòa án không đáp ứng các bảo đảm cơ bản
về thủ tục hoặc trong trường hợp việc dẫn độ được yêu cầu để thi hành một hình
phạt do tòa án đó tuyên;
f) Trong trường hợp người bị yêu cầu dẫn
độ đã bị xét xử ở Bên được yêu cầu mà bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên có
tội, tuyên không có tội, hoặc có một quyết định đại xá hoặc đặc xá, về tội phạm
hoặc các tội phạm bị yêu cầu dẫn độ.
g) Trong trường hợp hình phạt có thể bị
áp dụng theo pháp luật của Bên yêu cầu về những hành vi bị yêu cầu dẫn độ là tử
hình, trừ trường hợp Bên yêu cầu cung cấp đảm bảo chắc chắn rằng hình phạt tử
hình sẽ không bị áp dụng, tuyên án hay thi hành.
Điều
4
Các
trường hợp có thể từ chối dẫn độ
Có thể từ chối dẫn độ:
a) Trong trường hợp, theo pháp luật của
Bên được yêu cầu, các cơ quan tư pháp của Bên này có thẩm quyền xét xử tội phạm
bị yêu cầu dẫn độ;
b) Trong trường hợp người bị yêu cầu dẫn
độ bị truy tố ở Bên được yêu cầu, về tội phạm hoặc các tội phạm bị yêu cầu dẫn
độ, hoặc trong trường hợp các cơ quan tư pháp của Bên được yêu cầu đã quyết
định, theo thủ tục tố tụng phù hợp với pháp luật nước mình, không truy tố hoặc
chấm dứt việc truy tố đã tiến hành với tội phạm hoặc các tội phạm đó;
c) Trong trường hợp tội phạm bị yêu cầu
dẫn độ được thực hiện ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu và pháp luật của Bên được
yêu cầu không cho phép truy tố tội phạm đó được thực hiện ngoài lãnh thổ của
mình;
d) Trong trường hợp người bị yêu cầu dẫn
độ đã bị xét xử bởi một bản án có hiệu lực pháp luật tuyên có tội hoặc không có
tội ở một nước thứ ba về tội phạm hoặc các tội phạm bị yêu cầu dẫn độ.
e) Vì những lý do nhân đạo, trong trường
hợp việc chuyển giao người bị yêu cầu dẫn độ có thể gây ra cho người đó những
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, chủ yếu do tuổi tác hoặc tình trạng sức khỏe.
Điều
5
Dẫn
độ công dân
1. Việc dẫn độ không được thực hiện nếu
người bị yêu cầu dẫn độ có quốc tịch của Bên được yêu cầu. Quốc tịch được xác
định vào ngày thực hiện tội phạm bị yêu cầu dẫn độ.
2. Nếu việc dẫn độ bị từ chối chỉ căn cứ
vào quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ thì Bên được yêu cầu, theo quy định
pháp luật của nước mình và theo tố cáo của Bên yêu cầu về hành vi phạm tội,
phải chuyển vụ việc cho các cơ quan có thẩm quyền của nước mình để tiến hành
thủ tục tố tụng hình sự, nếu cần thiết. Nhằm mục đích đó, các tài liệu, báo cáo
và đồ vật liên quan đến hành vi phạm tội được chuyển miễn phí theo phương thức
quy định tại Điều 8 Hiệp định này và Bên yêu cầu được thông tin về việc xử lý
yêu cầu của mình.
Điều
6
Áp
dụng pháp luật của Bên được yêu cầu đối với thủ tục
Trừ trường hợp Hiệp định này có quy định
khác, pháp luật của Bên được yêu cầu là hệ thống pháp luật duy nhất được áp
dụng đối với thủ tục bắt khẩn cấp, dẫn độ và quá cảnh.
Điều
7
Cơ
quan trung ương
1. Mỗi Bên chỉ định một cơ quan trung
ương
a) Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan trung ương là Bộ Công an;
b) Đối với Cộng hòa Pháp, cơ quan trung
ương là Bộ Tư pháp.
2. Các Bên thông báo cho nhau về mọi
thay đổi liên quan đến các cơ quan trung ương quy định tại khoản 1 Điều này qua
kênh ngoại giao.
