BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2021/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2021
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của
Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ về chuyển giao
người bị kết án phạt
tù,
ký tại Hà Nội ngày 16 tháng 10 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 28
tháng 5 năm 2021.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo
quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT.
VỤ TRƯỞNG
VỤ
LUẬT PHÁP
VÀ
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ
VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ MÔNG CỔ VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT
TÙ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ (sau đây gọi riêng là Bên và gọi chung là các Bên);
Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi để những
người bị kết án phạt
tù
tái hòa nhập cộng đồng ở đất nước của họ;
Nhận thức rằng có thể đạt được mục
tiêu này thông
qua việc tạo cơ hội cho người bị kết án phạt tù do phạm tội được thi hành hình
phạt ở đất nước của mình;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
Giải
thích từ ngữ
Trong Hiệp định này:
1. “Bên chuyển giao” là Bên đã tuyên hình phạt đối với người bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao.
2. “Bên nhận” là bên mà người bị kết
án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao đến để tiếp tục thi hành hình phạt.
3. “Hình phạt” là bất kỳ biện pháp trừng
phạt hoặc biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc không có thời hạn do Tòa án của
Bên chuyển giao tuyên khi thực hiện thẩm quyền tài phán hình sự của
mình.
4. “Người bị kết án phạt tù” là người
đang chấp hành hình phạt tù trong trại giam, trại tạm giam hoặc bất kỳ nơi nào
khác trên lãnh thổ của Bên chuyển giao theo bản án của Tòa án có thẩm quyền của
Bên chuyển giao.
5. “Công dân” là người có quốc tịch Việt
nam hoặc quốc tịch Mông Cổ.
6. “Cơ quan Trung ương” là cơ quan được
các Bên ủy quyền để thực hiện Hiệp định này.
7. “Cơ quan có thẩm quyền” là cơ quan được ủy quyền của mỗi Bên để thực hiện yêu cầu.
ĐIỀU
2
Các
nguyên tắc chung
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, các Bên cam kết dành cho nhau sự hợp tác toàn diện trong lĩnh vực
chuyển giao người bị kết
án phạt
tù.
2. Người bị kết án phạt tù có thể được chuyển giao từ lãnh thổ của Bên chuyển giao sang lãnh thổ của Bên nhận phù hợp với các quy định của Hiệp định này để tiếp tục thi hành hình phạt do Tòa án của Bên chuyển giao đã tuyên đối với người đó.
3. Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận hoặc người bị
kết án phạt tù yêu cầu.
4. Theo Hiệp định này, người được chuyển giao không bị truy tố,
xét xử hoặc kết án ở Bên nhận về cùng hành vi làm căn cứ tuyên hình phạt ở Bên chuyển giao.
ĐIỀU
3
Cơ
quan Trung ương
1. Vì mục đích thực hiện Hiệp định
này, các Bên sẽ liên hệ trực tiếp với nhau thông qua các Cơ quan Trung ương trừ
khi Hiệp định này có quy định khác.
(a) Cơ quan Trung ương của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an; và
(b) Cơ quan Trung ương của Mông Cổ là Bộ Tư pháp và Nội vụ.
2. Các Cơ quan Trung ương của các Bên sẽ xử lý yêu cầu chuyển giao theo
quy định của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Bên.
3. Trong trường hợp một Bên thay đổi Cơ quan Trung ương
của mình thì sẽ thông báo ngay bằng văn bản cho Bên kia qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
4
Điều
kiện chuyển giao
1. Theo Hiệp định này, người bị kết án phạt tù
chỉ có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:
(a) Người bị kết án phạt tù là công dân của Bên nhận;
(b) Bản án tuyên người bị kết án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật
và không còn thủ tục tố tụng nào khác đang chờ được tiến
hành ở
trên lãnh thổ của Bên chuyển giao;
(c) Tính từ thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, người bị kết án phạt tù vẫn còn phải chấp hành hình phạt tù ít nhất là (01) một năm, trừ trường hợp đặc biệt còn ít nhất (06) sáu tháng;
(d) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý của người
bị kết án phạt tù, hoặc sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó khi người đó không có năng lực hành vi;
(e) Hành động hoặc không hành động của người bị
kết án phạt tù đã bị áp dụng hình phạt cũng cấu thành tội phạm theo pháp
luật của Bên nhận; điều kiện này
không yêu cầu tội danh theo pháp luật
của các Bên là giống nhau;
(f) Bên chuyển giao và Bên nhận đều đồng ý việc chuyển giao;
(g) Người bị kết án phạt tù đã thực hiện xong nghĩa vụ dân sự, hình phạt bổ sung là phạt tiền, tịch thu tài sản và các trách nhiệm pháp lý khác trong bản
án.
