BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2022/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 8 năm 2022
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân
trọng thông báo:
Biên bản ghi nhớ giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên hiệp Vương quốc
Anh và Bắc Ai-len về dẫn độ Nguyễn Cảnh Ánh và Nguyễn Thị Mai, ký tại Hà Nội
ngày 15 tháng 8 năm 2022, có hiệu lực ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản
sao Biên bản theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Ngọc
|
BIÊN BẢN GHI NHỚ
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ LIÊN HIỆP VƯƠNG
QUỐC ANH VÀ BẮC AI-LEN VỀ DẪN ĐỘ NGUYỄN CẢNH ÁNH VÀ NGUYỄN THỊ MAI
Biên bản ghi nhớ này giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
(sau đây gọi là Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu),
MONG MUỐN nâng cao hiệu quả hợp tác đấu tranh chống
tội phạm;
TÔN TRỌNG chủ quyền, bình đẳng và lợi ích của các
Bên;
TUÂN THỦ các nguyên tắc của pháp luật quốc tế và
các nguyên tắc hiến định của mỗi Bên;
TRÊN CƠ SỞ XEM XÉT về nhân quyền và pháp quyền;
GHI NHỚ các bảo đảm theo quy định của hệ thống pháp
luật mỗi bên trong đó cho phép người bị cáo buộc có quyền được xét xử công bằng,
bao gồm quyền được xét xử bởi một tòa án được thành lập theo luật;
thể hiện các ghi nhớ đã đạt được để dẫn độ Nguyễn Cảnh
Ánh và Nguyễn Thị Mai về thẩm quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều
1
Khái
niệm
Trong Biên bản này:
(a) “Dẫn độ” là việc chuyển giao người bị yêu cầu đến
Bên yêu cầu nhằm mục đích truy tố người này về một hoặc nhiều tội phạm và/hoặc
nhằm mục đích thi hành hình phạt tù;
(b) “Bên yêu cầu” là Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
(c) “Bên được yêu cầu” là Chính phủ Liên hiệp Vương
quốc Anh và Bắc Ai-len; và
(d) “Người bị yêu cầu” là Nguyễn Cảnh Ánh (sinh
ngày: 15/01/1987; quốc tịch: Việt Nam; Số hộ chiếu: B7338718) và Nguyễn Thị Mai
(sinh ngày: 10/9/1988; quốc tịch: Việt Nam; Số hộ chiếu: B7338720/BS279951) (mỗi
người là một “Người bị yêu cầu”).
Điều
2
Thủ
tục dẫn độ
Bên được yêu cầu sẽ chuyển giao Người bị yêu cầu đến
Bên yêu cầu theo quy định của Biên bản này.
Điều
3
Tội
phạm bị dẫn độ
1. Trong Biên bản này, một tội phạm sẽ là tội phạm
có thể bị dẫn độ nếu việc thực hiện tội phạm đó sẽ bị trừng phạt theo pháp luật
của cả Bên được yêu cầu và Bên yêu cầu với hình phạt tù từ mười hai (12) tháng
trở lên hoặc một hình thức giam giữ khác, hoặc một hình phạt nặng hơn.
2. Trường hợp việc dẫn độ được yêu cầu nhằm mục
đích thi hành một hình phạt bị áp dụng theo một bản án đối với Người bị yêu cầu
do một tòa án có thẩm quyền của Bên yêu cầu, một tội phạm sẽ là tội phạm có thể
bị dẫn độ chỉ khi (a) việc thực hiện tội phạm đó sẽ bị trừng phạt theo pháp luật
của cả Bên được yêu cầu và Bên yêu cầu với hình phạt tù từ mười hai (12) tháng
trở lên hoặc một hình thức giam giữ khác, hoặc một hình phạt nặng hơn; và (b) một
hình phạt tù hoặc một hình thức giam giữ khác có thời hạn từ bốn tháng hoặc
hình phạt khác nặng hơn đã được áp dụng về việc thực hiện hành vi đó.
