BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày
20
tháng 7 năm 2023
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận hợp tác về phòng, chống tội phạm có tổ chức
xuyên quốc gia giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ cộng
hòa Ác-hen-ti-na, ký ngày 11 tháng 7 năm 2022, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 5 năm 2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Thỏa thuận theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT.VỤ
TRƯỞNG
VỤ
LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ
VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Lương Ngọc
|
THỎA
THUẬN HỢP TÁC
VỀ
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM CÓ TỔ CHỨC XUYÊN QUỐC GIA GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA ÁC-HEN-TI-NA
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na, sau đây gọi là “các
Bên”;
Trong bối cảnh quan hệ hữu nghị giữa
hai quốc gia;
Ghi nhớ “Công ước của Liên hợp quốc về
chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia”, thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2000 và
“Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người,
đặc biệt là phụ nữ và trẻ em” bổ sung Công ước, thông qua ngày 15 tháng 11 năm
2000;
Mong muốn thiết lập một khuôn khổ hợp
tác giữa hai quốc gia và điều phối những nỗ lực của các Bên trong phòng ngừa và
trấn áp tội phạm
có tổ chức xuyên quốc gia dưới mọi hình thức;
Với cam kết đóng góp vào những nỗ lực
đặt ra trong các điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế khác có liên quan mà hai nước
là thành viên;
Với mục tiêu thiết lập các quyền và
nghĩa vụ phù hợp với các điều ước quốc tế khác mà mỗi Bên là thành viên;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
PHẠM
VI HỢP TÁC
Các Bên cam kết hợp tác phòng, chống
các hành vi phạm tội liên quan đến tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia được thực
hiện trong phạm vi lãnh thổ của mình, nhằm đạt được sự phối hợp liên tục và hành
động hiệu quả hơn nữa liên quan đến vấn đề tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia.
ĐIỀU
2
LĨNH
VỰC HỢP TÁC
Sự hợp tác để cập ở điều trước bao gồm
tất cả các vấn đề
hai bên cùng quan tâm liên quan đến việc phòng ngừa, điều tra và truy tố tội phạm
được hình sự hóa theo các điều 5, 6, 8 và 23 của Công ước của Liên hợp quốc về chống tội
phạm có tổ chức xuyên quốc gia; Điều 5 của Nghị định thư về phòng ngừa, trừng
trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em và hành vi phạm
tội khác có biểu hiện của tội phạm có tổ chức, được hình sự hóa trong hệ thống
pháp luật trong nước của cả hai bên, và có bản chất xuyên quốc gia.
Vì những mục đích này, một tội phạm được
xem là xuyên quốc gia nếu:
1. Tội phạm đó được thực hiện ở nhiều
hơn một quốc gia;
2. Tội phạm đó được thực hiện ở một quốc
gia nhưng phần chủ yếu của việc
chuẩn bị, lên kế hoạch, chỉ đạo hoặc điều hành được tiến hành ở một quốc gia
khác;
3. Tội phạm đó được thực hiện tại một
quốc gia nhưng liên quan đến sự tham gia của một tổ chức tội phạm mà tổ chức này
có các hoạt động phạm tội ở nhiều hơn một quốc gia; hoặc
4. Tội phạm đó được thực hiện tại một
quốc gia nhưng có các tác động nghiêm trọng ở một quốc gia khác.
ĐIỀU
3
NỘI
DUNG VÀ HÌNH THỨC HỢP TÁC
Hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật sẽ được
thực hiện theo quy định của Thỏa thuận này và phù hợp với Công ước của Liên hợp
quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa,
trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, có thể bao
gồm:
1. Hợp tác trong chuẩn bị, phát triển
hoặc tăng cường các chương trình đào tạo đặc biệt dành cho các cán bộ thực thi
pháp luật và các cán bộ khác có nhiệm vụ phòng ngừa, phát hiện và kiểm soát các loại tội
phạm được điều chỉnh bởi Công ước của
Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và các Nghị định thư
bổ sung.
