BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2022/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 8 năm 2022
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56
của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản, ký tại Tô-ky-ô ngày
24 tháng 11 năm 2021, có hiệu lực ngày 31 tháng 8 năm 2022.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Ngọc
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật
Bản (sau đây gọi là “các Bên”),
Với mong muốn củng cố quan hệ hợp tác hiệu quả
hơn nữa giữa hai nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Đối
tượng, mục đích và phạm vi tương trợ
1. Theo yêu cầu của Bên kia, mỗi Bên dành cho
nhau sự tương trợ tư pháp (sau đây gọi là “tương trợ”) liên quan đến điều tra,
truy tố và các thủ tục tố tụng hình sự khác phù hợp với các quy định của Hiệp định
này.
2. Phạm vi tương trợ bao gồm:
(1) lấy lời khai hoặc tường trình;
(2) thu thập đồ vật, bao gồm cả thông qua việc
thực hiện khám xét và thu giữ;
(3) kiểm tra người, đồ vật hoặc địa điểm;
(4) xác định hoặc nhận dạng người, đồ vật hoặc
địa điểm;
(5) cung cấp đồ vật thuộc quản lý của các cơ
quan nhà nước;
(6) gửi thư mời cho người cần có mặt tại Bên
yêu cầu;
(7) chuyển giao tạm thời người đang bị giam
giữ để lấy lời khai hoặc các mục đích khác;
(8) tống đạt tài liệu liên quan đến các thủ tục
tố tụng hình sự;
(9) hỗ trợ các thủ tục tố tụng liên quan đến
việc tịch thu và phong tỏa tài sản do phạm tội mà có hoặc công cụ, phương tiện
phạm tội; và
(10) các hình thức tương trợ khác mà pháp luật
của Bên được yêu cầu cho phép và theo thỏa thuận giữa Cơ quan trung ương của
các Bên.
Thuật ngữ “đồ vật” được sử dụng trong Hiệp định
này được hiểu là tài liệu, hồ sơ và vật chứng.
3. Hiệp định này chỉ nhằm mục đích tương trợ
giữa các Bên. Các điều khoản của Hiệp định này không tạo ra quyền mới cũng như
không ảnh hưởng đến quyền có sẵn của một cá nhân để cản trở việc thực hiện một
yêu cầu hoặc ngăn chặn hoặc loại bỏ bất kì chứng cứ nào.
Điều
2
Cơ
quan trung ương
1. Mỗi Bên chỉ định Cơ quan trung ương để thực
hiện các chức năng được quy định tại Hiệp định này. Đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Cơ quan trung ương là Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đối với
Nhật Bản, Cơ quan trung ương là Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban Công an quốc
gia hoặc những người do họ chỉ định.
2. Các yêu cầu tương trợ theo Hiệp định này sẽ
được thực hiện bởi Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu đến Cơ quan trung ương của
Bên được yêu cầu.
3. Các Cơ quan trung ương của các Bên liên hệ
trực tiếp với nhau vì mục đích thi hành Hiệp định này.
Điều
3
Căn
cứ từ chối tương trợ
1. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu có
thể từ chối tương trợ nếu Bên được yêu cầu cho rằng:
(1) yêu cầu liên quan đến tội phạm có tính chất
chính trị;
(2) việc thực hiện yêu cầu sẽ gây phương hại
đến chủ quyền, an ninh hoặc các lợi ích thiết yếu khác;
(3) yêu cầu không phù hợp với các quy định của
Hiệp định này;
(4) có lí do đầy đủ cho rằng yêu cầu tương trợ
được đưa ra nhằm mục đích truy tố hoặc trừng phạt một người vì lí do chủng tộc,
tôn giáo, quốc tịch, nguồn gốc dân tộc, quan điểm chính trị hoặc giới tính, hoặc
vị trí của người đó có thể bị ảnh hưởng vì một trong các lí do này;
(5) hành vi là đối tượng của hoạt động điều
tra, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác tại Bên yêu cầu sẽ không cấu thành tội
phạm hình sự theo pháp luật của Bên được yêu cầu;
(6) yêu cầu tương trợ liên quan đến việc truy
cứu trách nhiệm hình sự một người về một tội phạm mà người đó đã bị kết án hoặc
được tuyên không có tội tại Bên được yêu cầu về tội phạm đó hoặc một tội phạm
khác do cùng hành vi đó cấu thành;
(7) việc truy tố hoặc áp dụng hình phạt đối với
tội phạm được yêu cầu tương trợ sẽ không được cho phép do hết thời hiệu theo
pháp luật của Bên được yêu cầu; hoặc
(8) yêu cầu trái với hệ thống pháp luật của
Bên được yêu cầu trong việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp đó.
2. Trước khi từ chối thực hiện tương trợ theo
khoản 1, Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu phải tham vấn Cơ quan trung
ương của Bên yêu cầu trong trường hợp Bên được yêu cầu cho rằng có thể thực hiện
tương trợ theo các điều kiện nhất định. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận các điều kiện
thì Bên yêu cầu phải tuân thủ các điều kiện đó.
3. Nếu từ chối thực hiện tương trợ thì Cơ
quan trung ương của Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho Cơ quan trung ương
của Bên yêu cầu lý do từ chối.
Điều
4
Nội
dung và hình thức văn bản yêu cầu tương trợ
1. Cơ quan Trung ương của Bên yêu cầu lập yêu
cầu bằng văn bản. Tuy nhiên, Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu có thể lập yêu
cầu bằng các phương tiện đáng tin cậy khác nếu Cơ quan trung ương của Bên được
yêu cầu cho rằng phù hợp để tiếp nhận yêu cầu bằng phương tiện đó. Trong trường
hợp như vậy, Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu sẽ cung cấp văn bản bổ sung xác
nhận yêu cầu ngay sau đó. Yêu cầu được kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên
được yêu cầu hoặc, trong trường hợp khẩn cấp, kèm theo bản dịch sang tiếng Anh
trừ khi có thỏa thuận khác giữa các Cơ quan trung ương của các Bên.