3. Một tội phạm sẽ là tội phạm có thể bị dẫn độ kể
cả khi pháp luật của các Bên không quy định tội phạm đó thuộc cùng một nhóm tội
danh hoặc mô tả tội phạm đó với các yếu tố cấu thành tội phạm khác nhau.
Điều
4
Căn
cứ từ chối
Việc dẫn độ có thể bị từ chối nếu:
(a) Bên được yêu cầu cho rằng yêu cầu dẫn độ được
đưa ra nhằm truy tố hoặc trừng phạt Người bị yêu cầu vì lý do chủng tộc, tôn
giáo, quốc tịch, dân tộc, quan điểm chính trị, giới tính, hay địa vị của người
này hoặc người này có thể bị ảnh hưởng khi xét xử, hoặc bị giam giữ hoặc các biện
pháp hạn chế tự do cá nhân bởi các lý do trên;
(b) Bên được yêu cầu cho rằng Người bị yêu cầu được
trả tự do theo quy định của pháp luật liên quan đến việc miễn truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc bản án trước đó nếu người này đã bị kết án về tội phạm bị yêu cầu
dẫn độ trên lãnh thổ của Vương quốc Anh;
(c) Bên được yêu cầu cho rằng điều kiện thể chất hoặc
tinh thần của Người bị yêu cầu không được bảo đảm hoặc sẽ bị ảnh hưởng nếu bị dẫn
độ;
(d) việc truy tố Người bị yêu cầu hoặc việc thi
hành hình phạt sẽ bị cản trở vì hết thời hiệu theo pháp luật trong nước của Bên
được yêu cầu;
(e) hành vi liên quan đến yêu cầu dẫn độ cấu thành
một tội phạm theo pháp luật về quân sự của Bên yêu cầu nhưng không cấu thành một
tội phạm theo pháp luật hình sự thông thường của Bên được yêu cầu;
(f) Bên được yêu cầu cho rằng việc dẫn độ sẽ không
tương thích với các quyền con người của Bên được yêu cầu;
(g) Bên được yêu cầu cho rằng Người bị yêu cầu đã bị
kết án vắng mặt, trừ trường hợp:
(i) Người bị yêu cầu cố ý vắng mặt khi xét xử, hoặc
(ii) Bên được yêu cầu được bảo đảm rằng người này sẽ
được xét xử lại hoặc (nếu kháng cáo) được xem xét để xét xử lại, và sẽ có các
quyền sau trong các thủ tục này:
a. quyền được tự bào chữa hoặc thông qua trợ giúp
pháp lý do chính người này lựa chọn hoặc, nếu người này không có đủ khả năng
chi trả trợ giúp pháp lý, sẽ được cung cấp miễn phí nếu lợi ích tư pháp yêu cầu;
b. quyền được kiểm tra hoặc có người làm chứng đã
được kiểm tra chống lại người này và có sự có mặt của người làm chứng ủng hộ
người này với cùng các điều kiện như người làm chứng chống lại người này.
(h) Bên được yêu cầu cho rằng Người bị yêu cầu có
thể bị kết án tử hình, trừ trường hợp Bên yêu cầu đưa ra cam kết bằng văn bản
phù hợp về việc hình phạt tử hình sẽ không bị áp dụng, hoặc nếu áp dụng sẽ
không bị thi hành;
(i) Bên được yêu cầu cho rằng việc dẫn độ là trái với
Công ước năm 1951 về quyền của người tị nạn;
(j) việc dẫn độ bị cản trở vì các lý do khác theo
pháp luật trong nước của Bên được yêu cầu.