2. Mỗi Bên lập kế hoạch và thực hiện chương
trình nghiên cứu và đào tạo nhằm mục đích trao đổi chuyên môn về các lĩnh vực
được quy định tại khoản trên; có thể bao gồm việc tổ chức các hội nghị, hội thảo để thúc đẩy
hợp tác và xem xét những
vấn đề trong nước
mà các Bên cùng phải
giải quyết; trao đổi ý kiến giữa các chuyên gia và giáo sư, nhà khoa học và học giả về các xu
hướng tội phạm có tổ chức
trong lãnh thổ quốc gia của mình, môi trường hoạt động, và các công nghệ được ứng
dụng.
3. Trao đổi nhân sự giữa các cơ quan
đầu mối hoặc các cơ quan có trách nhiệm liên quan. Để thực hiện việc này, các
Bên có thể ký kết
các thỏa thuận riêng.
ĐIỀU
4
SỬ
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP HIỆU QUẢ
Các Bên sẽ hợp tác cụ thể trong việc sử
dụng các biện pháp hiệu quả để:
1. Cải tiến các kênh liên lạc giữa các
cơ quan, các tổ chức và ngành có thẩm quyền của quốc gia, nếu cần thiết, thiết
lập kênh liên lạc để đảm bảo cho việc trao đổi an toàn và kịp thời thông tin về
mọi khía cạnh của các loại tội phạm được quy định tại Điều 2 của Thỏa thuận này
và sự liên quan của tội phạm đó với các hoạt động phạm tội khác.
2. Hợp tác trong thực hiện hoạt động điều
tra đối với các hành vi phạm tội được quy định tại Điều 2 của Thỏa
thuận này liên quan đến:
a) Việc xác định nhân dạng, địa điểm
và các hoạt động của những người bị tình nghi liên quan đến những tội phạm này;
b) Việc xác định nhân dạng nạn nhân của
những tội phạm này,
kể cả khi chưa xác
định được địa điểm
hiện tại của họ;
c) Việc dịch chuyển tài sản do phạm tội
mà có hoặc tài sản
có nguồn gốc từ việc thực hiện các hành vi phạm tội nêu trên;
d) Việc dịch chuyển tài sản, công cụ, phương tiện khác
được sử dụng hoặc dự định sử dụng để thực hiện các hành vi phạm tội nêu trên.
3. Cung cấp, khi thích hợp, các thiết
bị hoặc các công cụ cần thiết phục vụ cho mục đích phân tích hoặc điều tra.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp
tác có hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức và ban ngành có thẩm quyền của quốc
gia và tăng cường việc trao đổi nhân sự và các chuyên gia khác, bao gồm cả việc chỉ định sỹ quan
liên lạc theo các thỏa thuận song phương giữa các Bên.
5. Trao đổi thông tin cụ thể về các biện
pháp và phương thức được các nhóm tội phạm có tổ chức sử dụng và khi thích hợp,
về lộ trình, phương tiện vận chuyển và việc sử dụng giấy tờ nhận dạng giả, các tài
liệu bị thay đổi hoặc giả mạo hoặc các phương thức khác để che dấu các hoạt động
của nhóm tội phạm.
6. Trao đổi thông tin và hợp tác hành
chính hoặc các biện pháp khác để kịp thời phát hiện các hành vi phạm tội quy định
tại Điều 2 của Thỏa thuận này.
ĐIỀU
5
KÝ
KẾT THỎA THUẬN RIÊNG BIỆT
Các Bên có thể xem xét khả năng ký kết
các thỏa thuận riêng, phù hợp với hệ thống pháp luật quốc gia với mục đích điều
chỉnh các hình
thức hợp tác cụ thể phát sinh từ Thỏa thuận này.
ĐIỀU
6
ỦY
BAN HỖN HỢP
Các Bên sẽ thành lập một Ủy ban hỗn hợp
để thúc đẩy và giám sát việc hợp tác theo Thỏa thuận này, để thực hiện việc này,
hai Bên sẽ thông báo cho nhau, thông qua các kênh ngoại giao, các thành viên được
chỉ định để hoạt
động trong Ủy ban đó.