2. Yêu cầu bao gồm:
(1) tên của cơ quan tiến hành hoạt động điều
tra, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác;
(2) các tình tiết liên quan đến vụ án đang được
điều tra, truy tố hoặc thủ tục tố tụng khác;
(3) bản chất và giai đoạn điều tra, truy tố
hoặc các thủ tục tố tụng khác;
(4) văn bản pháp luật liên quan của Bên yêu cầu;
(5) nội dung tương trợ; và
(6) mục đích đề nghị tương trợ.
3. Trong phạm vi cần thiết và có thể, yêu cầu
cũng sẽ bao gồm:
(1) thông tin về đặc điểm nhận dạng và địa điểm
của người cần thu thập lời khai, tường trình hoặc đồ vật của người đó;
(2) mô tả cách thức thu thập hoặc ghi lời
khai, tường trình hoặc đồ vật;
(3) danh sách câu hỏi đặt ra cho người cần
thu thập lời khai hoặc tường trình;
(4) mô tả người hoặc địa điểm cần khám xét và
đồ vật cần tìm kiếm;
(5) thông tin liên quan đến người, đồ vật hoặc
địa điểm cần kiểm tra;
(6) mô tả cách thức thực hiện và ghi chép lại
hoạt động kiểm tra người, đồ vật hoặc địa điểm, bao gồm cả hình thức ghi chép lại
bằng văn bản được thực hiện liên quan đến hoạt động kiểm tra;
(7) thông tin liên quan đến người, đồ vật hoặc
địa điểm cần xác định hoặc nhận dạng;
(8) thông tin về đặc điểm nhận dạng và địa điểm
của người được thông báo gửi thư mời, và mối liên quan của người đó đối với các
thủ tục tố tụng;
(9) thông tin về sinh hoạt phí và chi phí mà
một người sẽ được hưởng khi có mặt trước cơ quan có thẩm quyền tại Bên yêu cầu;
(10) mô tả thủ tục cụ thể cần thực hiện khi
giải quyết yêu cầu, ngoài những thủ tục đã được nêu tại mục (2) và (6);
(11) mô tả về tài sản do phạm tội mà có hoặc
công cụ, phương tiện phạm tội, địa điểm của nó, và đặc điểm nhận dạng của chủ sở
hữu của nó;
(12) lý do về sự cần thiết của việc bảo mật
liên quan đến yêu cầu;
(13) thời gian mong muốn thực hiện yêu cầu;
và
(14) các thông tin khác được lưu ý cho Bên được
yêu cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện yêu cầu.
4. Nếu Bên được yêu cầu cho rằng thông tin
nêu trong yêu cầu tương trợ chưa đầy đủ để thực hiện yêu cầu theo quy định của
Hiệp định này thì Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu có thể đề nghị bổ
sung thông tin.
Điều
5
Thực
hiện yêu cầu
1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện ngay yêu cầu
phù hợp với các quy định của Hiệp định này. Các cơ quan có thẩm quyền của Bên
được yêu cầu sẽ thực hiện mọi biện pháp có thể theo thẩm quyền để đảm bảo việc
thực hiện yêu cầu.
2. Yêu cầu sẽ được thực hiện phù hợp với các
quy định của Hiệp định này và pháp luật của Bên được yêu cầu. Cách thức hoặc thủ
tục cụ thể nêu trong yêu cầu được đề cập tại khoản 3(2), 3(6) hoặc 3(10) của Điều
4 sẽ được thực hiện trong phạm vi pháp luật Bên được yêu cầu không cấm và khi
thấy phù hợp.
3. Nếu việc thực hiện yêu cầu được cho là cản
trở quá trình điều tra, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác đang được tiến
hành tại Bên được yêu cầu, thì Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu có thể
hoãn việc thực hiện yêu cầu. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu phải tham
vấn Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu trong trường hợp Bên được yêu cầu cho rằng
yêu cầu có thể được thực hiện theo các điều kiện nhất định. Nếu Bên yêu cầu chấp
nhận các điều kiện thì Bên yêu cầu phải tuân thủ các điều kiện đó. Cơ quan
trung ương của Bên được yêu cầu phải thông báo cho Cơ quan trung ương của Bên
yêu cầu lý do hoãn thực hiện yêu cầu.
4. Bên được yêu cầu phải nỗ lực bảo mật về việc
yêu cầu đã được lập, nội dung của yêu cầu, kết quả thực hiện yêu cầu và các
thông tin khác liên quan đến việc thực hiện yêu cầu nếu Cơ quan trung ương của
Bên yêu cầu đề nghị việc bảo mật đó. Nếu yêu cầu chỉ có thể được thực hiện khi
tiết lộ các thông tin đó, Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu sẽ thông báo
cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu để quyết định thực hiện hay không thực
hiện yêu cầu.
5. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu phải
có phản hồi đối với các đề nghị hợp lý của Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu về
tiến độ thực hiện yêu cầu.
6. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu phải
thông báo ngay cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu kết quả thực hiện yêu cầu,
và cung cấp lời khai, tường trình hoặc đồ vật đã được thu thập cho Cơ quan
trung ương của Bên yêu cầu. Nếu không thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần yêu cầu
tương trợ, Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu phải thông báo lý do cho Cơ
quan trung ương của Bên yêu cầu.
Điều
6
Chi
phí
1. Bên được yêu cầu phải chịu mọi chi phí
liên quan đến việc thực hiện yêu cầu trừ khi Cơ quan trung ương của các Bên có
thỏa thuận khác.