Điều
5
Thủ
tục dẫn độ và các tài liệu yêu cầu
1. Yêu cầu dẫn độ phải được lập bằng văn bản.
2. Yêu cầu dẫn độ được lập theo Biên bản này phải
được gửi bằng văn bản đến Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Yêu cầu dẫn độ phải kèm theo:
(a) mô tả chính xác nhất có thể về Người bị yêu cầu
cùng mọi thông tin khác giúp xác định nhân thân và địa chỉ;
(b) bản tuyên bố về các hành vi tội phạm bị yêu cầu
dẫn độ;
(c) các văn bản pháp luật có liên quan mô tả các cấu
thành chính của tội phạm bị yêu cầu dẫn độ, hình phạt và thời hiệu;
(d) chứng cứ chứng minh lệnh giam giữ để xét xử hoặc
tương đương theo pháp luật của khu vực có liên quan của Vương quốc Anh (nơi việc
bắt giữ có hiệu lực); và
(e) bản sao lệnh truy nã hoặc lệnh bắt được ban
hành bởi các cơ quan có thẩm quyền;
(f) nếu Người bị yêu cầu đã bị kết án vắng mặt, chứng
cứ hoặc các thông tin khác bảo đảm với Bên được yêu cầu về các vấn đề nêu tại
Điều (4)(g).
4. Các tài liệu kèm theo yêu cầu dẫn độ có thể được
tiếp nhận và được coi là chứng cứ trong thủ tục dẫn độ nếu chúng được chứng thực
hợp pháp theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
5. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy cần thêm thông tin
thì Bên này có thể yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung trong một thời gian cụ thể.
Điều
6
Ngôn
ngữ
Tất cả tài liệu được gửi từ cả hai Bên phải bằng tiếng
Anh hoặc kèm theo bản dịch tiếng Anh được chứng thực hợp pháp theo pháp luật của
Bên được yêu cầu.
Điều
7
Bắt
giữ khẩn cấp
1. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên yêu cầu có thể
yêu cầu bắt giữ tạm thời Người bị yêu cầu trong khi chờ đợi lập yêu cầu dẫn độ
đầy đủ theo Biên bản này.
2. Yêu cầu bắt giữ tạm thời có thể được chuyển qua
kênh ngoại giao hoặc Interpol.
3. Yêu cầu bắt giữ tạm thời phải bao gồm:
(a) mô tả Người bị yêu cầu;
(b) nơi ở của người này, nếu biết;
(c) bản tóm tắt các hành vi của vụ việc, nếu có thể
cần bao gồm thời gian và địa điểm của tội phạm;
(d) mô tả các quy định pháp luật bị vi phạm;
(e) bản gốc hoặc bản sao lệnh truy nã hoặc lệnh bắt,
bản cáo trạng hoặc bản án kết tội đối với Người bị yêu cầu; và
(f) tuyên bố về việc các tài liệu hỗ trợ liên quan
đến Người bị yêu cầu sẽ được gửi trong thời gian quy định tại Điều 7(5) Biên bản
này.
4. Bên yêu cầu sẽ được thông báo ngay về quyết định
liên quan đến yêu cầu bắt giữ tạm thời và lý do không thực hiện yêu cầu này, trừ
trường hợp nghĩa vụ bảo mật không cho phép Bên được yêu cầu thực hiện.
5. Bên yêu cầu phải gửi yêu cầu dẫn độ đầy đủ phù hợp
với Điều 5 của Biên bản này trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày
Người bị yêu cầu bị bắt giữ.
6. Việc không tuân thủ Điều 7(5) của Biên bản này
có thể dẫn đến việc trả tự do cho Người bị yêu cầu.
7. Việc Người bị yêu cầu được trả tự do theo Điều
7(6) của Biên bản này không ảnh hưởng đến việc bắt giữ lại và dẫn độ người này.
Điều
8
Quyết
định và chuyển giao
1. Bên được yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Bên yêu cầu
qua kênh ngoại giao về các quyết định liên quan đến yêu cầu dẫn độ.
2. Nếu yêu cầu bị từ chối toàn bộ hoặc một phần,
Bên được yêu cầu sẽ, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo mật không cho phép, cung cấp
thông tin về các lý do từ chối. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp bản sao các quyết
định tư pháp thích hợp nếu được yêu cầu.
3. Nếu yêu cầu dẫn độ được chấp nhận, các cơ quan của
các Bên sẽ thỏa thuận về việc chuyển giao Người bị yêu cầu.