Điều
8
Chuyển
yêu cầu và giấy tờ, tài liệu cần xuất trình
1. Yêu cầu dẫn độ và mọi giấy tờ, tài
liệu trao đổi sau đó được chuyển qua đường ngoại giao.
2. Yêu cầu dẫn độ phải bằng văn bản và
kèm theo:
a) Trong mọi trường hợp:
(i) tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu dẫn độ và tên, địa chỉ của cơ quan được yêu cầu dẫn độ;
(ii) tài liệu mô tả các hành vi bị yêu
cầu dẫn độ, nêu thời gian, địa điểm thực hiện hành vi, tính chất pháp lý của
các hành vi và dẫn chiếu các quy định pháp luật được áp dụng đối với các hành
vi đó, bao gồm cả các quy định về thời hiệu;
(iii) nội dung các quy định pháp luật áp
dụng đối với tội phạm hoặc các tội phạm bị yêu cầu dẫn độ, các hình phạt tương
ứng và thời hiệu, và trong trường hợp tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ
của Bên yêu cầu, nội dung các quy định pháp luật hoặc quy định của điều ước
quốc tế trao thẩm quyền cho Bên đó;
(iv) tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng
cụ thể của người bị yêu cầu dẫn độ (nếu có) và mọi thông tin khác nhằm xác định
danh tính, quốc tịch và nếu có thể, nơi lưu trú của người đó.
b) Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ nhằm
truy cứu trách nhiệm hình sự, bản gốc hoặc bản sao xác thực lệnh bắt của cơ
quan tư pháp có thẩm quyền của Bên yêu cầu;
c) Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ nhằm
thi hành hình phạt tù, bản gốc hoặc bản sao xác thực của bản án kết tội có hiệu
lực thi hành và quyết định về mức hình phạt được tuyên và thời hạn chấp hành
hình phạt còn lại.
Điều
9
Bổ
sung thông tin
Nếu thông tin hoặc tài liệu được Bên yêu
cầu cung cấp không đủ để cho phép Bên được yêu cầu ra quyết định theo quy định
của Hiệp định này, hoặc nếu các thông tin, tài liệu đó không hợp lệ thì Bên
được yêu cầu đề nghị bổ sung các thông tin cần thiết hoặc thông báo cho Bên yêu
cầu các nội dung còn thiếu hoặc không hợp lệ để chỉnh sửa. Bên được yêu cầu có
thể ấn định thời hạn để cung cấp các thông tin bổ sung hoặc chỉnh sửa các nội
dung không hợp lệ.
Điều
10
Ngôn
ngữ sử dụng và xác thực tài liệu
1. Các yêu cầu dẫn độ và giấy tờ, tài
liệu cần xuất trình được soạn thảo bằng ngôn ngữ chính thức của Bên yêu cầu và
kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu.
2. Các yêu cầu dẫn độ và giấy tờ, tài
liệu kèm theo phải có chữ ký và dấu của cơ quan yêu cầu hoặc được xác nhận bởi
cơ quan này. Các tài liệu này được miễn mọi thủ tục hợp pháp hóa.
Điều
11
Quyết
định và chuyển giao
1. Bên được yêu cầu thông báo trong thời
hạn sớm nhất cho Bên yêu cầu quyết định của mình về việc dẫn độ.
2. Mọi quyết định từ chối dẫn độ toàn bộ
hoặc một phần đều phải nêu lý do.
3. Trong trường hợp chấp nhận dẫn độ,
các Bên thỏa thuận về thời gian và địa điểm chuyển giao người bị dẫn độ. Bên
được yêu cầu thông báo cho Bên yêu cầu thời hạn đã giam giữ đối với người bị
dẫn độ nhằm thực hiện việc dẫn độ.
4. Không ảnh hưởng đến quy định tại khoản
5 Điều này, nếu người bị dẫn độ không được tiếp nhận trong thời hạn bốn mươi
lăm ngày kể từ ngày được ấn định cho việc chuyển giao thì phải được trả tự do
và sau đó, Bên được yêu cầu có thể từ chối dẫn độ người đó đối với cùng hành
vi.
5. Trong trường hợp bất khả kháng cản
trở việc chuyển giao hoặc tiếp nhận người bị dẫn độ, Bên bị bất khả kháng thông
báo cho Bên kia. Hai Bên thỏa thuận thời gian mới để chuyển giao người bị dẫn
độ và các quy định của khoản 4 Điều này được áp dụng.