ĐIỀU
7
HOẠT
ĐỘNG CỦA ỦY BAN HỖN HỢP
Ủy ban được đề cập ở điều trên sẽ họp
theo quyết định của các Bên. Các cuộc họp sẽ được tổ chức luân phiên tại nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na nhằm các mục
đích sau:
1. Đánh giá các mục tiêu được thiết lập
trong Thỏa thuận này và tiến trình đã thực hiện;
2. Cùng kiến nghị các sáng kiến mới cho các
chính phủ của mình;
3. Đề xuất để thực hiện tốt hơn các mục
tiêu của Thỏa thuận này.
Khi cần thiết, các Bên có
thể triệu tập các cuộc họp để trao đổi thông tin về các phương pháp và kỹ thuật được
sử dụng để chống lại tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và thông qua các giải
pháp thích hợp.
ĐIỀU
8
BẢO
MẬT THÔNG TIN
Tất cả các thông tin, bằng lời nói hay văn bản,
và mọi tài liệu được trao đổi liên quan đến việc thực hiện Thỏa thuận này, phải
được giữ bí mật và phải được áp dụng các biện pháp mà Bên cung cấp thông tin
cho là thích hợp, và có thể được sử dụng cho các mục đích khác chỉ khi Bên cung
cấp đồng ý.
Các tài liệu, thông tin, phương tiện
và thiết bị được cung cấp theo Thỏa thuận này không được chuyển giao cho bên thứ
ba nếu không có sự đồng ý của
Bên cung cấp.
ĐIỀU
9
ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT
Tất cả các hoạt động phát sinh từ Thỏa
thuận này sẽ được thực hiện phù hợp với pháp luật và các quy định hiện hành của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước Cộng hòa Ác-hen-ti-na.
ĐIỀU
10
TỪ
CHỐI HOẶC CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI YÊU CẦU THÔNG TIN
Mỗi Bên có thể từ chối thực hiện toàn
bộ hoặc một phần yêu cầu hỗ trợ thông tin của Bên kia hoặc đưa ra các điều kiện
cho yêu cầu hỗ trợ đó, nếu Bên này cho rằng việc thực hiện yêu cầu hỗ trợ sẽ ảnh
hưởng đến độc lập, chủ quyền, an ninh hoặc lợi ích cơ bản của quốc gia, hoặc thấy rằng yêu cầu
trái với pháp luật hiện hành của mình. Trong trường hợp này, Bên được yêu cầu sẽ
thông báo cho Bên kia.
ĐIỀU
11
CƠ
QUAN THỰC HIỆN
Cơ quan thực hiện Thỏa thuận này, về
phía nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Bộ Công an, và về phía nước Cộng
hòa Ác-hen-ti-na, là Bộ An ninh.
Các cơ quan thực hiện sẽ liên lạc với
nhau trực tiếp hoặc thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
12
CÁC
NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VÀ NGÂN SÁCH
Thỏa thuận này sẽ không làm phát sinh bất
kỳ nghĩa vụ tài chính hoặc ngân sách nào cho các Bên.
ĐIỀU
13
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Tranh chấp phát sinh từ việc giải
thích, áp dụng hoặc thực hiện Thỏa thuận này sẽ được giải quyết thông qua trao
đổi giữa các cơ quan
thực hiện Thỏa thuận. Trường hợp các cơ quan thực hiện Thỏa thuận không đạt được
đồng thuận, tranh chấp sẽ được các Bên giải quyết thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
14
HIỆU
LỰC, THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT
Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực khi các Bên có
thông báo cho nhau về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp luật trong nước để Thỏa
thuận có hiệu lực. Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực trong vòng ba năm và tự động gia hạn
trong khoảng thời gian ba năm tiếp theo, trừ khi một trong các Bên thông báo về
ý định chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận này trước ba tháng qua kênh ngoại giao.