4. Theo kết luận của thủ tục dẫn độ, Người bị yêu cầu
sẽ bị dẫn độ trong thời hạn 28 ngày. Nếu có tình huống ngăn cản Bên được yêu cầu
chuyển giao Người bị yêu cầu trong thời hạn nêu trên, Bên này sẽ thông báo cho
Bên yêu cầu. Các Bên sẽ quyết định thời hạn mới để chuyển giao, có tính đến các
yêu cầu đặc biệt theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
Điều
9
Hoãn
chuyển giao và chuyển giao có điều kiện
1. Bên được yêu cầu có thể hoãn việc chuyển giao
Người bị yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự người này, hoặc trong trường hợp
người này đã bị kết án, để thi hành hình phạt tù. Trong trường hợp này, Bên được
yêu cầu sẽ có thông báo phù hợp cho Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu có thể, thay vì hoãn chuyển
giao theo Điều 9(1) của Biên bản này, chuyển giao tạm thời Người bị yêu cầu đến
Bên yêu cầu theo các điều kiện sẽ được quyết định giữa hai Bên.
Điều
10
Nhiều yêu cầu dẫn độ
Nếu Bên được yêu cầu nhận được các yêu cầu từ Bên
yêu cầu và từ một nước khác để dẫn độ Người bị yêu cầu, kể cả về cùng một tội
phạm hay về một tội phạm khác, Bên được yêu cầu sẽ quyết định sẽ chuyển giao
Người bị yêu cầu cho nước nào. Khi quyết định việc này, Bên được yêu cầu sẽ xem
xét mọi yếu tố liên quan, trong đó bao gồm:
(a) địa điểm nơi mỗi tội phạm được thực hiện (hoặc
bị cáo buộc được thực hiện);
(b) lợi ích liên quan của các nước yêu cầu;
(c) mức độ nghiêm trọng tương đối của các tội phạm;
(d) thứ tự thời gian tiếp nhận các yêu cầu của các
nước yêu cầu; và
(e) đối với mỗi tội phạm, Người bị yêu cầu đã bị
truy tố về việc thực hiện (nhưng không bị truy tố đã bị kết án) hoặc đã bị kết
án.
Điều
11
Nguyên tắc đặc biệt
1. Người bị yêu cầu sẽ không bị giam giữ, xét xử hoặc
trừng phạt ở Bên yêu cầu trừ trường hợp:
(a) tội phạm bị yêu cầu dẫn độ đã được chấp nhận;
(b) các tội phạm khác được phát hiện từ cùng các
hành vi của tội phạm, với điều kiện tội phạm đó cũng là tội phạm có thể bị dẫn
độ theo định nghĩa tại Điều 3 Biên bản này và rằng tội phạm đó không phải là một
yếu tố để áp dụng hình phạt tử hình;
(c) một tội phạm được thực hiện sau khi bị dẫn độ;
hoặc
(d) một tội phạm mà Bên được yêu cầu đồng ý cho
phép giam giữ, xét xử hoặc trừng phạt người này.
2. Trường hợp yêu cầu vì mục đích quy định tại Điều
11(1)(c) của Biên bản này được lập, Bên được yêu cầu có thể yêu cầu gửi các tài
liệu được nêu tại Điều 5 của Biên bản này.
3. Các Điều 11(1) và (2) của Biên bản ghi nhớ này
không cản trở việc Người bị yêu cầu bị giam giữ, xét xử hoặc trừng phạt, hoặc
việc dẫn độ người này đến nước thứ ba, nếu người này:
(a) rời lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi bị dẫn độ
và tự nguyện trở lại; hoặc
(b) không rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu dù đã
có cơ hội thực hiện việc này.
Điều
12
Sự đồng ý
Nếu Người bị yêu cầu đồng ý bằng văn bản về việc
chuyển giao người này đến Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu có thể, kể cả các yêu cầu
tại Điều 5 của Biên bản này không được đáp ứng, chuyển giao người này nhanh nhất
có thể.