2. Mặc dù đã quy định tại khoản 1, Bên yêu cầu
phải chịu chi phí của người làm chứng là người giám định, chi phí phiên dịch,
biên dịch và sao chép, sinh hoạt phí và chi phí liên quan đến việc đi lại của
những người theo Điều 14 và 15 và các chi phí bất thường.
3. Nếu chắc chắn cần có chi phí bất thường để
thực hiện yêu cầu, Cơ quan trung ương của các Bên sẽ tham vấn để quyết định các
điều kiện thực hiện yêu cầu.
Điều
7
Giới
hạn sử dụng và bảo mật
1. Bên yêu cầu sẽ không sử dụng lời khai, tường
trình hoặc đồ vật được cung cấp theo Hiệp định này ngoài mục đích điều tra,
truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác đã được nêu trong yêu cầu mà không có sự
đồng ý trước bằng văn bản của Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu.
2. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu có
thể đề nghị lời khai, tường trình hoặc đồ vật được cung cấp theo Hiệp định này
phải được bảo mật hoặc chỉ được sử dụng theo các điều kiện cụ thể. Nếu Bên yêu
cầu đồng ý với việc bảo mật hoặc chấp nhận những điều kiện đó thì Bên yêu cầu
phải thực hiện.
3. Bên yêu cầu phải nỗ lực bảo vệ lời khai,
tường trình hoặc đồ vật được cung cấp theo Hiệp định này không bị tiếp cận, sử
dụng trái phép và bị sửa đổi, mất mát hoặc bị lạm dụng.
Điều
8
Trả
lại đồ vật
1. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu có
thể đề nghị Bên yêu cầu vận chuyển và bảo quản đồ vật được cung cấp theo Hiệp định
này phù hợp với các điều kiện theo yêu cầu của Cơ quan trung ương của Bên được
yêu cầu, bao gồm cả các điều kiện được cho là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của
bên thứ ba đối với các đồ vật được chuyển giao.
2. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu có
thể đề nghị Bên yêu cầu trả lại các đồ vật đã được cung cấp theo Hiệp định này
phù hợp với các điều kiện đã nêu cụ thể của Cơ quan trung ương của Bên được yêu
cầu, sau khi những đồ vật đó đã được sử dụng vào mục đích nêu trong yêu cầu.
3. Bên yêu cầu phải thực hiện đề nghị được
đưa ra theo khoản 1 hoặc khoản 2. Khi đề nghị đó được đưa ra, Bên yêu cầu sẽ
không được kiểm tra các đồ vật đó mà không có sự đồng ý trước của Cơ quan trung
ương của Bên được yêu cầu nếu việc kiểm tra đó gây thiệt hại hoặc có thể gây
thiệt hại đến các đồ vật đó.
Điều
9
Lấy
lời khai hoặc tường trình
1. Bên được yêu cầu tiến hành lấy lời khai hoặc
tường trình. Bên được yêu cầu sẽ sử dụng các biện pháp cưỡng chế để thực hiện,
nếu các biện pháp này là cần thiết và yêu cầu đó có thông tin lập luận cho các
biện pháp này theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
2. Trong phạm vi không trái với quy định pháp
luật nước mình, Bên được yêu cầu sẽ nỗ lực tạo điều kiện để những người được
nêu trong yêu cầu có mặt khi lấy lời khai hoặc tường trình trong quá trình thực
hiện yêu cầu, và cho phép những người đó đưa ra câu hỏi đối với người đang cần
lấy lời khai hoặc tường trình.
3. (1) Nếu người cần được lấy lời khai hoặc
tường trình theo Điều này tuyên bố rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về
sự miễn trừ, việc không đủ năng lực hoặc đặc quyền, thì vẫn được tiến hành lấy
lời khai hoặc tường trình.
(2) Trong trường hợp lấy lời khai hoặc tường
trình được thực hiện theo mục (1) thì lời khai hoặc tường trình đó phải được
cung cấp kèm theo tuyên bố được đề cập tại mục đó cho Cơ quan trung ương của Bên
yêu cầu để các cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu xử lý.
Điều
10
Thu
thập đồ vật
1. Bên được yêu cầu tiến hành thu thập đồ vật.
Bên được yêu cầu sẽ sử dụng các biện pháp cưỡng chế, bao gồm khám xét và thu giữ
để thực hiện, nếu các biện pháp này là cần thiết và yêu cầu đó có thông tin lập
luận cho các biện pháp này theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu sẽ nỗ lực tạo điều kiện để
những người được nêu trong yêu cầu có mặt khi thu thập đồ vật trong quá trình
thực hiện yêu cầu.
3. (1) Nếu người mà có đồ vật cần được thu thập
theo Điều này tuyên bố rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về sự miễn trừ
hoặc đặc quyền, thì vẫn được tiến hành thu thập đồ vật.
(2) Trong trường hợp các đồ vật được thu thập
theo mục (1) thì các đồ vật đó phải được cung cấp kèm theo tuyên bố được đề cập
tại mục đó cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu để các cơ quan có thẩm quyền
của Bên yêu cầu xử lý.
Điều
11
Kiểm
tra người, đồ vật hoặc địa điểm
1. Bên được yêu cầu tiến hành kiểm tra người,
đồ vật hoặc địa điểm. Bên được yêu cầu sẽ sử dụng các biện pháp cưỡng chế để thực
hiện, nếu các biện pháp này là cần thiết và yêu cầu đó có thông tin lập luận
cho các biện pháp này theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu sẽ nỗ lực tạo điều kiện để
những người được nêu trong yêu cầu có mặt khi tiến hành kiểm tra người, đồ vật
hoặc địa điểm trong quá trình thực hiện yêu cầu.
Điều
12
Xác
định hoặc nhận dạng người, đồ vật hoặc địa điểm
Bên được yêu cầu sẽ nỗ lực để xác định hoặc
nhận dạng người, đồ vật hoặc địa điểm.
