BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2021/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2021
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ
HIỆU LỰC
Thực
hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
1.
Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ về dẫn độ, ký tại U-lan Ba-to ngày 10 tháng 7 năm 2019, có hiệu
lực từ ngày 28 tháng 5 năm 2021.
Bộ Ngoại
giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59
của Luật nêu trên.
2.
Các Điều từ 54 đến 69 của Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn
đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông
Cổ, ký tại U-lan Ba-to ngày 17 tháng 4 năm 2000 chấm dứt hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 5 năm 2021./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ MÔNG CỔ VỀ DẪN ĐỘ
Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi
chung là “các Bên”);
Mong
muốn tăng cường mối quan hệ hữu nghị
giữa hai quốc gia;
Khẳng
định sự cần thiết phải hợp tác hiệu
quả hơn nữa trong ngăn ngừa và trừng trị tội phạm giữa hai quốc gia;
Đã
thỏa thuận như sau:
ĐIỀU 1
Nghĩa vụ dẫn độ
Theo
quy định của Hiệp định này, một Bên đồng ý dẫn độ cho Bên kia bất kỳ người nào đang
có mặt trên lãnh thổ của nước mình mà Bên kia yêu cầu để truy cứu trách nhiệm
hình sự, hoặc thi hành hình phạt về một tội có thể bị dẫn độ.
ĐIỀU 2
Các tội phạm có thể bị dẫn
độ
1.
Theo quy định của Hiệp định này, tội phạm có thể bị dẫn độ là tội phạm có thể bị
xử phạt tù với thời hạn từ một (01) năm trở lên hoặc hình phạt nghiêm khắc hơn
theo quy định pháp luật của các Bên.
2.
Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan đến một người để thi hành hình phạt
tù, thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện nếu thời hạn chấp hành hình phạt tù còn
lại ít nhất sáu (06) tháng.
3.
Phù hợp với quy định của Điều này, việc xác định một tội phạm có phải là tội phạm
theo pháp luật của các Bên hay không sẽ được tiến hành như sau:
a)
Không yêu cầu pháp luật của các Bên quy định hành vi cấu thành tội phạm đó phải
thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh;
b) Tất
cả các hành vi phạm tội của người bị yêu cầu dẫn độ phải được xem xét và không
nhất thiết các yếu tố cấu thành của tội phạm đó theo pháp luật của các Bên phải
giống như nhau.
4.
Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ một người liên quan đến một tội về thuế, thuế hải
quan, kiểm soát ngoại hối hoặc các vấn đề về thu nhập khác thì Bên được yêu cầu
không được từ chối dẫn độ với lý do là pháp luật của Bên đó không áp dụng cùng
loại thuế, thuế hải quan đó hoặc không có quy chế ngoại hối, thuế, thuế hải
quan tương tự như pháp luật của Bên yêu cầu.
5.
Theo quy định của Hiệp định này, trong trường hợp tội phạm được thực hiện bên
ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu, thì việc dẫn độ sẽ được thực hiện nếu pháp luật
của Bên được yêu cầu cũng quy định hình phạt đối với một tội phạm được thực hiện
bên ngoài lãnh thổ của mình trong điều kiện tương tự. Trường hợp pháp luật của
Bên được yêu cầu không quy định như vậy, thì Bên được yêu cầu có thể chủ động
tiến hành việc dẫn độ.
6.
Việc dẫn độ có thể được thực hiện theo quy định của Hiệp định này với điều kiện
là:
a)
Hành vi được nêu trong yêu cầu dẫn độ cấu thành tội phạm ở Bên yêu cầu vào thời
điểm hành vi đó xảy ra; và
b)
Hành vi đó sẽ cấu thành tội phạm ở Bên được yêu cầu nếu được thực hiện trên
lãnh thổ của Bên được yêu cầu tại thời điểm nhận được yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU 3
Các trường hợp từ chối dẫn
độ
1.
Việc dẫn độ sẽ bị từ chối nếu:
a)
Bên được yêu cầu có căn cứ xác đáng để cho rằng yêu cầu dẫn độ đối với một tội
phạm thông thường được đưa ra nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trừng phạt
một người vì lý do chủng tộc, dân tộc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quốc tịch,
quan điểm chính trị hoặc các yếu tố khác hoặc vị thế của người đó có thể bị ảnh
hưởng bởi các lý do trên;
b) Người bị yêu cầu dẫn độ đã được tuyên vô tội hoặc được đặc
xá hoặc đã thi hành hình phạt về tội mà người này bị yêu cầu dẫn độ theo pháp
luật của Bên được yêu cầu hoặc của quốc gia thứ ba;
c)
Theo pháp luật của một Bên, người bị yêu cầu dẫn độ được miễn truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc miễn thi hành hình phạt vì lý do hết thời hiệu;
d) Tội
phạm mà người bị yêu cầu dẫn độ bị buộc tội hoặc kết án hoặc bất kỳ tội nào mà
vì đó người này bị giam giữ hoặc xét xử theo Hiệp định này, có hình phạt tử
hình theo pháp luật của Bên yêu cầu, trừ khi Bên này cam kết sẽ không tuyên
hình phạt tử hình hoặc nếu có tuyên hình phạt tử hình thì không thi hành hình
phạt tử hình đó; hoặc
e) Bên
được yêu cầu có căn cứ xác đáng để tin rằng người bị yêu cầu dẫn độ sẽ bị tra tấn
và đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người ở Bên yêu
cầu.
2.