2. Các Bên có thể thỏa thuận áp dụng các quy định của Hiệp định này đối với hình phạt và các biện
pháp đã tuyên đối với người chưa thành niên theo pháp luật của mỗi Bên. Trong trường hợp này, cần có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó.
ĐIỀU
5
Từ
chối chuyển giao
Theo Hiệp định này, yêu cầu chuyển giao đối với người
bị kết án phạt tù phải bị từ chối khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Khi có căn cứ cho rằng sau khi chuyển giao, người
bị kết án phạt tù có thể bị tra tấn, trả thù, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo và
vô nhân đạo ở Bên nhận; hoặc
2. Việc chuyển giao người bị kết án phạt
tù có thể phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc
các lợi ích cơ bản khác của Bên nhận.
ĐIỀU
6
Thủ
tục chuyển giao
1. Các Bên phải thông báo cho người bị kết
án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của người đó, trong trường hợp người đó
không có năng lực hành vi, về quyền được chuyển giao theo quy định của Hiệp định
này.
2. Nếu người bị kết án phạt tù trình bày
nguyện vọng được chuyển giao đến một Bên, Bên nhận được nguyện vọng đó phải
thông báo việc này cho Bên kia bằng văn bản ngay khi có thể.
3. Khi có yêu cầu chuyển giao, Bên chuyển
giao, trong phạm vi có thể, cung cấp bằng văn bản cho Bên nhận các thông tin và
tài liệu sau đây:
(a) Họ tên, giới tính, quốc tịch, ảnh, dấu
vân tay, ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh chính xác của người bị kết án phạt
tù;
(b) Tài liệu, giấy tờ chứng minh
tình trạng quốc tịch của người bị kết án phạt tù, nếu có;
(c) Nơi cư trú cuối cùng của người bị kết án phạt
tù ở Bên nhận, nếu có;
(d) Bản chất, thời hạn và ngày bắt
đầu thi hành hình phạt, ngày kết thúc thi hành hình phạt, thời gian đã thi hành
hình phạt và bất kỳ miễn, giảm hình phạt nào mà người bị kết án phạt tù được hưởng
kèm theo các quyết định, tài liệu thể hiện việc miễn, giảm hình phạt, nếu có;
(e) Một bản sao bản án đã tuyên hình phạt đối
với người bị kết án phạt tù và luật làm căn cứ;
(f) Một bản tuyên bố về việc đồng ý
chuyển giao theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Hiệp định này;
(g) Các báo cáo về y tế hay
xã hội về người bị kết án phạt tù, nếu có, thông tin về quá trình điều trị của
người đó tại Bên chuyển giao và bất kỳ khuyến nghị nào về việc tiếp tục điều trị
người đó tại Bên nhận;
(h) Các thông tin bổ sung khác do Bên nhận
yêu cầu.
4. Nếu người bị kết án phạt tù trình bày
nguyện vọng được chuyển giao đến Bên nhận theo Hiệp định này, Bên chuyển giao sẽ
cung cấp cho Bên nhận các thông tin quy định tại khoản 3 Điều này khi có yêu cầu.
5. Nếu Bên nhận, sau khi xem xét các thông tin và tài liệu
do Bên chuyển giao cung cấp, sẵn sàng tiếp tục thúc đẩy việc chuyển giao, phải
nhanh chóng thông
báo bằng văn bản cho Bên chuyển giao và cung cấp các thông tin và tài liệu sau
đây:
(a) Một bản sao tài liệu hoặc tuyên bố về việc người bị
kết án phạt tù đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Hiệp định này;
(b) Một bản sao luật có liên quan của Bên nhận quy
định hành động hoặc không hành động làm căn cứ tuyên hình phạt ở Bên chuyển
giao cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên nhận hoặc sẽ cấu thành tội phạm
nếu được thực hiện ở lãnh thổ của Bên nhận;
(c) Bản mô tả cách thức mà Bên nhận sẽ thi
hành hình phạt đã tuyên đối với người bị kết án phạt tù; và
(d) Các thông tin bổ sung khác.