Điều
13
Cung
cấp đồ vật thuộc quản lý của các cơ quan nhà nước
1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp cho Bên yêu cầu
các đồ vật thuộc quản lý của các cơ quan nhà nước của mình và sẵn sàng công
khai.
2. Bên được yêu cầu có thể cung cấp cho Bên
yêu cầu các đồ vật thuộc quản lý của các cơ quan nhà nước của mình và không
công khai, trong cùng phạm vi và điều kiện như các đồ vật cung cấp cho các cơ
quan có thẩm quyền của mình.
Điều
14
Gửi
thư mời
1. Bên được yêu cầu sẽ gửi thư mời cho một
người đang ở Bên được yêu cầu để có mặt trước cơ quan có thẩm quyền tại Bên yêu
cầu.
2. Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu sẽ
thông báo cho Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu về các khoản sinh hoạt
phí và chi phí mà Bên yêu cầu chi trả cho sự có mặt theo khoản 1. Cơ quan trung
ương của Bên được yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Cơ quan trung ương của Bên yêu
cầu về phản hồi của người cần có mặt.
Điều
15
Chuyển
giao tạm thời người đang bị giam giữ
1. Người đang bị giam giữ của Bên được yêu cầu
cần phải có mặt tại lãnh thổ của Bên yêu cầu để lấy lời khai hoặc các mục đích
khác sẽ được chuyển giao tạm thời cho Bên yêu cầu để thực hiện các mục đích
này, nếu người đó đồng ý và Cơ quan trung ương của các Bên đồng ý trong phạm vi
pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép.
2. (1) Bên yêu cầu sẽ giam giữ người được
chuyển giao theo khoản 1 tại Bên yêu cầu, trừ khi Bên được yêu cầu cho phép thực
hiện khác.
(2) Bên yêu cầu sẽ trả lại ngay người được
chuyển giao cho Bên được yêu cầu như đã được thỏa thuận trước, hoặc theo thỏa
thuận giữa các Cơ quan trung ương của các Bên.
(3) Người được chuyển giao sẽ được tính thời
gian bị giam giữ tại Bên yêu cầu vào thời gian chấp hành hình phạt tù tại Bên
được yêu cầu, bao gồm cả thời gian chuyển giao.
Điều
16
Bảo
đảm an toàn
1. Người cần có mặt trước cơ quan có thẩm quyền
tại Bên yêu cầu theo Điều 14 hoặc người được chuyển giao đến Bên yêu cầu theo
Điều 15 sẽ vừa không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự, áp dụng hình phạt
hoặc chịu bất kì sự hạn chế tự do cá nhân nào tại lãnh thổ của Bên yêu cầu đối
với hành vi hoặc việc kết án xảy ra trước khi người này rời khỏi Bên được yêu cầu,
vừa không bị buộc cung cấp lời khai, tường trình hoặc đồ vật liên quan đến các
thủ tục tố tụng hoặc hỗ trợ các thủ tục tố tụng ngoài các thủ tục tố tụng đã được
nêu rõ trong yêu cầu, trừ khi người đó đồng ý và Cơ quan trung ương của các Bên
cũng đồng ý.
2. (1) Việc bảo đảm an toàn được thực hiện
theo khoản 1 đối với người cần có mặt trước cơ quan có thẩm quyền tại Bên yêu cầu
theo Điều 14 số không được áp dụng khi:
(a) đã qua mười lăm ngày liên tục kể từ khi
người đó được cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản rằng sự có mặt của
người đó là không còn cần thiết nữa;
(b) người đó đã rời khỏi Bên yêu cầu nhưng tự
quay trở lại Bên yêu cầu; hoặc
(c) người đó không có mặt trước cơ quan có thẩm
quyền vào đúng ngày theo chương trình vì lí do nào đó ngoài các lí do bất khả
kháng.
(2) Khi thông báo được đưa ra theo mục
(1)(a), hoặc khi việc bảo đảm an toàn không được áp dụng theo mục (1)(b) hoặc
(1)(c), thì Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Cơ quan
trung ương của Bên được yêu cầu.
3. Việc bảo đảm an toàn được thực hiện theo
khoản 1 đối với người được chuyển giao đến Bên yêu cầu theo Điều 15 sẽ chấm dứt
khi người đó đã quay trở lại Bên được yêu cầu.
4. Người không có mặt trước cơ quan có thẩm
quyền tại Bên yêu cầu theo Điều 14 hoặc người không đồng ý được chuyển giao cho
Bên yêu cầu theo Điều 15, nếu có lí do, sẽ không phải chịu bất kì hình phạt hay
biện pháp cưỡng chế nào tại Bên yêu cầu, cho dù đã có ý kiến trái ngược nêu tại
yêu cầu hoặc các tài liệu liên quan đến sự có mặt của người đó.
Điều
17
Tài
sản do phạm tội mà có hoặc công cụ, phương tiện phạm tội
Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép,
Bên được yêu cầu sẽ tiến hành hỗ trợ trong các thủ tục tố tụng liên quan đến tịch
thu tài sản do phạm tội mà có hoặc công cụ, phương tiện phạm tội. Sự tương trợ
đó có thể bao gồm hoạt động phong tỏa tạm thời tài sản do phạm tội mà có hoặc
công cụ, phương tiện phạm tội để thực hiện các thủ tục tố tụng tiếp theo.
Điều
18
Tống
đạt tài liệu
1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện tống đạt tài
liệu liên quan đến các thủ tục tố tụng hình sự đã được Bên yêu cầu chuyển đến để
đề nghị tống đạt.