Việc dẫn độ có thể bị từ chối nếu:
a) Tội
phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ là tội phạm chính trị theo quan điểm của Bên
được yêu cầu. Các Bên sẽ không coi hành vi giết người hoặc giết người chưa đạt
hoặc tấn công người đứng đầu Nhà nước hoặc thành viên gia đình của người đó hoặc
hành vi bị trừng phạt như là một tội phạm theo các điều ước quốc tế đa phương
mà các Bên là thành viên là tội phạm chính trị;
b)
Theo quan điểm của Bên được yêu cầu, tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ là tội
phạm chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan đến quân đội, không phải là tội
phạm chịu sự điều chỉnh của pháp luật hình sự thông thường của Bên được yêu cầu;
c)
Theo pháp luật của Bên được yêu cầu, tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ được
cho là đã được thực hiện toàn bộ hoặc một phần ở Bên được yêu cầu;
d)
Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở Bên được yêu cầu
về tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ;
e)
Người bị yêu cầu dẫn độ đã bị kết án hoặc có khả năng sẽ bị xét xử hoặc bị kết
án ở Bên yêu cầu bởi một tòa án hoặc một phiên tòa đặc biệt hoặc chỉ dành riêng
cho một người hoặc một nhóm người đặc biệt; hoặc
f)
Bên được yêu cầu, khi xem xét đến mức độ nghiêm trọng của tội phạm và những lợi
ích của Bên yêu cầu cho rằng, việc dẫn độ người đó sẽ không công bằng hoặc áp bức
hoặc trong các trường hợp đặc biệt, vì hoàn cảnh cá nhân của người bị yêu cầu dẫn
độ, việc dẫn độ sẽ không phù hợp với các nguyên tắc nhân đạo.
3.
Trong trường hợp từ chối dẫn độ, Bên được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản
cho Bên yêu cầu trong thời gian sớm nhất có thể và phải nêu rõ lý do từ chối.
ĐIỀU 4
Hoãn dẫn độ và dẫn độ tạm
thời
1. Nếu
người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp
hành hình phạt ở Bên được yêu cầu về một tội phạm không phải là tội phạm được nêu
trong yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu có thể hoãn việc dẫn độ người đó cho đến
khi kết thúc việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành xong hình phạt đã
được tuyên. Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về việc hoãn dẫn độ
nói trên.
2. Nếu
yêu cầu dẫn độ được đưa ra đối với người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở
Bên được yêu cầu thì Bên được yêu cầu có thể, thậm chí nếu người đó đã bị buộc
tội và bị kết án phạt tù, tiến hành các thủ tục tố tụng dẫn độ người đó và trên
cơ sở quyết định dẫn độ được đưa ra, sẽ dẫn độ tạm thời người đó cho Bên yêu cầu
vì mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.
Trong trường hợp người đó bị dẫn độ tạm thời, người đó sẽ bị giam giữ ở Bên yêu
cầu sau khi kết thúc quá trình tố tụng hình sự đối với người đó, phù hợp với
các điều kiện do các Bên thống nhất.
ĐIỀU 5
Dẫn độ công dân
1.
Các Bên sẽ không dẫn độ công dân của mình.
2. Nếu
Bên được yêu cầu từ chối dẫn độ công dân của mình có liên quan đến một tội phạm
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này và tòa án của Bên được yêu cầu có thẩm
quyền xét xử đối với tội phạm đó thì Bên được yêu cầu sẽ đưa vụ án đó ra cơ
quan có thẩm quyền của mình để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự người có
liên quan đến tất cả các tội phạm hoặc một tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn
độ nếu xét thấy là phù hợp.
ĐIỀU 6
Thủ tục dẫn độ và các tài
liệu cần thiết
1. Yêu
cầu dẫn độ phải lập bằng văn bản và được gửi trực tiếp giữa các Cơ quan Trung
ương quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
2.
Yêu cầu dẫn độ sẽ bao gồm hoặc kèm theo:
a)
Ngày, tháng, năm và địa điểm lập yêu cầu dẫn độ;
b)
Tên và địa chỉ của cơ quan yêu cầu dẫn độ;
c) Bản
mô tả chính xác nhất có thể về người bị yêu cầu dẫn độ cùng với bất kỳ thông
tin nào khác giúp xác định đặc điểm nhận dạng và quốc tịch của người đó bao gồm,
nếu có thể, ảnh và dấu vân tay và nếu biết, nơi cư trú của người đó;
d) Bản
mô tả các tình tiết khách quan của vụ án bị cáo buộc cấu thành tội phạm; bản mô
tả về tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ, bao gồm thời gian, địa điểm thực
hiện hành vi phạm tội, hình phạt áp dụng đối với tội phạm đó theo quy định pháp
luật; và
e)
Văn bản các luật xác định tội phạm và hình phạt và các luật có liên quan đến thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thời hiệu thi hành hình phạt đối với tội
phạm đó.
3. Nếu
yêu cầu dẫn độ liên quan đến người chưa bị kết án, thì còn phải kèm theo bản
sao của lệnh bắt do thẩm phán, hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác của Bên yêu
cầu ban hành.
4. Nếu
yêu cầu dẫn độ liên quan đến người đã bị kết án, cùng với các tài liệu được quy
định tại khoản 3 Điều này, thì còn phải kèm theo bản sao bản án do tòa án của Bên
yêu cầu tuyên. Nếu người đó đã bị kết án và thi hành hình phạt, yêu cầu dẫn độ
sẽ phải kèm theo văn bản xác nhận thời gian hình phạt đã được thi hành. Nếu người
đó đã bị kết án nhưng chưa thi hành hình phạt, yêu cầu dẫn độ sẽ phải kèm theo
văn bản xác nhận việc này.
5.