6. Mỗi Bên phải cung cấp cho Bên kia trong phạm
vi có thể, nếu có yêu cầu, bất kỳ thông tin, tài liệu hoặc tuyên bố trước khi lập
yêu cầu chuyển giao hoặc quyết định về việc có đồng ý với việc chuyển giao hay
không.
7. Các Bên phải thông báo bằng
văn bản cho người bị kết án phạt tù về bất kỳ hành động nào do Bên chuyển giao
hoặc Bên nhận thực hiện theo các khoản của Điều này, nếu có.
ĐIỀU
7
Yêu
cầu và việc trả lời
1. Yêu cầu chuyển giao và văn bản trả lời phải được lập bằng văn bản hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào cho phép thể hiện nội
dung đó và phải được gửi đến các Cơ quan Trung ương quy định trong Hiệp định này.
2. Việc trả lời phải được thực hiện
thông qua cùng kênh với yêu cầu.
3. Bên nhận phải nhanh chóng thông báo cho Bên chuyển giao về quyết
định có đồng
ý với việc
chuyển giao hay không.
ĐIỀU
8
Sự
đồng ý và việc xác nhận
1. Bên chuyển giao phải đảm bảo rằng người
bị kết án phạt tù tự nguyện
đồng ý với việc chuyển giao theo điểm d khoản 1 Điều 4 Hiệp định này.
2. Bên chuyển giao sẽ cho phép công chức
do Bên nhận chỉ định xác minh, trước khi chuyển giao, sự đồng ý của người bị kết
án phạt tù với nhận thức đầy đủ về hậu quả pháp lý theo khoản 1 Điều này.
ĐIỀU
9
Tiếp
tục thi hành hình phạt
1. Việc tiếp tục thi hành
hình phạt sau khi chuyển giao sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật và thủ tục của
Bên nhận, bao gồm cả các điều kiện thi hành hình phạt tù và các quy định về giảm
án hoặc tha tù.
2. Trong khi tiếp tục thi hành hình phạt, Bên nhận chịu sự ràng buộc về bản chất pháp lý và thời hạn của hình phạt được quyết định bởi Bên chuyển giao.
3. Nếu bản chất pháp lý hoặc thời hạn của hình phạt
không tương thích với pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể chuyển đổi
hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt theo pháp luật nước mình. Khi chuyển đổi
hình phạt, các cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận phải căn cứ vào các tình tiết
khách quan của vụ án, được thể hiện trong bản kết luận, bản cáo trạng,
bản án hoặc hình phạt đã được Bên chuyển giao ban hành. Hình phạt được chuyển đổi
không được nặng hơn so với hình phạt
đã được tuyên tại Bên chuyển giao về bản chất hoặc thời hạn hoặc không vượt quá
hình phạt cao nhất theo quy định pháp luật của Bên nhận. Khi chuyển đổi hình phạt,
cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận không được chuyển đổi hình phạt tước tự do
thành hình phạt không tước tự do.
4. Nếu người bị kết án phạt tù là người chưa thành
niên theo pháp luật của
Bên nhận thì Bên nhận có thể đối
xử với người đó như một người chưa thành niên bất kể người đó có địa vị pháp lý
gì theo pháp luật của Bên chuyển giao.
5. Bên nhận sẽ thực hiện việc giảm
án hoặc tha tù cho người bị kết án phạt tù ngay sau khi nhận được thông báo về
quyết định của Bên chuyển giao theo quy định tại Điều 10 Hiệp định này.
6. Các Bên thông báo cho người bị kết án phạt tù bằng văn bản
về bất kỳ hành động hoặc quyết định nào của Bên chuyển giao hay của Bên nhận
theo quy định tại các khoản, từ khoản 1 đến khoản 5 của Điều này.
ĐIỀU
10
Bảo
lưu thẩm quyền tài phán
1. Chỉ Bên chuyển giao mới có quyền xem xét lại bản án.
2. Một Bên có thể quyết định đặc
xá, đại xá hoặc giảm hình phạt phù hợp với Hiến pháp hoặc các luật khác của
mình và phải thông báo cho Bên kia về quyết định này ngay khi có thể.