2. Trường hợp liên quan đến việc tống đạt tài
liệu tư pháp yêu cầu sự có mặt của một người trước cơ quan có thẩm quyền tại
Bên yêu cầu, thì Bên được yêu cầu phải nhận được yêu cầu không ít hơn chín mươi
ngày trước ngày cần có mặt. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể
không áp dụng thời hạn này. Khi thông báo kết quả thực hiện yêu cầu theo quy định
tại khoản 6 Điều 5, Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu phải thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu về việc đã thực hiện tống đạt,
cũng như thời gian, địa điểm và cách thức tống đạt.
3. Người không có mặt trước cơ quan có thẩm
quyền của Bên yêu cầu theo giấy tờ đã được tống đạt tại Điều này, nếu có lí do,
sẽ không phải chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào tại Bên yêu cầu,
cho dù đã có ý kiến trái ngược nêu tại tài liệu đó.
Điều
19
Cung
cấp thông tin
1. Không cần có đề nghị trước đó, các Bên có
thể cung cấp cho nhau thông tin liên quan đến các vấn đề hình sự trong phạm vi
pháp luật của Bên cung cấp cho phép.
2. Bên cung cấp có thể đặt ra các điều kiện về
việc sử dụng các thông tin đó cho Bên nhận. Trong trường hợp này, Bên cung cấp
sẽ đưa ra thông báo trước cho Bên nhận về bản chất của thông tin được cung cấp
và các điều kiện được đặt ra. Nếu đồng ý, Bên nhận sẽ có trách nhiệm tuân thủ
các điều kiện này.
Điều
20
Chứng
thực
Tài liệu được một Bên chuyển giao theo Hiệp định
này đã được chứng thực bằng chữ ký hoặc con dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc
Cơ quan trung ương của Bên đó thì sẽ được Bên kia chấp nhận mà không cần chứng
thực hoặc bất kì hình thức chứng nhận nào khác. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, các
tài liệu được chuyển giao theo Hiệp định này có thể được Bên được yêu cầu chứng
nhận theo hình thức khác nêu tại yêu cầu trong phạm vi không trái với pháp luật
của Bên được yêu cầu.
Điều
21
Mối
quan hệ với các thỏa thuận khác
Hiệp định này không ngăn cản một Bên đề nghị
tương trợ hoặc thực hiện tương trợ cho Bên kia phù hợp với các thỏa thuận quốc
tế có thể áp dụng khác hoặc theo pháp luật có thể áp dụng của Bên mình.
Điều
22
Tham
vấn
1. Cơ quan trung ương của các Bên sẽ tham vấn
lẫn nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho tiến độ thực hiện và tương trợ có hiệu
quả theo Hiệp định này, và có thể quyết định các biện pháp cần thiết vì mục đích
này.
2. Nếu cần thiết, các Bên sẽ tham vấn về bất
kỳ vấn đề nào phát sinh từ việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này.
Điều
23
Tiêu
đề
Tiêu đề của các Điều trong Hiệp định này được
đưa vào chỉ để thuận tiện cho việc tham khảo và sẽ không ảnh hưởng đến việc giải
thích Hiệp định này.
Điều
24
Hiệu
lực và chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ
ba mươi sau ngày các Bên trao đổi văn kiện ngoại giao thông báo cho nhau về việc
hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này được áp dụng với các yêu cầu
tương trợ được đưa ra vào ngày hoặc sau ngày Hiệp định có hiệu lực, cho dù hành
vi liên quan đến yêu cầu đã được thực hiện trước ngày đó, vào ngày đó hoặc sau
ngày đó.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi bằng văn
bản thỏa thuận giữa các Bên.
4. Một Bên có thể chấm dứt Hiệp định này vào
bất kỳ thời điểm nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông qua
kênh ngoại giao. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực vào ngày thứ một trăm tám
mươi sau ngày nhận được thông báo.
5. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định không
được sử dụng là lý do cho việc không thực hiện các yêu cầu tương trợ được lập
trước ngày chấm dứt hiệu lực của Hiệp định.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây, được
ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Tokyo ngày 24 tháng 11 năm 2021 thành
hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Nhật và tiếng Anh, tất cả các văn bản
có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích Hiệp
định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Lê Minh Trí
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
THAY MẶT
NHẬT BẢN
Yamada Takio
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
|
TREATY BETWEEN
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND JAPAN ON MUTUAL LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL
MATTERS
The Socialist Republic of Viet Nam and Japan
(hereinafter referred to as “the Parties”),
Desiring to establish more effective
cooperation between both countries in the area of mutual legal assistance in
criminal matters,
Have agreed as follows:
Article
1
Object,
purpose and scope of assistance
1. Each Party shall, upon request by the
other Party, provide mutual legal assistance (hereinafter referred to as
“assistance”) in connection with investigations, prosecutions and other
proceedings in criminal matters in accordance with the provisions of this
Treaty.
2. Assistance shall include the following:
(1) taking testimony or statements;
(2) obtaining items, including through the
execution of search and seizure;
(3) examining persons, items or places;
(4) locating or identifying persons, items or
places;
(5) providing items in the possession of the
public authorities;
(6) presenting an invitation to a person
whose appearance in the requesting Party is sought;
(7) temporary transfer of a person in custody
for testimony or other purposes;
(8) serving documents related to criminal
proceedings;
(9) assisting in proceedings related to
confiscation and immobilization of proceeds or instrumentalities of criminal
offenses; and
(10) any other assistance permitted under the
laws of the requested Party and agreed upon between the Central Authorities of
the Parties.
The term “items” as used in this Treaty means
documents, records and articles of evidence.
3. This Treaty is intended solely for
assistance between the Parties. The provisions of this Treaty neither create a
new right nor affect a pre-existing right on the part of a private person to
impede the execution of a request or to suppress or exclude any evidence.
Article
2
Central
Authorities
1. Each Party shall designate the Central
Authority that is to perform the functions provided for in this Treaty. For the
Socialist Republic of Viet Nam, foe Central Authority shall be the Supreme
People’s Procuracy. For Japan, the Central Authority shall be the Minister of
Justice or the National Public Safety Commission or persons designated by them.