Các yêu cầu dẫn độ, tài liệu kèm theo và thông báo khác được lập theo Hiệp định
này sẽ phải được ký và đóng dấu chính thức bởi cơ quan có thẩm quyền của Bên
yêu cầu và kèm theo bản dịch bằng tiếng Anh trong trường hợp các tài liệu này
được lập bằng ngôn ngữ chính thức của Bên yêu cầu.
ĐIỀU 7
Thông tin bổ sung
1. Nếu
Bên được yêu cầu cho rằng thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ không đầy
đủ để bảo đảm thực hiện việc dẫn độ theo Hiệp định này, thì Bên được yêu cầu có
thể yêu cầu cung cấp các thông tin bổ sung trong thời hạn do Bên này ấn định.
2. Nếu
người bị yêu cầu dẫn độ đang bị giam giữ và các thông tin bổ sung đã cung cấp
không đầy đủ theo Hiệp định này hoặc không nhận được trong thời hạn đã ấn định,
thì người này có thể được trả tự do. Việc trả tự do cho người này không cản trở
Bên yêu cầu đưa ra yêu cầu mới về dẫn độ người đó.
3.
Trước khi trả tự do cho người này theo khoản 2 Điều này, thì Bên được yêu cầu sẽ
thông báo cho Bên yêu cầu trong thời gian sớm nhất có thể.
ĐIỀU 8
Cơ quan Trung ương
1. Cơ
quan Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ là Bộ Công an,
Cơ quan Trung ương của Mông Cổ sẽ là Bộ Tư pháp và Nội vụ.
2.
Các Cơ quan Trung ương của các Bên sẽ xử lý các yêu cầu dẫn độ phù hợp với các
quy định của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Bên.
3.
Trong trường hợp một Bên thay đổi Cơ quan Trung ương của mình, Bên đó sẽ thông
báo ngay bằng văn bản cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU 9
Bắt khẩn cấp
1.
Trong trường hợp khẩn cấp, một Bên có thể yêu cầu bắt khẩn cấp người bị yêu cầu
dẫn độ trong khi chờ yêu cầu dẫn độ chính thức.
2. Yêu
cầu bắt khẩn cấp sẽ được lập bằng văn bản hoặc nếu có thể, bất kỳ phương tiện
nào có thể tạo ra hồ sơ bằng văn bản và phải được chuyển trực tiếp thông qua
các kênh được quy định tại Điều 8 Hiệp định này hoặc thông qua Tổ chức Cảnh sát
hình sự quốc tế (INTERPOL) hoặc các kênh khác do các Bên thỏa thuận.
3. Yêu
cầu bắt khẩn cấp phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Hiệp định này,
tuyên bố về sự tồn tại các tài liệu quy định tại các khoản 3 và 4 của Điều 6 và
tuyên bố khẳng định yêu cầu dẫn độ chính thức đối với người đó sẽ được gửi sau
yêu cầu bắt khẩn cấp.
4. Khi nhận được yêu cầu bắt khẩn cấp, Bên được yêu cầu sẽ tiến
hành các thủ tục cần thiết để bảo đảm việc bắt giữ người bị yêu cầu bắt khẩn cấp
và thông báo ngay kết quả cho Bên yêu cầu.
5.
Người bị bắt khẩn cấp sẽ được trả tự do nếu Bên yêu cầu không gửi yêu cầu dẫn độ
kèm theo các tài liệu được quy định tại Điều 6 trong thời hạn sáu mươi (60)
ngày kể từ ngày bắt giữ, với điều kiện là việc trả tự do này sẽ không cản trở
việc tiến hành các thủ tục tố tụng để dẫn độ người này nếu sau đó lại nhận được
yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU 10
Đồng ý dẫn độ
Khi
người bị yêu cầu dẫn độ bày tỏ nguyện vọng với tòa án hoặc các cơ quan có thẩm
quyền của Bên được yêu cầu về việc đồng ý việc dẫn độ bằng văn bản, Bên được yêu
cầu sẽ, trong phạm vi được pháp luật của quốc gia mình cho phép, thực hiện tất
cả các biện pháp cần thiết để đẩy nhanh việc dẫn độ.
ĐIỀU 11
Nhiều yêu cầu dẫn độ đối
với một người
1.
Trong trường hợp nhận được nhiều yêu cầu dẫn độ từ Bên yêu cầu và một hoặc nhiều
quốc gia khác đối với cùng một người về cùng một tội phạm hoặc nhiều tội phạm
khác nhau, thì Bên được yêu cầu sẽ quyết định dẫn độ người đó cho một trong các
quốc gia nói trên và thông báo quyết định của mình cho các quốc gia này.
2.
Khi quyết định dẫn độ một người cho một quốc gia nào đó, Bên được yêu cầu phải
xem xét tất cả các yếu tố liên quan, và đặc biệt là các yếu tố sau:
a)
Các yêu cầu dẫn độ có được lập theo các hiệp định hay không;
b)
Quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ;
c) Mức
độ nghiêm trọng của các tội phạm nếu các yêu cầu dẫn độ liên quan đến nhiều tội
phạm khác nhau;
d)
Thời gian và địa điểm thực hiện mỗi tội phạm;
e)
Thứ tự nhận được yêu cầu dẫn độ từ các quốc gia yêu cầu;
f)
Nơi thường trú của người bị yêu cầu dẫn độ;
g) Lợi
ích riêng của các quốc gia yêu cầu;
h)
Quốc tịch của người bị hại; và
i)
Khả năng dẫn độ tiếp theo giữa các quốc gia yêu cầu.
3.
Trong Điều này, thuật ngữ “các quốc gia” nghĩa là các quốc gia được quy định
theo luật quốc tế và bao gồm bất kỳ vùng lãnh thổ nào của một quốc gia được ủy
quyền đầy đủ bởi chính phủ có chủ quyền của quốc gia đó để đưa ra các yêu cầu dẫn
độ.