ĐIỀU
11
Quá
cảnh
1. Nếu một Bên thỏa thuận chuyển giao người bị kết
án phạt tù với Bên
thứ ba, Bên kia sẽ, phù hợp với pháp luật của mình, hợp tác tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quá cảnh qua lãnh thổ của mình người bị kết án phạt tù được chuyển
giao theo thỏa thuận đó, trừ khi Bên đó từ chối cho phép quá cảnh:
(a) Nếu người bị kết án phạt tù là công dân của nước mình;
(b) Nếu yêu cầu quá cảnh có thể vi phạm chủ quyền, an
ninh, trật tự công cộng hoặc các lợi ích cơ bản khác của Bên đó.
2. Bên có ý định quá cảnh phải thông báo trước
cho Bên kia về việc quá cảnh đó.
ĐIỀU
12
Chi
phí
Chi phí phát sinh trong việc chuyển giao người
bị kết án phạt tù hoặc tiếp tục thi hành hình phạt sau chuyển giao sẽ do Bên nhận
chi trả trừ những chi phí phát sinh hoàn toàn trong phạm vi lãnh thổ của Bên
chuyển giao. Bên nhận có thể thu lại một phần hoặc toàn bộ chi phí chuyển giao
từ người bị kết án phạt tù hoặc các nguồn khác.
ĐIỀU
13
Ngôn
ngữ
1. Yêu cầu chuyển giao và thông tin theo Điều 6 và Điều 7 Hiệp định này được lập bằng ngôn ngữ của Bên mà yêu cầu chuyển giao được chuyển đến hoặc tiếng Anh.
2. Việc trao đổi giữa các Cơ quan
Trung ương nêu tại Điều 3 Hiệp định này được thực hiện bằng ngôn ngữ do các Bên
thống nhất hoặc bằng tiếng Anh.
ĐIỀU
14
Thông
tin về việc thi hành hình phạt
Bên nhận sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến
việc thi hành hình phạt cho Bên chuyển giao trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị kết án phạt tù được giảm án, tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Khi Bên nhận cho rằng việc thi hành hình phạt đã
kết thúc.
3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn khỏi nơi giam giữ hoặc chết trước khi chấp hành xong hình phạt.
4. Bên chuyển giao yêu cầu một bản báo cáo.
ĐIỀU
15
Bàn
giao người bị kết án phạt tù
1. Việc bàn giao người bị kết án phạt
tù từ Bên chuyển giao đến Bên nhận sẽ diễn ra tại địa điểm và thời gian do Bên
chuyển giao và Bên nhận thỏa thuận. Bên nhận sẽ chịu trách nhiệm về việc di
chuyển người bị kết án phạt tù từ Bên chuyển giao và cũng sẽ chịu trách nhiệm đối
với việc giam giữ người bị kết án phạt tù đó ở ngoài lãnh thổ của Bên chuyển
giao.
2. Việc bàn giao người bị kết án phạt tù phải được lập thành hai
(02) biên bản bằng tiếng Anh và các bản có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một bản.
ĐIỀU
16
Giải
quyết bất đồng
Mọi bất đồng phát sinh từ việc giải thích
hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua trao đổi giữa các Cơ
quan Trung ương. Trường hợp các Cơ quan Trung ương không thể đạt được thỏa thuận,
bất đồng sẽ được các Bên giải quyết thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
17
Mối
quan hệ với các điều ước quốc tế khác
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế khác mà các Bên là thành viên.
ĐIỀU
18
Tham
vấn
1. Theo yêu cầu của một Bên, các Bên sẽ tiến hành
tham vấn liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này.
2. Các Cơ quan Trung ương của các Bên có thể tham vấn trực tiếp với nhau về quá trình giải quyết các vụ việc cụ thể và duy trì, cải thiện các thủ tục để thực hiện Hiệp định này.
ĐIỀU
19
Hiệu
lực, sửa đổi và chấm dứt hiệu lực
1. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia bằng văn bản
khi hoàn tất các thủ tục cần thiết để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu
lực vào
ngày
thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng.
2. Hiệp định sẽ được áp dụng đối với
người bị kết án phạt tù mà bản án kết án người đó được tuyên trước hoặc sau khi
Hiệp định này có hiệu lực.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi
theo sự thỏa thuận của các Bên bằng văn bản. Bất kỳ sửa đổi nào của Hiệp định
này sẽ có hiệu lực cùng cách thức như Hiệp định này.