2. Requests for assistance under this Treaty
shall be made by the Central Authority of the requesting Party to the Central
Authority of the requested Party.
3. The Central Authorities of the Parties
shall communicate directly with one another for the purposes of this Treaty.
Article
3
Grounds
for refusal of assistance
1. The Central Authority of the requested
Party may refuse assistance if the requested Party considers that:
(1) the request relates to an offense of a
political nature;
(2) the execution of the request would impair
its sovereignty, security or other essential interests;
(3) the request does not conform to the
requirements of this Treaty;
(4) there are well-founded reasons to suppose
that the request for assistance has been made with a view to prosecuting or
punishing a person by reason of race, religion, nationality, ethnic origin,
political opinions or sex, or that such person's position may be prejudiced for
any of those reasons;
(5) the conduct that is the subject of the
investigation, prosecution or other proceedings in the requesting Party would
not constitute a criminal offense under the laws of the requested Party;
(6) the request for assistance relates to the
prosecution of a person for an offence where the person has been convicted or
acquitted in the requested Party in respect of that offense or another offense
constituted by the same conduct;
(7) the prosecution or the imposition of
punishment for the offense for which assistance is requested would not be
permitted by lapse of time under the laws of the requested Party; or
(8) it would be contrary to the legal system
of the requested Party relating to mutual legal assistance for the request to
be granted.
2. Before refusing assistance pursuant to
paragraph 1, the Central Authority of the requested Party shall consult with
the Central Authority of the requesting Party when the requested Party
considers that assistance may be provided subject to certain conditions. If the
requesting Party accepts such conditions, the requesting Party shall comply
with them.
3. If assistance is refused, the Central
Authority of the requested Party shall promptly inform the Central Authority of
the requesting Party of the reasons for the refusal.
Article
4
Content
and form of requests
1. The Central Authority of the requesting
Party shall make a request in writing. However, the Central Authority of the
requesting Party may make a request by any other reliable means of
communication if the Central Authority of the requested Party considers it
appropriate to receive a request by that means. In such cases, the Central
Authority of the requesting Party shall provide supplementary confirmation of
the request in writing promptly thereafter. A request shall be accompanied by a
translation into the language of the requested Party or, in case of urgency,
into the English language unless otherwise agreed between the Central
Authorities of the Parties.
2. A request shall include the following:
(1) the name of the authority conducting the
investigation, prosecution or other proceedings;
(2) the facts pertaining to the subject
matter of the investigation, prosecution or other proceedings;
(3) the nature and the stage of the
investigation, prosecution or other proceedings;
(4) the text of the relevant laws of the
requesting Party;
(5) a description of the assistance
requested; and
(6) a description of the purpose of the
assistance requested.
3. To the extent necessary and possible, a
request shall also include the following:
(1) information on the identity and location
of any person from whom testimony, statements or items are sought;
(2) a description of the manner in which
testimony, statements or items are to be obtained or recorded;
(3) a list of questions to be asked of the
person from whom testimony or statements are sought;
(4) a description of persons or places to be
searched and of items to be sought;
(5) information regarding persons, items or
places to be examined;
(6) a description of the manner in which an
examination of persons, items or places is to be conducted and recorded,
including the format of any written record to be made concerning the
examination;
(7) information regarding persons, items or
places to be located or identified;
(8) information on the identity and location
of a person to be informed of an invitation, and the person's relationship to
the proceedings;
(9) information on the allowances and
expenses to which a person whose appearance is sought before the appropriate
authority in the requesting Party will be entitled;
(10) a description of any particular
procedure to be followed in executing the request other than those referred to
in sub-paragraphs (2) and (6);
(11) a description of the proceeds or
instrumentalities of criminal offenses, the location thereof, and the identity
of the owner thereof;
(12) an explanation of the necessity for
confidentiality concerning the request;
(13) the time limit within which the request
is desired to be executed; and
(14) any other information that should be
brought to the attention of the requested Party to facilitate the execution of
the request.
4. If the requested Party considers that the
information contained in a request for assistance is not sufficient to meet the
requirements under this Treaty to enable the execution of the request, the
Central Authority of the requested Party may request that additional information
be provided.
Articles
5
Execution
of requests
1. The requested Party shall promptly execute
a request in accordance with the relevant provisions of this Treaty. The
competent authorities of the requested Party shall take every possible measure
in their power to ensure the execution of a request.
2. A request shall be executed in accordance
with the provisions of this Treaty and the laws of the requested Party. The
manner or particular procedure described in a request referred to in paragraph
3(2), 3(6) or 3(10) of Article 4 shall be followed to the extent it is not
prohibited by the laws of the requested Party, and where it deems appropriate.
3. If the execution of a request is deemed to
interfere with an ongoing investigation, prosecution or other proceedings in
the requested Party, the Central Authority of the requested Party may postpone
the execution. The Central Authority of the requested Party shall consult with
the Central Authority of the requesting Party when the requested Party
considers that the request can be executed subject to certain conditions. If
the requesting Party accepts such conditions, the requesting Party shall comply
with them. The Central Authority of the requested Party shall inform the
Central Authority of the requesting Party of the reasons for the postponement
of the execution.
4. The requested Party shall make its best
efforts to keep confidential the fact that a request has been made, the contents
of a request, the outcome of the execution of a request and other relevant
information concerning the execution of a request if such confidentiality is
requested by the Central Authority of the requesting Party. If a request cannot
be executed without disclosure of such information, the Central Authority of
the requested Party shall so inform the Central Authority of the requesting
Party, which shall then determine whether the request should nevertheless be
executed.