ĐIỀU 12
Dẫn độ cho quốc gia thứ
ba
Trong
trường hợp một người đã bị Bên được yêu cầu tiến hành dẫn độ cho Bên yêu cầu, Bên
yêu cầu đầu tiên sẽ không được dẫn độ người đó cho bất kỳ quốc gia thứ ba nào vì
một tội thực hiện trước khi người đó bị dẫn độ trừ khi:
1. Bên
được yêu cầu đồng ý việc dẫn độ đó. Bên được yêu cầu sẽ yêu cầu gửi văn bản đề
nghị việc chấp thuận kèm theo các tài liệu quy định tại Điều 6;
2.
Người đó đã có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu và đã không rời khỏi
lãnh thổ của Bên yêu cầu trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày người
đó được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn
độ; hoặc
3.
Người đó tự nguyện quay trở lại lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi rời khỏi lãnh
thổ đó.
ĐIỀU 13
Chuyển giao người bị yêu
cầu dẫn độ
1.
Ngay sau khi có quyết định về yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu sẽ thông báo quyết
định đó cho Bên yêu cầu thông qua các Cơ quan Trung ương được quy định tại Điều
8 Hiệp định này.
2.
Các Bên sẽ cùng nhau quyết định về thời gian và địa điểm chuyển giao người bị
yêu cầu dẫn độ cho các cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu.
3. Bên
yêu cầu sẽ dẫn giải người bị yêu cầu dẫn độ ra khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu
trong một thời hạn hợp lý do Bên được yêu cầu ấn định và nếu người đó không được
dẫn giải trong thời hạn nêu trên thì Bên được yêu cầu có thể trả tự do cho người
đó và có thể từ chối việc dẫn độ người đó về cùng tội phạm đó.
4. Nếu
có tình huống phát sinh vượt quá khả năng kiểm soát, cản trở một Bên chuyển
giao hoặc dẫn giải người bị dẫn độ thì Bên đó phải thông báo cho Bên kia biết
trong thời gian sớm nhất có thể. Các Bên sẽ cùng nhau quyết định về thời hạn
chuyển giao hoặc dẫn giải mới và các quy định tại khoản 3 Điều này sẽ được áp dụng
sau đó.
5.
Trong trường hợp việc dẫn độ được thực hiện theo Hiệp định này, Bên yêu cầu sẽ
phải bảo đảm rằng người bị dẫn độ được nhanh chóng đưa ra xét xử.
ĐIỀU 14
Tịch thu và chuyển giao
tài sản
1.
Trong phạm vi pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép và bảo đảm quyền lợi chính
đáng của các bên thứ ba, Bên được yêu cầu có thể tịch thu và chuyển giao cho
Bên yêu cầu tất cả tài sản được tìm thấy trên lãnh thổ của mình có liên quan đến
tội phạm để có thể làm chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội trong trường hợp việc
dẫn độ được thực hiện.
2.
Theo khoản 1 Điều này, những tài sản nêu trên có thể được chuyển giao cho Bên
yêu cầu nếu Bên yêu cầu đề nghị, kể cả trong trường hợp việc dẫn độ không thể
thực hiện được vì người bị yêu cầu dẫn độ bị chết hoặc bỏ trốn.
3.
Bên được yêu cầu có thể quyết định việc chuyển giao tài sản khi có các cam kết
thỏa đáng từ Bên yêu cầu về việc sẽ hoàn trả lại các tài sản đó cho Bên được
yêu cầu ngay khi có thể. Bên được yêu cầu cũng có thể hoãn việc chuyển giao các
tài sản này nếu các tài sản này được sử dụng làm chứng cứ ở Bên được yêu cầu.
4.
Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí liên quan đến việc trả lại các tài sản đã được
chuyển giao.
ĐIỀU 15
Quy tắc đặc biệt
1.
Người đã bị dẫn độ theo Hiệp định này sẽ không bị giam giữ, truy tố, xét xử hoặc
kết án vì bất kỳ tội phạm nào được thực hiện trước khi bị dẫn độ, khác với tội
phạm nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc người đó sẽ không bị dẫn độ cho nước thứ ba,
trừ các trường hợp sau đây:
a)
Người đó đã rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi bị dẫn độ và tự nguyện
quay trở lại Bên yêu cầu.
b)
Người đó đã không rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu trong thời hạn bốn mươi lăm
(45) ngày kể từ ngày người đó được tự do rời đi; hoặc
c)
Bên được yêu cầu chấp thuận. Yêu cầu đề nghị chấp thuận sẽ được gửi kèm theo các
tài liệu quy định tại Điều 6 Hiệp định này và bất kỳ lời khai nào của người bị
dẫn độ liên quan đến tội phạm đã thực hiện. Việc chấp thuận có thể được đưa ra trong
vòng bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ
là tội phạm có thể dẫn độ theo quy định của Hiệp định này.
2. Khoản
1 Điều này sẽ không áp dụng đối với các tội phạm được thực hiện sau khi dẫn độ.
ĐIỀU 16
Quá cảnh
1.
Trong phạm vi được pháp luật nước mình cho phép, một Bên có thể cho phép người
bị dẫn độ quá cảnh qua lãnh thổ của quốc gia mình để tới Bên kia từ một quốc
gia thứ ba. Bên người bị dẫn độ được chuyển đến sẽ yêu cầu Bên kia cho phép người
đó quá cảnh qua lãnh thổ của quốc gia mình bằng văn bản, thông qua kênh ngoại
giao.
2.