Làm tại Hà Nội, vào ngày 11 tháng 7
năm 2022, thành hai bản chính bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh,
tất cả các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác
nhau, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ÔNG
BÙI THANH SƠN
BỘ
TRƯỞNG NGOẠI GIAO
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA ÁC-HEN-TI-NA
ÔNG
SANTIAGO ANDRÉS CAFIERO
BỘ
TRƯỞNG NGOẠI GIAO,
NGOẠI
THƯƠNG VÀ TÔN GIÁO
|
AGREEMENT
ON COOPERATION
IN
PREVENTION AND COMBATING OF TRANSNATIONAL ORGANIZED CRIME BETWEEN THE
GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
ARGENTINE REPUBLIC
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and the Government of the Argentine Republic, hereinafter
“the Parties”;
In the context of the existing
friendly relations between the two States;
Bearing in mind the “United Nations
Convention against Transnational Organized Crime”, adopted the 15 of November
2000 and its Supplementing Protocol to “Prevent, Suppress and Punish
Trafficking in Persons, Especially Women and Children”, adopted the 15 of
November 2000;
Desirous of creating a framework of
cooperation between the two countries and of coordinating their efforts to
prevent and suppress transnational organized crime in all its forms;
With the aim of engaging in
complementary efforts in relation to other relevant international Treaties or
Agreements to which both countries are parties;
With the aim of establishing rights
and obligations compatible with other international treaties to which they are
party;
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
SCOPE
OF COOPERATION
The Parties, pledge their mutual
cooperation to prevent and combat criminal acts associated with transnational
organized crime committed within their respective territories, with a view to
achieving ongoing coordination and more effective action in relation to
transnational organized crime.
ARTICLE
2
FIELD
OF COOPERATION
The cooperation to which the preceding
article refers encompasses all matters of mutual concern related to the
prevention, investigation and prosecution of the offences criminalized under
articles 5, 6, 8 and 23 of the United Nations Convention against Transnational
Organized Crime; Article 5 of the Protocol to Prevent, Suppress and Punish
Trafficking in Persons, Especially Women and Children; and other criminal
behaviour that is a manifestation of organized crime, is criminalized in both
Parties domestic legal systems, and is transnational in nature.
For these purposes, an offence shall
be considered transnational if:
1. It is committed in more than one
State;
2. It is committed in one State but a
substantial part of its preparation, planning, direction or control takes place
in another State;
3. It is committed in one State but
involves the participation of an organized criminal group that engages in
criminal activities in more than one State; or
4. It is committed in one State but
has substantial effects in another State.
ARTICLE
3
MATTER
AND FORM OF COOPERATION
The cooperation and technical
assistance to be carried out in accordance with this Agreement and within the
framework of the United Nations Convention against Transnational Organized
Crime and the Protocol to Prevent, Suppress and Punish Trafficking in Persons,
Especially Women and Children may include:
1. Cooperation for the preparation,
development or enhancement of training programs specifically conceived for their
law enforcement services personnel and for other types of personnel responsible
for preventing,
detecting
and controlling the crimes covered by the United Nations Convention against
Transnational Organized Crime and its respective Protocols.
2. Planning and execution by each of
the Parties of research and training programs aimed at the exchange of
expertise in the areas mentioned in the preceding paragraph; this can include
holding conferences and seminars to promote cooperation and the examination of
common domestic problems, as well as the exchange of opinions between experts
and professionals, scientific and academic circles on organized crime trends in
their respective territories, the environment in which it operates, and the
technologies employed.
3. Exchanges of personnel between
focal point or agencies with relevant responsibilities, for which purpose
specific agreements may be concluded.
ARTICLE
4
ADOPTION
OF EFFECTIVE MEASURES
The Parties shall, in particular,
collaborate on the adoption of effective measures to:
1. Improve channels of communication
between their competent authorities, agencies and services and, if necessary,
establish them to ensure the secure and prompt exchange of information on all
aspects of the offences covered by Article 2 of this Agreement, as well as on
their associations with other criminal activities.
2. Cooperate in conducting inquiries
into the offences covered under Article 2 of this Agreement with regard to the
following:
a. The identity, whereabouts and
activities of persons allegedly implicated in those offences;
b. The identity of persons who are
victims of such crimes, and whose current whereabouts are unknown;
c. The movement of the proceeds of
crime or of property derived from the commission of those offences;
d. The movement of property, equipment
or other instruments used in or destined for use in the commission of
those offences.
3. Provide, where appropriate, the
elements or the amounts of substances needed for purposes of analysis or
investigation.
4. Facilitate coordination between
their competent agencies, authorities and services and promote the exchange of
personnel and other experts, including the appointment of liaison officers
under bilateral arrangements between the Parties.