4. Hiệp định này có hiệu lực
vô thời hạn. Tuy nhiên, một Bên có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định này vào bất
kỳ thời điểm nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông qua kênh
ngoại giao. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực vào ngày thứ một trăm tám
mươi (180) kể từ ngày thông báo cho Bên kia. Việc chấm dứt hiệu lực không ảnh
hưởng đến việc xử lý yêu cầu chuyển giao nhận được trước khi việc chấm dứt có
hiệu lực.
ĐỂ LÀM BẰNG, các đại diện dưới đây, được ủy quyền đầy đủ bởi Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ, đã ký Hiệp định này.
LÀM thành hai (02) bản gốc tại
Hà Nội,
ngày 16 tháng
10 năm 2018 bằng tiếng Việt, tiếng Mông Cổ và tiếng Anh, các bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích Hiệp định này, bản tiếng Anh sẽ làm căn cứ để đối chiếu.
THAY MẶT CỘNG
HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thượng tướng Tô Lâm
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
|
THAY MẶT
MÔNG CỔ
Tsend Nyamdorj
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
VÀ NỘI VỤ
|
TREATY
BETWEEN THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM AND MONGOLIA ON THE TRANSFER OF SENTENCED PERSONS
The Socialist Republic of Viet Nam
and Mongolia (hereinafter
referred to individually as the Party and collectively as
the Parties);
DESIRING to facilitate the social
rehabilitation of sentenced persons into their own countries;
CONSIDERING that this objective should be
fulfilled by giving nationals, who have been convicted and sentenced as a result of their
commission of a criminal offence, the opportunity to serve their
sentences in their own society;
HAVE AGREED as follows:
ARTICLE 1
Definitions
For the purposes of this Treaty:
1. “Transferring Party”
means the Party in which the sentence was imposed and from which
the sentenced person who may be, or has been transferred.
2. “Receiving Party” means the Party to
which the sentenced person may be, or has been, transferred in order to continue
serving his or her sentence.
3. “Sentence” means any punishment or measure
involving deprivation of liberty ordered by a court of the Transferring Party
for a limited or unlimited period of time in the course of the exercise of its
criminal jurisdiction.
4. “Sentenced person”
means a person who is serving a sentence of imprisonment in a prison, temporary
detention or any other place in the territory of the Transferring Party under a sentence
imposed by a court in the jurisdiction of the Transferring Party.
5. “National” means a person who has
the nationality of Viet Nam or Mongolia.
6. “Central Authorities” mean the authorities
duly authorized by the Parties for implementation of this Treaty.
7. “Competent authorities” mean the authorities duly
authorized by each Party for performance of this act requested.
ARTICLE 2
General Principles
1. The Parties undertake to afford each other
the widest measure of cooperation in respect of the transfer of sentenced
persons in accordance with the provisions of this Treaty.
2. A sentenced person may be transferred from
the territory of the Transferring Party to the territory of the Receiving Party
in accordance with the provisions of this Treaty in order to continue serving
the sentence imposed on him or her by a court of the Transferring Party.
3. Transfer may be requested by either the
Transferring Party or the Receiving Party or the sentenced person.
4. Under this Treaty, the person
transferred shall not be prosecuted, judged or sentenced in the Receiving Party
for the same acts as the ones on account of which the sentence was imposed in
the Transferring Party.
ARTICLE 3
Central Authorities
1. For the purpose of this Treaty,
the Parties shall communicate directly with each other through their Central
Authorities except provided otherwise in this Treaty.
(a) The Central Authority for the Socialist
Republic of Viet Nam shall be the Ministry of Public Security; and
(b) The Central Authority for Mongolia shall be
the Ministry of Justice and Home Affairs.
2. The Central Authorities of the Parties shall
process requests for transfer in accordance with the
provisions of this Treaty and the law of each Party.
3. In case either Party changes its Central Authority, it shall promptly
notify in writing the other Party through the diplomatic channel.