Trong trường hợp sử dụng đường hàng không và không dự định hạ cánh trên lãnh thổ
của Bên kia, thì không yêu cầu phải xin phép quá cảnh. Nếu tiến hành việc hạ
cánh không dự định trước, thì Bên người bị dẫn độ được chuyển đến có thể yêu cầu
cho phép quá cảnh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
ĐIỀU 17
Thông báo kết quả
Bên
yêu cầu sẽ thông báo kịp thời cho Bên được yêu cầu các thông tin liên quan đến
việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người bị dẫn độ
hoặc việc dẫn độ người đó cho quốc gia thứ ba.
ĐIỀU 18
Đại diện và Chi phí
1.
Bên được yêu cầu sẽ tham vấn, hỗ trợ, trình diện tại tòa để đại diện cho Bên yêu
cầu và trình bày các mong muốn của Bên yêu cầu trong bất kỳ giai đoạn tố tụng
nào phát sinh từ yêu cầu dẫn độ.
2. Bên
được yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát sinh trên lãnh thổ của mình liên quan đến
việc bắt và giam giữ người bị yêu cầu dẫn độ cho đến khi chuyển giao người đó
cho một người được chỉ định bởi Bên yêu cầu.
3.
Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát sinh trong việc đưa người bị dẫn độ ra khỏi
lãnh thổ của Bên được yêu cầu và các chi phí liên quan đến quá cảnh.
4. Bên
yêu cầu sẽ chịu các chi phí liên quan đến dịch thuật, phiên dịch và sao chụp
các tài liệu được quy định để hỗ trợ yêu cầu dẫn độ theo Hiệp định này và việc
áp giải người đã được chuyển giao.
5.
Trong trường hợp các chi phí phát sinh lớn hoặc bất thường, các Bên sẽ tham vấn
để đi đến quyết định cách thức chi trả các chi phí.
ĐIỀU 19
Tham vấn
Vì mục
đích thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả nhất đối với Hiệp định này, các Bên sẽ
tham vấn với nhau thông qua các Cơ quan Trung ương về việc giải thích, áp dụng
hoặc thực hiện Hiệp định này.
ĐIỀU 20
Giải quyết bất đồng
Mọi
bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được
giải quyết thông qua đàm phán giữa các Cơ quan Trung ương. Trường hợp các Cơ
quan Trung ương không giải quyết được bất đồng, các Bên sẽ giải quyết bất đồng
thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU 21
Mối quan hệ với các điều
ước quốc tế
Hiệp
định này sẽ không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các Bên phát sinh từ
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đa phương và song phương mà các Bên là
thành viên.
ĐIỀU 22
Hiệu lực, Sửa đổi và Chấm
dứt hiệu lực của Hiệp định
1. Một
Bên sẽ thông báo cho Bên kia bằng văn bản về việc đã hoàn thành các thủ tục cần
thiết theo quy định của nước mình để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu
lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được thông báo hiệu lực sau cùng.
2.
Hiệp định này có thể được sửa đổi trên cơ sở có sự thống nhất bằng văn bản giữa
các Bên. Bất kỳ sửa đổi nào đối với Hiệp định này sẽ có hiệu lực theo cùng cách
thức như chính Hiệp định này.
3.
Khi Hiệp định này có hiệu lực, các điều từ 54 đến 69 của Hiệp định tương trợ tư
pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Mông Cổ ký ngày 17/4/2000 sẽ chấm dứt hiệu lực.
4.
Hiệp định này có giá trị vô thời hạn. Tuy nhiên, một Bên có thể chấm dứt hiệu lực
của Hiệp định này bằng việc gửi thông báo bằng văn bản vào bất kỳ thời điểm nào
thông qua kênh ngoại giao. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày thứ một trăm
tám mươi (180) sau ngày Bên kia nhận được thông báo bằng văn bản đó. Việc chấm
dứt hiệu lực của Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến việc xử lý yêu cầu dẫn độ nhận
được trước ngày việc chấm dứt Hiệp định có hiệu lực.
ĐỂ
LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây,
được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ, ủy quyền đầy đủ, đã ký
Hiệp định này.
Hiệp
định này được làm thành hai (02) bản tại U-lan Ba-to vào ngày 10 tháng 7 năm
2019 bằng Tiếng Việt, tiếng Mông Cổ và Tiếng Anh, mỗi bản đều có giá trị như
nhau. Trường hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn
cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đại tướng TÔ LÂM
Bộ trưởng Bộ Công an
|
THAY MẶT MÔNG CỔ
TSEND NYAMDORJ
Bộ Trưởng Bộ Tư pháp và Nội vụ
|
TREATY
BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND
MONGOLIA ON EXTRADITION
The
Socialist Republic of Viet Nam and Mongolia (hereinafter referred to
individually as the “Party” and collectively as the “Parties”);
DESIRING
to strengthen friendly relations
between the two countries;
RECOGNIZING the need to provide for more effective cooperation
between the two countries in the suppression of crime;
HAVE
AGREED as follows:
ARTICLE 1
Obligation to Extradite
Each
Party agrees to extradite to the other Party, in accordance with the provisions
of this Treaty, any person who is found in its territory and sought by the
other Party for prosecution, or enforcement of a sentence for an extraditable
offence.
ARTICLE 2
Extraditable Offences
1.
For the purposes of this Treaty, extraditable offences are offences however
described which are punishable under the laws of the Parties by imprisonment
for a period of at least one (01) year or by a more severe penalty.
2.
Where the request for extradition relates to a person who is wanted for the
enforcement of a sentence of imprisonment, extradition shall be granted only if
a period of at least six (06) months of such penalty remains to be served.
3.