Điều
12
Hoãn
dẫn độ hoặc dẫn độ tạm thời
1. Sau khi chấp nhận dẫn độ, Bên được
yêu cầu có thể hoãn dẫn độ người bị dẫn độ trong trường hợp người này đang bị
tiến hành một thủ tục tố tụng hoặc đang chấp hành trên lãnh thổ của Bên được
yêu cầu, một hình phạt đối với một tội phạm khác, cho đến khi kết thúc quá
trình truy cứu trách nhiệm hình sự đó hoặc cho đến khi thi hành xong hình phạt
đã được tuyên.
2. Thay vì hoãn dẫn độ người bị dẫn độ,
nếu cần thiết tùy điều kiện cụ thể, Bên được yêu cầu có thể dẫn độ tạm thời
người bị yêu cầu cho Bên yêu cầu theo các điều kiện do các Bên thỏa thuận và
trong mọi trường hợp, với điều kiện rõ ràng là người bị dẫn độ sẽ tiếp tục bị
giam và được trao trả lại.
3. Việc chuyển giao người bị dẫn độ cũng
có thể bị hoãn nếu, do tình trạng sức khỏe của người bị dẫn độ, việc chuyển
giao có thể gây nguy hiểm cho tính mạng hoặc làm trầm trọng hơn tình trạng của
người đó.
4. Nếu Bên được yêu cầu quyết định hoãn
chuyển giao người bị dẫn độ thì phải thông báo cho Bên yêu cầu và thực hiện mọi
biện pháp cần thiết để việc hoãn không gây cản trở việc chuyển giao người bị dẫn
độ cho Bên yêu cầu.
Điều
13
Chuyển
giao tài sản
1. Theo yêu cầu của Bên yêu cầu, Bên
được yêu cầu thu giữ và chuyển giao, trong phạm vi pháp luật nước mình cho
phép, các vật, giá trị hoặc tài liệu:
a) Có thể sử dụng làm vật chứng; hoặc
b) Do phạm tội mà có và được tìm thấy
vào thời điểm bị bắt mà người bị dẫn độ đang sở hữu, hoặc được phát hiện sau
đó.
2. Việc chuyển giao tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này vẫn được thực hiện trong trường hợp việc dẫn độ đã được cho
phép không thể thực hiện được do người bị dẫn độ chết, mất tích hoặc bỏ trốn.
3. Trong trường hợp các tài sản quy định
ở trên có thể bị thu giữ hoặc tịch thu trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, Bên
này có thể, nhằm phục vụ thủ tục tố tụng đang tiến hành, bảo quản tạm thời hoặc
chuyển giao các tài sản đó kèm theo điều kiện trả lại tài sản.
4. Các quy định của Điều này không ảnh
hưởng đến các quyền của Bên được yêu cầu hoặc các bên thứ ba đối với các tài
sản đó. Nếu các quyền đó tồn tại, Bên yêu cầu trả lại trong thời hạn sớm nhất
và miễn phí việc chuyển các tài sản này cho Bên được yêu cầu sau khi kết thúc
thủ tục tố tụng.
Điều
14
Quy
tắc đặc biệt
1. Người bị dẫn độ theo quy định của
Hiệp định này sẽ không bị truy tố, xét xử, giam giữ ở Bên yêu cầu, cùng không
phải chịu bất kỳ hạn chế nào về quyền tự do cá nhân của mình, đối với một hành
vi xảy ra trước khi được chuyển giao mà không phải là hành vi là căn cứ dẫn độ,
trừ các trường hợp dưới đây:
a) Trường hợp Bên đã chuyển giao người
bị dẫn độ đồng ý. Nhằm mục đích này, phải đưa ra yêu cầu kèm theo các giấy tờ,
tài liệu quy định tại Điều 8 Hiệp định này và biên bản lấy lời khai của người
bị dẫn độ, đặc biệt nêu rõ người đó chấp nhận hay phản đối việc mở rộng phạm vi
dẫn độ. Sự đồng ý nêu trên chỉ có thể được thực hiện nếu tội phạm liên quan
thuộc trường hợp có thể bị dẫn độ theo quy định của Hiệp định này;
b) Trường hợp mặc dù có khả năng rời
khỏi lãnh thổ của Bên được chuyển giao người bị dẫn độ, người bị dẫn độ đã
không rời lãnh thổ đó trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày được trả tự do
hoặc đã quay trở lại nước đó sau khi rời đi.