Điều
13
Tịch thu và chuyển giao tài sản
1. Bên được yêu cầu có thể, theo yêu cầu và nếu được
pháp luật trong nước cho phép và không ảnh hưởng đến quyền của người khác, tịch
thu các tài sản được nêu dưới đây và chuyển cho Bên yêu cầu tại thời điểm dẫn độ
Người bị yêu cầu hoặc ngay sau đó:
(a) các vật được sử dụng trong khi thực hiện tội phạm
hoặc cấu thành chứng cứ của tội phạm; và
(b) vật thu được như kết quả của việc thực hiện tội
phạm nếu chúng thuộc sở hữu của Người bị yêu cầu tại thời điểm bắt giữ.
2. Nếu các tài sản bị tịch thu được nêu tại Điều
13(1) của Biên bản này là cần thiết để phục vụ điều tra hoặc truy tố một tội phạm
tại Bên được yêu cầu, việc chuyển giao các tài sản này có thể được trì hoãn, hoặc
chúng có thể được chuyển giao có điều kiện phải được trả lại sau khi có kết luận
về thủ tục tại Bên yêu cầu.
3. Trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu hoặc
việc bảo vệ quyền của bên thứ ba yêu cầu, mọi tài sản đã được chuyển giao sẽ được
trả lại cho Bên yêu cầu miễn phí sau khi hoàn tất các thủ tục, nếu Bên này yêu
cầu.
Điều
14
Thủ tục
Thủ tục liên quan đến dẫn độ và bắt giữ tạm thời sẽ
được điều chỉnh hoàn toàn theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
Điều
15
Đại diện và chi phí
1. Bên được yêu cầu sẽ sắp xếp cho người liên quan
của Bên yêu cầu được có mặt trong mọi thủ tục tại tòa án ở Bên được yêu cầu
liên quan trực tiếp đến yêu cầu dẫn độ đối với Người bị yêu cầu thông qua việc
bố trí các quy định về tư vấn, hỗ trợ và đại diện.
2. Bên yêu cầu sẽ chịu mọi chi phí liên quan đến đi
lại của Bên yêu cầu khi chuyển giao. Bên được yêu cầu sẽ chịu mọi chi phí khác
phát sinh trực tiếp từ thủ tục dẫn độ tại Bên này.
3. Cả hai Bên sẽ không được đưa ra yêu cầu về tài
chính phát sinh từ việc bắt, giam giữ, kiểm tra hoặc chuyển giao Người bị yêu cầu
đối với Bên kia.
Điều
16
Hiệu lực
Biên bản này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký và sẽ chấm
dứt hiệu lực sau khi mọi thủ tục liên quan đến việc dẫn độ Người bị yêu cầu kết
thúc.
Các nội dung nêu trên thể hiện sự ghi nhớ đạt được
giữa các Bên về các vấn đề đã nêu tại Biên bản này.
Người ký tên dưới đây, được Chính phủ nước mình ủy
quyền đầy đủ, đã ký Biên bản này.
Làm thành hai bản tại thành phố Hà Nội vào ngày 15
tháng 8 năm 2022.
Thay mặt
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Thượng tướng Lương Tam Quang
Thứ trưởng Bộ Công an
|
Thay mặt
Chính phủ Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
Matthew Rycroft
Quốc vụ khanh Bộ Nội vụ
|
MEMORANDUM
OF UNDERSTANDING
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
UNITED KINGDOM OF GREAT BRITAIN AND NORTHERN IRELAND CONCERNING THE EXTRADITION
OF CANH ANH NGUYEN AND THI MAI NGUYEN
This Memorandum of Understanding between the
Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the
United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland (here in after referred to
as the Requesting and Requested Parties),
DESIRING to provide for more effective cooperation
in combating crime;
AFFIRMING their mutual respect for sovereignty and
equality and mutual benefit;
RESPECTING the principles of international laws and
each Party’s constitutional principles;
HAVING DUE REGARD for human rights and the rule of
law;
MINDFUL of the guarantees under their respective
legal systems which provide an accused person with the right to a fair trial,
including the right to adjudication by an impartial tribunal established
pursuant to law;
Records the understandings which have been reached
for the extradition of Canh Anh Nguyen and Thi Mai Nguyen to the jurisdiction
of the Socialist Republic of Viet Nam.