For the purposes of this Article, in determining whether an offence is an
offence against the laws of the Parties:
a)
it shall not matter whether the laws of the Parties place the conduct
constituting the offence within the same category of offence or denominate the
offence by the same terminology;
b) the
totality of the conduct alleged against the person whose extradition is sought
shall be taken into account and it shall not matter whether, under the laws of
the Parties, the constituent elements of the offence differ.
4.
Where extradition of a person is sought for an offence against a law relating
to taxation, customs duties, foreign exchange control or other revenue matters,
extradition may not be refused on the ground that the law of the Requested Party
does not impose the same kind of tax or duty or does not contain a tax, duty,
customs, or exchange regulation of the same kind as the law of the Requesting
Party.
5.
Where the offence has been committed outside the territory of the Requesting
Party, extradition shall be granted, pursuant to this Treaty, where the law of
the Requested Party provides for the punishment of an offence committed outside
its territory in similar circumstances. Where the law of the Requested Party
does not so provide, the Requested Party may, in its discretion, grant
extradition.
6.
Extradition may be granted under this Treaty on the following conditions:
a)
the conduct in respect of which extradition is sought constituted an offence in
the Requesting Party at the time it occurred; and
b)
the conduct would, if it had taken place in the territory of the Requested
Party at the time the request for extradition was received, have constituted an
offence in that Party.
ARTICLE 3
Exceptions to Extradition
1.
Extradition shall be refused if:
a)
the Requested Party has substantial grounds for believing that a request for
extradition for an ordinary criminal offence has been made for the purpose of
prosecuting or punishing a person on account of that person’s race, ethnic
origin, gender, language, religion, nationality, political opinion or other
status, or that person’s position may be prejudiced for any of those reasons;
b)
the person whose extradition is sought has been acquitted or pardoned, or has
undergone the punishment provided by the law of the Requested Party, or a third
State, in respect of the offence for which the person’s extradition is sought;
c)
the person whose extradition is sought has, according to the law of either
Party, become immune from prosecution or punishment by reason of lapse of time;
d)
the offence of which the person sought is accused or convicted, or any other
offence for which that person may be detained or tried in accordance with this
Treaty, carries the death penalty under the law of the Requesting Party, unless
that Party undertakes that the death penalty will not be imposed or, if
imposed, will not be carried out; or
e)
the Requested Party has substantial grounds for believing that the person whose
extradition is sought would be subjected in the Requesting Party to torture and
other cruel, inhuman or degrading treatment or punishment.
2.
Extradition may be refused if:
a)
the offence for which extradition is sought is regarded by the Requested Party
as a political offence, The Parties will not consider as a political offence
the taking or attempted taking of the life or an attack on the person of a Head
of State or a member of his or her family, or conduct which is required to be
punishable as a criminal offence under multilateral treaties to which they are
parties;
b)
the offence for which extradition is sought is regarded by the Requested Party
as an offence under military law, but not an offence under the ordinary
criminal law of the Requested Party;
c)
the offence for which extradition is sought is regarded under the law of the Requested
Party as having been committed in whole or in part within that Party;
d) a
prosecution is respect of the offence for which extradition is sought is
pending in the Requested Party against the person whose extradition is sought;
e)
the person whose extradition is sought has been sentenced or would be liable to
be tried or sentenced in the Requesting Party by an extraordinary or ad hoc
court or tribunal; or
f)
the Requested Party, while taking into account the seriousness of the offence
and the interests of the Requesting Party, considers that the extradition of
the person would be unjust or oppressive, or, in exceptional cases, because of
the personal circumstances of the person sought, the extradition would be
incompatible with humanitarian considerations.
3. In
the case of refusal of extradition, the Requested Party is required to inform
the Requesting Party of this in writing as soon as possible with reasons for
such refusal.
ARTICLE 4
Temporary and Deferred Extradition
1.
When the person sought is being proceeded against or is serving a sentence in
the Requested Party for an offence other than that for which extradition is
requested, the Requested Party may postpone the extradition of the person
sought until the conclusion of the proceedings or completion of the sentence
imposed. The Requested Party shall inform the Requesting Party of any
postponement.
2.
If the request for extradition is made in respect of a person who is being
proceeded against by the Requested Party, the Requested Party may, even if such
person is convicted and sentenced to imprisonment, proceed with the proceedings
for extradition and upon a decision for extradition being made, and temporarily
extradite that person to the Requesting Party for the purpose of prosecution.
3.
Where a person is temporarily extradited, that person shall be kept in custody
by the Requesting Party after the conclusion of the proceedings against the
person, in accordance with conditions to be mutually determined by the Parties.
ARTICLE 5
Extradition of Nationals
1.
Neither of the Parties shall extradite its own nationals.
2.
Where the Requested Party refuses extradition of its national in relation to an
offence pursuant to paragraph 1 of this Article and the courts in the Requested
Party have jurisdiction over the offence, the Requested Party shall submit the
case to its competent authorities in order that proceedings for the prosecution
of the person in respect of all or any of the offences for which extradition
has been sought may be taken if that is considered appropriate.
ARTICLE 6
Extradition Procedures and Required Documents
1.
The request for extradition shall be made in writing and transmitted directly
between the Central Authorities provided in Article 8 of this Treaty.
2. The
request for extradition shall include or be accompanied by:
a)
date and place of the request for extradition;
b)
name and address of the requesting authority;
c)
as accurate a description as possible of the person sought, together with any
other information which would help to establish the person’s identity and
nationality including, when possible, photographs and fingerprints and, if
known, the location of the person;
d) a
description of the facts of the case alleged to constitute the offence, a
description of the offence for which extradition is sought, including the time
and place of commission of the offence and the applicable penalty provided for
them under the law; and
e) a
text of the laws determining the offence and the punishment and the laws
related to any time limit that is imposed on the institution of proceedings or
on the execution of any punishment imposed for that offence.