5. Exchange information on the
concrete means and methods used by organized criminal groups and, where
appropriate, on the routes and means of transportation and the use of false
identities, altered or falsified papers or other means to cover up their
activities.
6. Exchange information and coordinate
administrative or other measures taken for prompt detection of the offences
covered by Article 2 of this Agreement.
ARTICLE
5
CONCLUDING
SPECIFIC AGREEMENTS
The Parties may consider the
possibility of concluding specific agreements between them, in keeping with
their respective legal systems, for the purpose of regulate specific ways of
cooperation arising from this Agreement.
ARTICLE
6
JOINT
COMMISSION
The Parties shall form a Joint
Commission to promote and oversee the cooperation inherent in this Agreement,
for which purpose they shall notify each other, through their diplomatic
channels, of the members designated to serve on that Commission.
ARTICLE
7
OPERATION
OF JOINT COMMISSION
The Commission to which the preceding
article refers shall meet when the Parties so decide. The meetings shall be
held alternately in the Socialist Republic of Viet Nam and the Argentine
Republic for the following purposes:
1. Evaluate the objectives established
in this Agreement and the progress achieved;
2. Recommend new possible joint
initiatives to their governments;
3. Make suggestions on how to better
achieve the objectives of this Agreement.
When deemed necessary by them, the
Parties may call working meetings to exchange information on the techniques and
methods being used to combat transnational organized crime and to adopt
appropriate measures.
ARTICLE
8
SECURITY
INFORMATION
All information, whether oral or
written, and all documents exchanged in relation to the execution of this
Agreement, shall be considered confidential and shall be subject to the
conditions considered appropriate by the supplying Party, and may be used for
other purposes only if the supplying Party gives its consent.
The materials, information, means and
equipment provided under this Agreement shall not be transferred to third
parties without the consent of the supplying Party.
ARTICLE
9
APPLICATION
OF LAW
All activities arising from this
Agreement shall be carried out in accordance with the laws and provisions in
force in the Socialist Republic of Viet Nam and in the Argentine Republic.
ARTICLE
10
REFUSAL OR CONDITIONS ON A REQUEST OF INFORMATION
Either Party may decline a request for
information, either in whole or in part, or impose certain conditions on the
request, if that Party considers that complying with such request would imperil
the State’s independence, sovereignty, security or essential interests, or if
it finds the request to be contrary to its laws. In such case, it shall so
notify the other Party.
ARTICLE
11
APPLICATION AUTHORITIES
The Application Authorities this
Agreement shall be, for the Socialist Republic of Viet Nam, the Ministry of
Public Security, and for the Argentine Republic, the Ministry of Security.
The Application Authorities shall
communicate with each other directly or through diplomatic channels.
ARTICLE
12
FINANCIAL AND BUDGETARY COMMITMENTS
This Agreement shall not give rise to
any financial or budgetary commitments for the Parties.
ARTICLE
13
SETTLEMENT OF DISPUTES
Any dispute arising out of the interpretation,
application, or implementation of this Agreement shall be resolved through
negotiations between the Application Authorities. If the Application
Authorities are unable to reach an agreement, the dispute shall be resolved by
the Parties through diplomatic channels.
ARTICLE
14
ENTRY INTO FORCE, DURATION AND TERMINATION
This Agreement shall enter into force
once the Parties have notified each other that the requirements stipulated in
their respective laws for the entry into force of the Agreement have been met.
The Agreement shall remain in force for three years and shall be renewed
automatically for additional three-year periods unless either Party notifies
the other, through diplomatic channels and three months prior to the end of the
term, of its intention to terminate the Agreement.
Done in Ha Noi, on the 11th July, 2022,
in two originals in Vietnamese, Spanish and English, all text being equally
authentic. In case of divergence in the interpretation, the English text will
prevail.
FOR THE
GOVERNMENT
OF
THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET
NAM
H.E
BUI THANH SON
MINISTER
OF FOREIGN AFFAIRS
|
FOR THE
GOVERNMENT
OF
THE ARGENTINE REPUBLIC
H.E
SANTIAGO ANDRÉS CAFIERO
MINISTER
OF FOREIGN AFFAIRS, INTERNATIONAL TRADE AND WORSHIP
|