5. The Central Authority of the requested
Party shall respond to reasonable inquiries by the Central Authority of the
requesting Party concerning the status of the execution of a request
6. The Central Authority of the requested
Party shall promptly inform the Central Authority of the requesting Party of
the result of the execution of a request, and shall provide the Central
Authority of the requesting Party with the testimony, statements or items
obtained as a result. If a request cannot be executed in whole or in part, the
Central Authority of the requested Party shall inform the Central Authority of
the requesting Party of the reasons therefor.
Article
6
Costs
1. The requested Party shall bear all costs
related to the execution of a request, unless otherwise agreed between the
Central Authorities of the Parties.
2. Notwithstanding the provisions of
paragraph 1, the requesting Party shall bear the fees of an expert witness, the
costs of translation, interpretation and transcription, the allowances and
expenses related to travel of persons pursuant to Articles 14 and 15 and the
costs of an extraordinary nature.
3. If it becomes apparent that expenses of an
extraordinary nature are required to execute a request, the Central Authorities
of the Parties shall consult to determine the conditions under which the
request will be executed.
Article
7
Limitation
on use and confidentiality
1. The requesting Party shall not use any
testimony, statements or items provided under this Treaty other than in the
investigation, prosecution or other proceedings described in a request without
prior written consent of the Central Authority of the requested Party.
2. The Central Authority of the requested
Party may request that testimony, statements or items provided under this
Treaty be kept confidential or be used only subject to other conditions it may
specify. If the requesting Party agrees to such confidentiality or accepts such
conditions, it shall comply with them.
3. The requesting Party shall make its best
efforts to protect testimony, statements or items provided under this Treaty
against unlawful access, use and modification, loss or misuse.
Article
8
Returning
items
1. The Central Authority of the requested
Party may request that the requesting Party transport and maintain items
provided under this Treaty in accordance with the conditions specified by the
Central Authority of the requested Party, including the conditions deemed
necessary to protect third-party interests in the items to be transferred.
2. The Central Authority of the requested
Party may request that the requesting Party return any items provided under
this Treaty in accordance with the conditions specified by the Central
Authority of the requested Party, after such items have been used for the
purpose described in a request.
3. The requesting Party shall comply with a
request made pursuant to paragraph 1 or 2. When such a request has been made,
the requesting Party shall not examine the items without the prior consent of
the Central Authority of the requested Party if the examination impairs or
could impair the items.
Article
9
Taking
testimony or statements
1. The requested Party shall take testimony
or statements. The requested Party shall employ compulsory measures in order to
do so, if such measures are necessary and the request includes information
justifying those measures under the laws of the requested Party.
2. The requested Party shall, to the extent
not contrary to its laws, make its best efforts to make possible the presence
of such persons as specified in a request for taking testimony or statements
during the execution of the request, and shall allow such persons to submit
questions to be posed to the person from whom testimony or statements are
sought.
3. (1) If a person, from whom testimony or
statements are sought pursuant to this Article, asserts a claim of immunity, incapacity
or privilege under the laws of the requesting Party, testimony or statements
shall nevertheless be taken.
(2) In cases where testimony or statements
are taken in accordance with sub-paragraph (1), they shall be provided,
together with the claim referred to in that sub-paragraph, to the Central
Authority of the requesting Party for resolution of the claim by the competent
authorities of the requesting Party.
Article
10
Obtaining
items
1. The requested Party shall obtain items.
The requested Party shall employ compulsory measures, including search and
seizure, in order to do so, if such measures are necessary and the request
includes information justifying those measures under the laws of the requested
Party.
2. The requested Party shall make its best
efforts to make possible the presence of such persons as specified in a request
for obtaining items during the execution of the request.
3. (1) If a person, from whom items are
sought pursuant to this Article, asserts a claim of immunity or privilege under
the laws of the requesting Party, items shall nevertheless be obtained.
(2) In cases where items are obtained in
accordance with sub-paragraph (1), they shall be provided, together with the
claim referred to in that sub-paragraph, to the Central Authority of the
requesting Party for resolution of the claim by the competent authorities of
the requesting Party.
Article
11
Examining
persons, items or places
1. The requested Party shall examine persons,
items or places. The requested Party shall employ compulsory measures in order
to do so, if such measures are necessary and the request includes information
justifying those measures under the laws of the requested Party.
2. The requested Party shall make its best
efforts to make possible the presence of such persons as specified in a request
for examining persons, items or places during the execution of the request
Article
12
Locating
or identifying persons, items or places
The requested Party shall make its best
efforts to locate or identify persons, items or places.
Article
13
Providing
items in the possession of the public authorities
1. The requested Party shall provide the
requesting Party with items that are in the possession of the public
authorities of the requested Party and are available to the general public.
2. The requested Party may provide the
requesting Party with items that are in the possession of the public
authorities of the requested Party and are not available to the general public,
to the same extent and under the same conditions as such items would be
available to its competent authorities.
Article
14
Presenting
an invitation to a person
1. The requested Party shall present an
invitation to a person in the requested Party whose appearance is sought before
the appropriate authority in the requesting Party.
2. The Central Authority of the requesting
Party shall inform the Central Authority of the requested Party of the extent
to which the allowances and expenses for the appearance under paragraph 1 will
be paid by the requesting Party. The Central Authority of the requested Party
shall promptly inform the Central Authority of the requesting Party of the
response of the person whose appearance is sought.
Article
15
Temporary
transfer of persons in custody
1. A person in custody of the requested Party
whose presence in the territory of the requesting Party is necessary for
testimony or other purposes shall be temporarily transferred for those purposes
to the requesting Party, if the person consents and if the Central Authorities
of the Parties agree, when permitted under the laws of the requested Party.
2. (1) The requesting Party shall keep the
person transferred pursuant to paragraph 1 in the custody of the requesting
Party, unless permitted by the requested Party to do otherwise.
(2) The requesting Party shall immediately
return the person transferred to the requested Party, as agreed beforehand, or
as otherwise agreed between the Central Authorities of the Parties.