3.
When the request for extradition relates to an accused person, it shall also be
accompanied by a copy of the warrant of arrest issued by a judge, or other
competent authorities of the Requesting Party.
4.
When the request for extradition relates to a convicted person, in addition to
those items required by paragraph 3 of this Article, it shall be accompanied by
a copy of the judgment of the conviction rendered by a court of the Requesting
Party. If the person has been convicted and sentenced, the request for
extradition shall also be supported by a statement showing to what extent the
sentence has been carried out. If the person has been convicted but not
sentenced, the request for extradition shall also be accompanied by a statement
to that effect.
5.
Requests for extradition, supporting documents and other communications made
pursuant to this Treaty shall he officially signed and sealed by the competent
authority of the Requesting Party and accompanied by translations into English
language in case these documents are made in the official language of the
Requesting Party.
ARTICLE 7
Additional Information
1.
If the Requested Party considers that the information furnished in support of a
request for extradition is not sufficient in accordance with this Treaty to
enable extradition to be granted, that Party may request that additional
information be furnished within such time as it specifies.
2. If
the person whose extradition is sought is in custody and the additional
information furnished is not sufficient in accordance with this Treaty or is
not received within the time specified, the person may be discharged from
custody. Such discharge shall not preclude the Requesting Party from making a
fresh request for the extradition of the person.
3.
Prior to release of a person from custody in accordance with paragraph 2 of
this Article, the Requested Party shall notify the Requesting Party as soon as
practicable.
ARTICLE 8
Central Authorities
1.
The Central Authority for the Socialist Republic of Viet Nam shall be the
Ministry of Public Security. The Central Authority for the Mongolia shall be
the Ministry of Justice and Home Affairs.
2.
The Central Authorities of the Parties shall process requests for extradition
in accordance with the provisions of this Treaty and the law of each Party.
3.
In case either Party changes its Central Authority, it shall promptly notily in
writing the other Party through the diplomatic channel.
ARTICLE 9
Provisional Arrest
1.
In case of urgency, either Party may request the provisional arrest of the
person sought pending the presentation of the request for extradition.
2. A
request for provisional arrest shall be made in writing or, where possible, by
any means capable of producing a written record and transmitted directly
through the channels provided for in Article 8 of this Treaty or the
International Criminal Police Organization (INTERPOL) or the other channels
agreed to by the Parties.
3.
The request for provisional arrest shall include the contents indicated in
paragraph 2 of Article 6 of this Treaty, a statement of the existence of
documents indicated in paragraphs 3 and 4 of that Article and a statement that
a formal request for extradition of the person sought will follow the
provisional arrest.
4.
On receipt of such an application, the Requested Party shall take the necessary
steps to secure arrest of the person for whom provisional arrest is requested
and the Requesting Party shall be promptly notified of the result of its
request for provisional arrest.
5.
The person provisionally arrested shall be discharged if the Requesting Party
fails to present the request for extradition, accompanied by the documents
specified in Article 6, within sixty (60) days from the date of arrest,
provided that this shall not prevent the institution of proceedings with a view
to extraditing the person sought if the request for extradition is subsequently
received.
ARTICLE 10
Extradition by Consent
When
a person sought advises a court or other competent authorities of the Requested
Party that the person consents in writing to extradition, the Requested Party
shall, to the extent permitted under its laws, take all the necessary measures
to expedite the extradition.
ARTICLE 11
Concurrent Requests
1.
Where requests are received from the Requesting Party and one or more other
States for the extradition of the same person either for the same offence or
for different offences, the Requested Party shall determine to which of those
States the person is to be extradited and shall notify those States of its
decision.
2.
In determining to which State a person is to be extradited, the Requested Party
shall have regard to all the relevant circumstances and, in particular, to:
a)
whether the requests for extradition were made pursuant to any treaties;
b)
the nationality of the person sought;
c)
the relative seriousness of the offences, if the requests for extradition
relate to different offences;
d)
the time and place of commission of each offence;
e)
the order in which the requests for extradition were received from the
requesting States;
f)
the ordinary place of residence of the person sought;
g)
the respective interests of the requesting States;
h)
the nationality of the victim; and
i)
the possibility of further extradition between the requesting States.
3.
In this Article, the term “States” means States as defined under international
law and includes any territory of a State duly authorised by the sovereign
government of that State to make extradition requests.
ARTICLE 12
Extradition to a Third State
Where
a person has been extradited to the Requesting Party by the Requested Party,
the first-mentioned Party shall not extradite that person to any third State
for an offence committed before that person’s extradition unless:
1.
the Requested Party consents to the extradition. A request for consent shall be
accompanied by Such of the documents mentioned in Article 6 as are sought by
the Requested Party;
2.
the person has had an opportunity to leave the territory of the Requesting
Party and has not done so within forty-five (45) days of final discharge in
respect of the offence for which the person was extradited; or
3.
the person has voluntarily returned to the territory of the Requesting Party
after leaving it.
ARTICLE 13
Surrender of the Person Sought
1.
The Requested Party shall, as soon as a decision on the request for extradition
has been made, communicate that decision to the Requesting Party between the Central
Authorities provided in Article 8 of this Treaty.
2.
The Parties shall mutually decide the date and place of surrender of the person
sought to the appropriate authorities of the Requesting Party in the territory
of the Requested Party.
3.
The Requesting Party shall remove the person from the territory of the
Requested Party within such reasonable period as the Requested Party specifies
and, if the person is not removed within that period, the Requested Party may
discharge the person and may refuse extradition for the same offence.
4.