ARTICLE 4
Conditions for
Transfer
1. A sentenced person may be transferred under this Treaty only on the following conditions:
(a) The sentenced person is a national of the
Receiving Party;
(b) The judgment over the sentenced persons
must be final and no procedural proceedings are pending in the territory of the
Transferring Party;
(c) That, at the time of receipt of the
request for transfer, the sentenced person has still at least one (01) year,
exemption for special cases at least six (06) months of the sentence to serve;
(d) The transfer is consented to by the
sentenced person or, if he or she is incapacitated, by his or her legal
representative;
(e) The acts or omissions of the sentenced
person on account of which the sentence has been imposed would constitute a
criminal offence according to the law of the Receiving Party; this condition
shall not be interpreted to require that the definition of the offence
according to the law of the Parties be identical;
(f) The Transferring and Receiving Parties both
agree to transfer;
(g) The sentenced person has completed the
civil liabilities, the service of any additional penalty that may be a fine,
confiscation of property and other legal liabilities specified in the judgment.
2. The Parties may agree to apply the
provisions of this Treaty to sentences and necessary measures imposed upon
minors, under their respective legislations. In any case, it is necessary to
obtain the consent of
the person legally
authorized to act on the minor's behalf.
ARTICLE 5
Refusal of Transfer
The request for transfer for the sentenced
person shall be refused under this Treaty, inter alia, in any of the following
circumstances:
1. There exist grounds to believe that the
sentenced person would be
subjected
to torture, retaliation, treated or punished brutally and inhumanly in the
Receiving Party after being
transferred; or
2. The transfer of the sentenced person would
impair the sovereignty, national security, public order or other essential
interests of the Receiving Party.
ARTICLE 6
Procedures for
Transfer
1. The Parties shall endeavor to inform the
sentenced person or his or her legal representative if he or she is
incapacitated, of their right to
transfer under this Treaty.
2. If the sentenced person has expressed an interest to either Party to
be transferred, that Party shall
inform the other Party in writing of the interest as soon as practicable.
3. Where the request for transfer has been
made, the Transferring Party shall, to the extent practicable, provide the
Receiving Party in writing with the following information and documents:
(a) The full name, gender, nationality,
photo, finger prints, date and exact place of birth of the sentenced person;
(b) A document indicating the nationality
status of the sentenced
person, if available;
(c) The last place of residence of the sentenced person
in the Receiving Party, if available;
(d) The nature, duration and date of
commencement of the sentence, the
termination date of the sentence, and the length of time already served and any
remission to which he or she is entitled, accompanying decisions, documents
proving exemption for
sentence, if any;
(e) A copy of the judgment and sentence
against the sentenced person and the law on which it is based;
(f) A declaration containing the consent to the
transfer as referred in
Article 4.1 (d) of this
Treaty;
(g) Medical or social reports on the
sentenced person, if available, the treatment information of such person in
the Transferring Party and treatment recommendation in the Receiving Party;
(h) Any other additional information requested
by the Receiving Party.
4. If the sentenced person has expressed an
interest to the Receiving Party in being transferred under this Treaty, the
Transferring Party shall, on request, communicate to the mentioned Party the
information referred to in paragraph 3 of this Article.
5. If the Receiving Party, having considered the
information and documents which the Transferring Party has provided, is willing
to proceed with the transfer, it shall promptly inform the Transferring Party
in writing, and provide the following information and documents:
(a) A copy of the document or statement
indicating that the sentenced person complies with the conditions in Article 4.1 (a) of this Treaty;
(b) A copy of the relevant law of the
Receiving Party which provides that the acts or omissions on account of which the sentence has been
imposed in the Transferring Party constitute a criminal offence according to
the law of the Receiving Party, or would
constitute a criminal offence if committed in the Receiving Party's territory;
(c) A statement describing how the sentenced
person's sentence would be enforced by the Receiving Party; and
(d) Any other additional information.
6. Either Party shall, to the extent
practicable, provide the other Party, if it so requests, with any relevant information,
documents or statements before making a request for transfer or taking a
decision on whether to agree to the transfer.
7. The Parties shall inform the sentenced
person in writing of any action taken by the Transferring Party or the
Receiving Party under the preceding paragraphs of this Article, if possible.
ARTICLE 7
Requests and Replies
1. Requests for transfer and replies shall be
made in writing or by any means enabling proof thereof, and shall be addressed
to the Central Authorities designated in this Treaty.
2. Replies shall be communicated through the
same channels.
3. The Receiving Party shall promptly inform
the Transferring Party of its decision
whether or not to agree to the request for transfer.
ARTICLE 8
Consent and its
Verification
1. The Transferring Party shall ensure that the
sentenced person required to give consent to the transfer in accordance with
Article 4.1(d) of this Treaty
does so voluntarily.