Paragraph
1
Definitions
For the purposes of this Memorandum:
(a) “Extradition” means the surrender of the
Requested Person to the Requesting Party for the purpose of being prosecuted
there for one or more offences and / or for the purpose of serving a sentence
of imprisonment;
(b) “Requesting Party” means the Government of the
Socialist Republic of Viet Nam; and
(c) “Requested Party” means the Government of the
United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland;
(d) “Requested Person” means Canh Anh Nguyen (date
of birth: 15/01/1987; Nationality: Vietnamese; Passport number: B7338718) and
Thi Mai Nguyen (date of birth: 10/9/1988; Nationality: Vietnamese; Passport
number: B7338720/ B8279951) (each a “Requested Person”).
Paragraph
2
Arrangement to extradite
The Requested Party will surrender the Requested
Person to the Requesting Party in accordance with the provisions of this
Memorandum.
Paragraph
3
Offences allowing extradition
1. For the purposes of this Memorandum, an offence
will be an extraditable offence if the conduct on which it is based is
punishable under the laws of both the Requested and Requesting Parties by
imprisonment for a period of at least twelve (12) months or another form of
detention, or by a greater punishment.
2. Where extradition is sought for the purpose of
serving a sentence imposed following the conviction of the Requested Person by
a competent court of the Requesting Party, an offence will be an extraditable
offence only where (a) the conduct on which the offence is based is punishable
under the laws of both the Requested and Requesting Parties by imprisonment for
a period of at least twelve (12) months or another form of detention, or by a
greater punishment; and (b) a sentence of imprisonment or another form of
detention for a term of four months or a greater punishment has been imposed in
respect of the conduct.
3. An offence will be an extraditable offence
whether or not the laws of the Parties place the offence within the same
category or describe the offence by different terminology.
Paragraph
4
Grounds for refusal
Extradition may be refused if:
(a) it appears to the Requested Party that the
request for extradition has been made for the purpose of prosecuting or
punishing the Requested Person on account of his or her race, religion,
nationality, ethnic origin, political opinions, sex or status, or that he or
she may be prejudiced at trial, or that he or she will be detained or otherwise
restricted in his or her personal liberty, for any of those reasons;
(b) it appears to the Requested Party that the
Requested Person would be entitled to be discharged under any rule of law
relating to previous exemption of criminal liabilities or conviction if he or
she were charged with the offence for which extradition is sought in the
territory of the United Kingdom;
(c) it appears to the Requested Party that the
physical or mental condition of the Requested Person is such that it would be
unjust or oppressive to extradite him or her;
(d) the prosecution of the Requested Person or the
implementation of the sentence would be barred by reason of passage of time,
under the domestic law of the Requested Party;
(e) the conduct in relation to which extradition is
sought constitutes an offence under the military law of the Requesting Party,
but does not constitute an offence under the general criminal law of the
Requested Party;
(f) it appears to the Requested Party that
extradition would be incompatible with the Requested Person’s human rights;
(g) it appears to the Requested Party that the
Requested Person has been convicted in his or her absence, unless:
(i) the Requested Person deliberately absented
themselves from his or her trial, or
(ii) the Requested Party is satisfied that he or
she would be entitled to a retrial or (on appeal) a review amounting to a
retrial, and that in such proceedings would have the following rights:
a. the right to defend him- or herself in person or
through legal assistance of his or her own choosing or, if he or she has not
sufficient means to pay for legal assistance, to be given it free when the
interests of justice so require;
b. the right to examine or have examined witnesses
against him or her and to obtain the attendance of witnesses on his or her
behalf under the same conditions as witnesses against him or her.
(h) it appears to the Requested Party that the
Requested Persons could be sentenced to death, unless the Requesting Party
provides an adequate written assurance that a sentence of death will not be
imposed, or, if imposed, will not be carried out;
(i) if it appears to the Requested Party that
extradition would be contrary to the 1951 Convention Relating to the Status of
Refugees;
(j) extradition is barred for any other reason
under the domestic law of the Requested Party.
Paragraph
5
Extradition procedures and required documents
1. The request for extradition will be made in
writing.