If circumstances beyond its control prevent a Party from surrendering or
removing the person to be extradited, it shall notify the other Party as soon
as reasonably practicable. The Parties shall mutually decide upon a new dale of
surrender or removal, and the provisions of paragraph 3 of this Article shall
apply thereafter.
5,
Where extradition is granted under this Treaty, the Requesting Party shall
ensure that the person extradited is brought to trial expeditiously.
ARTICLE 14
Seizure and Surrender of Property
1.
To the extent permitted under its law and subject to the rights of third
parties, which shall be duly respected, the Requested Party may seize and
surrender to the Requesting Party all property found in its territory connected
to the offence, which may be material as evidence in proving the offence in
respect of which extradition is granted.
2.
Subject to paragraph 1 of this Article, the above-mentioned property may, if
the Requesting Party so requests, be surrendered to the Requesting Party even
if extradition cannot be carried out owing to the death or escape of the person
sought.
3.
The Requested Party may condition the surrender of the property upon
satisfactory assurances from the Requesting Party that the property will be
returned to the Requested Party as soon as practicable. The Requested Party may
also defer surrender of such property if it is needed as evidence in the
Requested Party.
4.
The Requesting Party shall bear the cost of the return of any property
surrendered.
ARTICLE 15
Rule of Specialty
1. A
person who has been extradited under this Treaty shall not be detained,
prosecuted, tried or punished for any offence committed before extradition
other than that for which extradition has been granted, nor shall that person
be extradited to a third state, except in any of the following circumstances:
a)
when that person has left the territory of the Requesting Party after
extradition and has voluntarily returned to it;
b)
when that person has not left the territory of the Requesting Party within
forty live (45) days after being free to do so; or
c)
when the Requested Party consents. A request for consent shall be submitted,
accompanied by the documents mentioned in Article 6 of this Treaty and a record
of any statement made by the extradited person in respect of the offence
concerned. Consent may be given within forty-five (45) days when the offence
for which it is requested is extraditable in accordance with the provisions of
this Treaty.
2.
Paragraph 1 of this Article shall not apply to offences committed after the
extradition.
ARTICLE 16
Transit
1.
To the extent permitted under its laws, either Party may authorize transit
through its territory of a person extradited to the other Party by a third State.
The Party to which the person is to be extradited shall request the other Party
to permit the transit of that person through its territory in writing through
the diplomatic channel.
2. A
permit for transit shall not be required if the air transport is used and no
landing in the territory of the other Party of scheduled transit. In the event
of an unscheduled landing, the Party to which the person is to be extradited
may request a permit of the transit in accordance with paragraph 1 of this
Article.
ARTICLE 17
Notification of the Results
The
Requesting Party shall notify the Requested Party in time of the information
relating to the proceedings against or the execution of punishment upon the
person extradited or the extradition of that person to a third State.
ARTICLE 18
Representation and Expenses
1. The
Requested Party shall advise, assist, appear in court on behalf of the
Requesting Party, and represent the interests of the Requesting Party, in any
proceedings arising out of a request for extradition.
2.
The Requested Party shall bear the expenses incurred in its territory in the
arrest of the person whose extradition is sought, and in the maintenance in
custody of the person until surrendering to the persons nominated by the
Requesting Party.
3.
The Requesting Party shall bear the expenses incurred in removing the person
extradited from the territory of the Requested Party, as well as the expenses
related to the transit.
4.
The Requesting Party shall hear the expenses related to the translation,
interpretation and transcription of documents provided in support of a request
for extradition under this Treaty and the transportation of the person
surrendered.
5.
Where expenses are of a substantial or extraordinary nature, the Parties shall
consult to determine the manner in which the costs shall be borne.
ARTICLE 19
Consultation
For
the purpose of promoting the most effective use of this Treaty, the Parties
shall consult with each other through the Central Authorities concerning the
interpretation, application or implementation of this Treaty.
ARTICLE 20
Settlements of Disputes
Any
dispute arising out of the interpretation, application or implementation of
this Treaty shall be resolved through negotiations between the Central
Authorities. If the Central Authorities are unable to reach an agreement, the
dispute shall be resolved by the Parties through the diplomatic channel.
ARTICLE 21
Relationship with Multilateral Conventions
This
Treaty shall not be prejudice the rights and obligations of the Parties under
any multilateral and bilateral agreements and treaties to which they both are
parties.
ARTICLE 22
Entry into Force, Amendment and Termination
1.
Each Party shall inform the other Party, in writing, of the completion of its
necessary procedures required for the entry into force of this Treaty. The
Treaty shall come into force on the thirtieth (30th) day from the date
of receipt of the last notification.
2.
This Treaty may be amended in writing by mutual consent. Any amendment to this
Treaty shall come into force in the same manner as the Treaty itself.
3.
Upon the entry into force of this Treaty, Articles 54 to 69 of the Treaty on
Mutual Legal Assistance in Civil, Family Law and Criminal Matters between the
Socialist Republic of Viet Nam and Mongolia signed on 17 April 2000, shall
cease to have any effect.
4.
This Treaty shall remain in force for an indefinite period. However, either
Party may, by notice in writing through the diplomatic channel, terminate this
Treaty at any time. The termination shall take effect on the one hundred and
eightieth (180th) day after the date on which it is notified in
writing to the other Party. Termination shall not affect the processing of any
request for extradition received prior to such termination.
IN
WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet Nam and
Mongolia, have signed this Treaty.
DONE in duplicate at Ulaanbaatar on the 10th
day of July 2019, in the Vietnamese, Mongolian and English languages, each
language version being equally authentic. In case of any divergence of
interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
General TO LAM
Minister of Public Security
|
FOR MONGOLIA
TSEND NYAMDORJ
Minister for Justice and Home Affairs
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN
BẢN
|