2. Tuy nhiên, Bên yêu cầu có thể thực
hiện các biện pháp cần thiết để trao trả lại từ lãnh thổ của nước mình, nếu
cần, hoặc đình chỉ thời hiệu, theo quy định pháp luật của nước mình, kể cả việc
áp dụng thủ tục vắng mặt.
3. Trong trường hợp việc xác định tội
danh theo đó một người đã bị dẫn độ thay đổi trong quá trình tố tụng, người này
chỉ có thể bị truy tố hoặc xét xử nếu tội phạm được xác định tội danh mới:
a) Có thể bị dẫn độ theo quy định của
Hiệp định này;
b) Liên quan đến cùng các hành vi như
tội phạm đã bị dẫn độ;
c) Không bị xử phạt tử hình ở Bên yêu
cầu, trong trường hợp này khoản g Điều 3 Hiệp định này được áp dụng.
Điều
15
Dẫn
độ lại sang nước thứ ba
Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều 14 Hiệp định này, việc dẫn độ lại sang một nước thứ ba không thể được
thực hiện mà không có sự đồng ý của Bên đã đồng ý dẫn độ. Bên này có thể yêu
cầu cung cấp các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 8 Hiệp định này, cũng như
biên bản lấy lời khai theo đó người bị dẫn độ tuyên bố chấp nhận hay phản đối
việc dẫn độ lại.
Điều
16
Bắt
khẩn cấp
1. Trong trường hợp khẩn cấp, các cơ
quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu có thể yêu cầu bắt khẩn cấp người bị yêu cầu
dẫn độ.
2. Yêu cầu bắt khẩn cấp phải bằng văn
bản, nêu rõ có một trong số các giấy tờ thay thế quy định tại các điểm b và c Điều
8 Hiệp định này và cho biết ý định gửi yêu cầu dẫn độ. Văn bản này cũng nêu rõ
tội phạm bị yêu cầu dẫn độ, thời gian, địa điểm và hoàn cảnh thực hiện tội phạm
cũng như tất cả các thông tin cần thiết cho phép xác định danh tính, quốc tịch
và nơi lưu trú của người bị truy nã.
3. Yêu cầu bắt khẩn cấp được chuyển cho
các cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu, hoặc bằng đường ngoại giao,
hoặc thông qua Tổ chức cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol), hoặc bằng bất kỳ
phương thức nào thể hiện dưới dạng văn bản và được các Bên chấp thuận.
4. Ngay sau khi nhận được yêu cầu tại khoản
1 Điều này, các cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu phải xử lý theo quy
định pháp luật nước mình. Bên yêu cầu được thông báo về việc xử lý yêu cầu đó.
5. Việc bắt khẩn cấp chấm dứt nếu trong
thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày bắt, Bên được yêu cầu không nhận được yêu
cầu dẫn độ và các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b và c Điều 8 Hiệp
định này. Việc trả tự do cho người bị bắt khẩn cấp có thể thực hiện vào
bất kỳ thời điểm nào nhưng Bên được yêu cầu phải có trách nhiệm thực hiện mọi
biện pháp cần thiết, nếu cần, để tránh việc người này bỏ trốn.
6. Việc trả tự do theo quy định tại khoản
5 Điều này không ngăn cản việc bắt lại và dẫn độ người đó nếu yêu cầu dẫn độ
chính thức và các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 8 Hiệp định này được
chuyển đến sau đó.
Điều
17
Thông
báo kết quả
Theo yêu cầu của Bên được yêu cầu, Bên
yêu cầu thông báo cho Bên được yêu cầu kết quả việc truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với người bị dẫn độ, việc thi hành hình phạt hoặc việc dẫn độ lại người
đó sang nước thứ ba.