2. A request for extradition made under this
Memorandum will be made in writing to the Secretary’ of State for the Home
Department.
3. A request for extradition will be supported by:
(a) as accurate a description as possible of the
Requested Person together with any other information that would help to
establish identity and probable location;
(b) a statement of the facts of the offence(s) for
which extradition is requested;
(c) the relevant text of the law(s) describing the
essential elements of the offence for which extradition is requested, the
penalties and the periods of limitation;
(d) such evidence as would justify committal for
trial or the equivalent under the laws of the relevant part of the United
Kingdom (where arrest is affected); and
(e) a copy of the warrant or order of arrest issued
by the competent authorities;
(f) if the Requested Person has been convicted in
their absence, evidence or other information such as would satisfy the
Requested Party of the matters referred to in paragraph (4)(g) above.
4. The documents which accompany the extradition
request may be received and admitted as evidence in extradition proceedings if
they are authenticated in a manner accepted by the law of the Requested Party.
5. If the Requested Party considers that further
information is needed that Party may request that additional information be
furnished within such time as it specifies.
Paragraph
6
Language
All documents submitted by either Party will be in
English or accompanied by an English translation which is authenticated in a
manner accepted by the law of the Requested Party.
Paragraph
7
Provisional arrest
1. In an urgent situation, the Requesting Party may
request the provisional arrest of the Requested Person pending the making of a
full request for extradition under this Memorandum.
2. A request for provisional arrest may be
transmitted through the diplomatic channel or via Interpol.
3. The application for provisional arrest will contain:
(a) a description of the Requested Person;
(b) his or her location, if known;
(c) a brief statement of the facts of the case
including, if possible, the date and location of the offence;
(d) a description of the law(s) violated;
(e) the original or a copy of the warrant or order
of arrest, the finding of guilt, or the judgment of conviction against the
Requested Persons; and
(f) a statement that the supporting documents for
the Requested Persons will follow within the time specified in Paragraph 7(5)
of this Memorandum.
4. The Requesting Party will be notified without
delay of the decision on its request for provisional arrest and the reasons for
any inability to proceed with the request, unless obligations as to
confidentiality prevent the Requested Party from doing so.
5. The Requesting Party must submit a full request
for extradition in compliance with Paragraph 5 of this Memorandum within
forty-five (45) days of the date on which the Requested Persons were arrested.
6. A failure to comply with Paragraph 7(5) of this
Memorandum may result in the discharge of the person sought.
7. The fact that the person sought has been
discharged from custody pursuant to Paragraph 7(6) of this Memorandum will not
prejudice the subsequent re-arrest and extradition of that person.
Paragraph
8
Decision and surrender
1. The Requested Party will promptly notify the
Requesting Party through the diplomatic channel of its decision on the request
for extradition.
2. If the request is refused in whole or in part,
the Requested Party will, unless obligations as to confidentiality prevent it,
provide information as to the reasons for the refusal. The Requested Party will
provide copies of pertinent judicial decisions upon request.
3. If the request for extradition is granted, the
authorities of the Parties will make arrangements for the surrender of the
Requested Person.
4. At the conclusion of the extradition
proceedings, the Requested Person will be extradited within 28 days. If
circumstances prevent the Requested Party from surrendering the Requested
Person within that timeframe, it will notify the Requesting Party. The Parties
will decide upon a new period of time for surrender, taking into account any
particular requirements of the Requested Party’s domestic law.
Paragraph
9
Postponed and conditional surrender
1. The Requested Party may postpone the surrender
of the Requested Person in order to proceed against him or, if he has already
been convicted, in order to enforce a sentence of imprisonment. In such a case
the Requested Party will advise the Requesting Party accordingly.
2. The Requested Party may, instead of postponing
surrender under Paragraph 9(1) of this Memorandum, temporarily surrender the
Requested Person to the Requesting Party in accordance with conditions to be
decided between the Parties.