(3) The person transferred shall receive
credit for service of the sentence imposed in the requested Party for the time
served in the custody of the requesting Party, including the time of transfer.
Article
16
Safe
conduct
1. A person whose appearance is sought before
the appropriate authority in the requesting Party under Article 14 or a person
transferred to the requesting Party under Article 15 shall not be subject to
detention, prosecution, punishment or any restriction of personal liberty in
its territory by reason of any conduct or conviction that precedes the
departure from the requested Party of the person, nor shall the person be
obliged to give testimony, statements or items in any proceeding or to assist
in any proceeding other than the proceeding which is specified in the request,
unless the person consents and the Central Authorities of the Parties agree
otherwise.
2. (1) The safe conduct provided in
accordance with paragraph 1 to the person whose appearance is sought before the
appropriate authority in the requesting Party under Article 14 shall cease
when:
(a) fifteen consecutive days have passed
after the person was notified in writing by the appropriate authority that the
appearance of the person is no longer necessary;
(b) the person, having left the requesting
Party, voluntarily returns to it; or
(c) the person fails to appear before the
appropriate authority on the scheduled appearance date due to the reasons other
than those arising out of the circumstances beyond the control of the person.
(2) When the notification is made pursuant to
sub-paragraph (1)(a), or when the safe conduct ceases pursuant to sub-paragraph
(1)(b) or (1)(c), the Central Authority of the requesting Party shall so inform
the Central Authority of the requested Party without delay.
3. The safe conduct provided in accordance
with paragraph 1 to the person transferred to the requesting Party under
Article 15 shall cease when the person returns to the requested Party.
4. A person who does not appear before the
appropriate authority in the requesting Party under Article 14 or a person who
does not consent to be transferred to the requesting Party under Article 15
shall not, by reason thereof, be liable to any penalty or be subjected to any
compulsory measure in the requesting Party, notwithstanding any contrary
statement in the request or a document related to the appearance of the person.
Article
17
Proceeds
or instrumentalities of criminal offenses
The requested Party shall assist, to the
extent permitted by its laws, in proceedings related to the confiscation of the
proceeds or instrumentalities of criminal offenses. Such assistance may include
action to temporarily immobilize the proceeds or instrumentalities pending
further proceedings.
Article
18
Service
of documents
1. The requested Party shall effect service
of documents related to criminal proceedings that are transmitted to it for
this purpose by the requesting Party.
2. Where a request concerns service of a
judicial document requiring the appearance of a person before the appropriate
authority in the requesting Party, the request shall be received by the
requested Party not less than ninety days before the scheduled appearance date.
In urgent cases, the requested Party may waive this requirement. In informing
of the result of the execution of such a request in accordance with the
provisions of paragraph 6 of Article 5, the Central Authority of the requested
Party shall inform the Central Authority of the requesting Party in writing of
the fact that the service was effected, as well as the date, place and manner
of the service.
3. A person who does not comply with a
judicial document requiring the appearance of the person before the appropriate
authority in the requesting Party served pursuant to this Article shall not, by
reason thereof be liable to any penalty or be subjected to any compulsory measure
in the requesting Party, notwithstanding any contrary statement in that
document.
Article
19
Providing
information
1. The Parties may, without prior request,
provide information relating to criminal matters to each other to the extent
permitted by the laws of the providing Party.
2. The providing Party may impose conditions
on the use of such information by the receiving Party. In such a case, the
providing Party shall give prior notice to the receiving Party of the nature of
the information to be provided and of the conditions to be imposed. The
receiving Party shall be bound by those conditions if it agrees to them.
Article
20
Authentication
Documents transmitted by either Party
pursuant to this Treaty which are attested by the signature or seal of a
competent authority or the Central Authority of that Party shall be accepted by
the other Party without authentication or any other form of certification. At
the request of the requesting party, the documents transmitted pursuant to this
Treaty may be certified by the requested Party in another form indicated in the
request to the extent not contrary to the laws of the requested Party.
Article
21
Relation
to other instruments
Nothing in this Treaty shall prevent either
Party from requesting assistance from or providing assistance to the other
Party in accordance with other applicable international agreements, or pursuant
to its laws that may be applicable.
Article
22
Consultations
1. The Central Authorities of the Parties
shall hold consultations for the purpose of facilitating speedy and effective
assistance under this Treaty, and may decide on such measures as may be
necessary for this purpose.
2. The Parties shall, if necessary, hold
consultations on any matter that may arise in the interpretation or implementation
of this Treaty.
Article
23
Headings
The headings of the Articles of this Treaty
are inserted for convenience of reference only and shall not affect the
interpretation of this Treaty.
Article
24
Entry
into force and termination
1. This Treaty shall enter into force on the
thirtieth day after the date on which the Parties exchange diplomatic notes
informing each other that their respective internal procedures necessary to
give effect to this treaty have been completed.
2. This Treaty shall apply to any request for
assistance presented on or after the date upon which this Treaty enters into
force, whether the acts relevant to the request were committed before, on or
after that date.
3. This treaty may be amended by written
agreement between the Parties.
4. Either Party may terminate this Treaty at
any time by notice in writing to the other Party through diplomatic channels.
Termination shall take effect on the one hundred and eightieth day after the
date of receipt of the notice.
5. Termination of this Treaty shall not be
used as a reason for not executing the requests for assistance made prior to
the date of the termination of this Treaty.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being
duly authorized, have signed this Treaty.
DONE at Tokyo this 24th day of
November, 2021, in duplicate, in the Vietnamese, Japanese and English
languages, all texts being equally authentic. In case of any divergence of
interpretation, the English text shall prevail.
FOR
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Le Minh Tri
Prosecutor General
The Supreme People's Procuracy
|
FOR
JAPAN
Yamada
Takio
Ambassador Extraordinary
and Plenipotentiary
|