Điều
18
Quá
cảnh
1. Trường hợp một người không phải là
công dân của một trong các Bên, quá cảnh trên lãnh thổ của Bên đó và được một
nước thứ ba chuyển giao cho Bên kia thì việc quá cảnh đó được cho phép trên cơ
sở xuất trình qua đường ngoại giao một trong các tài liệu thay thế quy định tại
Điều 8 Hiệp định này, với điều kiện không trái với các quy định trật tự công
hoặc không phải là các tội phạm không thể bị dẫn độ theo quy định tại Điều 3
Hiệp định này.
2. Việc quá cảnh cũng có thể bị từ chối
trong tất cả các trường hợp từ chối dẫn độ khác.
3. Trách nhiệm giữ người thuộc về các cơ
quan của Bên quá cảnh cho đến khi người đó còn ở trên lãnh thổ của Bên này.
4. Trường hợp sử dụng đường hàng không
thì áp dụng các quy định sau đây:
a) Nếu không dự định hạ cánh, Bên yêu
cầu thông báo cho Bên mà máy bay bay qua lãnh thổ của Bên đó và xác nhận có một
trong các tài liệu thay thế quy định tại Điều 8 Hiệp định này. Trong trường hợp
hạ cánh ngẫu nhiên, thông báo này có giá trị như yêu cầu bắt khẩn cấp quy định
tại Điều 16 Hiệp định này và Bên yêu cầu xin quá cảnh hợp lệ;
b) Nếu dự định hạ cánh thì Bên yêu cầu
gửi yêu cầu xin quá cảnh hợp lệ.
Điều
19
Nhiều
yêu cầu dẫn độ
Nếu đồng thời có yêu cầu dẫn độ của một
trong các Bên và các quốc gia khác đối với cùng một hành vi hoặc đối với các
hành vi khác nhau thì Bên được yêu cầu xem xét giải quyết tùy thuộc hoàn cảnh
và đặc biệt là tính chất nghiêm trọng của tội phạm cũng như địa điểm thực hiện
tội phạm, ngày tháng của các yêu cầu dẫn độ, quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn
độ và khả năng dẫn độ sang một quốc gia khác sau đó.
Điều
20
Chi
phí
1. Các chi phí phát sinh từ việc dẫn độ
trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu do Bên này chi trả cho tới khi chuyển giao
người bị dẫn độ.
2. Các chi phí phát sinh từ việc quá cảnh
trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho quá cảnh do Bên yêu cầu chi trả.
3. Nếu trong quá trình thực hiện một yêu
cầu dẫn độ thấy rằng cần có chi phí đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu dẫn độ thì
các Bên tham khảo ý kiến của nhau để xác định phương thức và điều kiện có thể
tiếp tục thực hiện yêu cầu đó.
Điều
21
Quan
hệ với các điều ước quốc tế khác
Hiệp định này không phương hại đến các
quyền và cam kết của mỗi Bên phát sinh từ các điều ước quốc tế khác.
Điều
22
Giải
quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh từ việc thực
hiện hoặc giải thích Hiệp định này được giải quyết bằng tham vấn qua đường
ngoại giao.
Điều
23
Áp
dụng về thời gian
Hiệp định này được áp dụng đối với mọi
yêu cầu dẫn độ được đưa ra sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả khi tội phạm
liên quan được thực hiện trước đó.
Điều
24
Hiệu
lực và chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
1. Mỗi Bên thông báo cho Bên kia việc
thực hiện các thủ tục cần thiết theo nội luật của mình để Hiệp định này có hiệu
lực.
2. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày
đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng của các
thông báo nêu trên.
3. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này
vào bất kỳ thời điểm nào bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia qua
đường ngoại giao. Trong trường hợp này, Hiệp định chấm dứt hiệu lực vào ngày
đầu tiên của tháng thứ sáu kể từ ngày nhận được thông báo đó. Các yêu cầu dẫn
độ đã nhận được trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực vẫn được xử lý theo quy
định của Hiệp định.
LÀM tại Hà Nội, ngày 06/9/2016,
thành hai bản, tiếng Việt và tiếng Pháp, hai văn bản này có giá trị như nhau.
Thay
mặt
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
LÊ QUÝ VƯƠNG
THỨ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
|
Thay
mặt
Cộng hòa Pháp
ANDRE VALLINI
QUỐC VỤ KHANH BỘ NGOẠI GIAO
VÀ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ
|