Paragraph
10
Multiple requests for extradition
If the Requested Party receives requests from the
Requesting Party and from any other Party for the extradition of the Requested
Person, either for the same offence or for a different offence, the Requested
Party will determine to which Party it will surrender the Requested Person. In
making the decision, the Requested Party will consider all relevant facts,
including but not limited to:
(a) the place where each offence was committed (or
is alleged to have been committed);
(b) the respective interests of the Requesting
Parties;
(c) the relative seriousness of the offences;
(d) the chronological order in which the requests
were received from the Requesting Parties; and
(e) whether, in the case of each offence, the
Requested Person is accused of its commission (but not alleged to have been
convicted) or has been convicted.
Paragraph
11
Speciality
1. The Requested Person may not be detained, tried
or punished in the Requesting Party except for:
(a) the offence for which extradition has been
granted;
(b) any other offence disclosed by the same facts
as that offence, provided such an offence is also an extraditable offence
within the meaning of Paragraph 3 of this Memorandum and that such other
offence is not one in respect of which a sentence of death could be imposed;
(c) an offence committed after his or her
extradition; or
(d) an offence for which the Requested Party
consents to the person’s detention, trial or punishment.
2. Where a request for the purpose of Paragraph 11
(1)(c) of this Memorandum is made, the Requested Party may require the
submission of the documents called for in Paragraph 5 of this Memorandum.
3. Paragraphs 11(1) and (2) of this Memorandum do
not prevent the Requested Person being detained, tried or punished, or his
extradition to a third Party, if he or she:
(a) leaves the territory of the Requesting Party
after the extradition and voluntarily returns to it; or
(b) does not leave the territory of the Requesting
Party having been given an opportunity to do so.
Paragraph
12
Consent
If the Requested Person consents in writing to his
or her surrender to the Requesting Party, the Requested Party may,
notwithstanding that the requirements of Paragraph 5 of this Memorandum have
not been met, surrender him or her as expeditiously as possible.
Paragraph
13
Seizing and surrender of property
1. The Requested Party may upon request and as far
as this is permitted by its domestic law and without prejudice to the rights of
others, seize the materials stated below and deliver the same to the Requesting
Party at the time of extradition of the Requested Person or immediately
thereafter:
(a) items used in the commission of the offence or
which constitute evidence of the offence; and
(b) items obtained in consequence of the commission
of the offence if they are in the possession of the Requested Person at the
time of the arrest.
2. If the seized materials, as referred to in
Paragraph 13(1) of this Memorandum, are required for an investigation or
prosecution of an offence in the Requested Party, then the delivery of those
materials may be delayed, or they may be delivered on condition that they will
be returned after the conclusion of the proceedings in the Requesting Party.
3. Where the law of the Requested Party or the
protection of the rights of third parties so requires, any property so
surrendered will be returned to the Requested Party free of charge after the
completion of the proceedings, if that Party so requests.
Paragraph
14
Procedure
The procedure with regard to extradition and
provisional arrest will be governed solely by the law of the Requested Party.
Paragraph
15
Representation and expenses
1. The Requested Party will arrange for the
interests of the Requesting Party to be represented in any court proceedings in
the Requested Party directly concerning a request for the extradition of the
Requested Person by arranging for the provision of advice, assistance and
representation.
2. The Requesting Party will bear the expenses
related to the transport of the Requested Party at his surrender. The Requested
Party will pay all other expenses incurred in that Party as a direct result of
the extradition proceedings.
3. Neither Party will make any pecuniary claim
against the other Party arising out of the arrest, detention, examination or
surrender of the Requested Person.
Paragraph
16
Effective date
This Memorandum will come into effect on the date
of signature and will be no longer effective after the procedures relating to
the Requested Persons are terminated.
The foregoing represents the understanding reached
between the Parties on the matters referred to in this Memorandum.
The undersigned, being duly authorised by their
respective Governments, have signed this Memorandum.
Signed in duplicate at the city of Ha Noi on the 15th
of August 2022.
For the
Government
of the Socialist Republic of Viet Nam
Senior Lieutenant General
Luong Tam Quang
Deputy Minister of Public Security
|
For the
Government
of the United Kingdom
of Great Britain and Northern Ireland
Matthew Rycroft
Permanent Under Secretary
of the Home Office
|