2. The Transferring Party shall permit an
official designated by the Receiving Party to verify, prior to the transfer
that the sentenced person’s consent to the transfer with full knowledge of the
legal consequences thereof has been given in accordance with paragraph 1 of
this Article.
ARTICLE 9
Continued Enforcement
of Sentence
1. The continued enforcement of the sentence
after transfer shall be governed by the law and procedures of the Receiving
Party, including those governing conditions of imprisonment and those providing
for the reduction of the term of imprisonment and termination of the
enforcement of the sentence.
2. In the case of continued enforcement, the
Receiving Party shall be bound by the legal nature and duration of the sentence
as determined by the Transferring Party.
3. If the sentence is by its legal nature or
duration incompatible with the law of the Receiving Party, that Party may adapt
the sentence in accordance with the sentence prescribed by its own law. When
adapting the sentence, the appropriate authorities of the Receiving Party shall
be bound by the findings of fact, insofar as they appear from any opinion,
conviction, judgment, or sentence imposed by the Transferring Party. The
adapted sentence shall be no severer than that imposed by the Transferring
Party in terms of nature or
duration, nor exceed the maximum penalty prescribed by the law of the Receiving
Party. When adapting the sentence, the competent authority of the Receiving
Party may, however, not convert a sentence of imprisonment to a non-deprivation
of liberty sanction.
4. The Receiving Party may, if a sentenced
person is a juvenile according to its law, treat the sentenced person as a juvenile
regardless of his or her status under the law of the Transferring Party.
5. The Receiving Party shall reduce or
terminate enforcement of the
sentence as soon as it is informed of any decision by the Transferring Party in
accordance with Article 10 of this Treaty.
6. The Parties shall inform the sentenced
person in writing of any actions or decisions taken by the Transferring Party
or the Receiving Party under paragraphs 1 to 5 of this Article.
ARTICLE 10
Retention of
Jurisdiction
1. The Transferring Party alone shall have the
right to decide on any application for review of the judgment.
2. Either Party may grant pardon, amnesty or
commutation of the sentence in accordance with its Constitution or
other laws and shall inform the other Party of this decision as soon as
possible.
ARTICLE 11
Transit
1. If either Party enters into arrangements for
the transfer of sentenced persons with any third Party, the other Party shall,
in accordance with its law, cooperate in facilitating the transit through its
territory of the sentenced person(s) being transferred pursuant to such arrangements,
except that it may refuse
to grant transit:
(a) If the sentenced person is one of its own
nationals;
(b) If the request may
infringe upon the sovereignty, safety, public order or other essential
interests of the Party.
2. The Party intending to make such a
transfer shall give advance notice to the other Parts of such transit.
ARTICLE 12
Costs
Any cost incurred in relation to the
transfer of the sentenced person or the continued enforcement of the sentence
after transfer shall be borne by the Receiving Party, except costs incurred by
the Transferring Party exclusively within the territory of the Transferring
Party. The Receiving Party may demand or seek to recover all or part of the costs of transfer from the
sentenced person or from some other sources.
ARTICLE 13
Languages
1. The request for transfer and information
under Articles 6 and 7 of this Treaty shall he furnished in the language of the
Party to which it is addressed or in English.
2. Communication between the Central Authorities
referred to in Article 3 of this Treaty shall take place in the mutually agreed
language or in English.
ARTICLE 14
Information on
Enforcement of the Sentence
The Receiving Party shall provide the
Transferring Party with the information in relation to the enforcement of the
sentence in the following cases:
1. The sentenced person is reduced the term
of imprisonment or paroled with some conditions.
2. Where the Receiving Party has realized
that the enforcement of the sentence has been completed.
3. The sentenced person has fled from the place of
detention or died before completing the sentence.
4. The Transferring Party would require a
report.
ARTICLE 15
Handing Over of
Sentenced Persons
1. The handing over of the sentenced person
by the Transferring Party to the Receiving Party shall occur on a date and at a place to
be agreed upon between the Transferring and Receiving Parties. The Receiving
Party shafi be responsible for the transport of the sentenced person from the Transferring Party
and shall also be responsible for custody of the sentenced person outside the
territory of the Transferring Party.
2. The handing over of the sentenced person
shall be made in writing in duplicate (02) in English and all texts being
equally authentic. Each Party shall keep one text.
ARTICLE 16
Settlement of Disputes
Any dispute arising out of the interpretation
or implementation of this Treaty shall be resolved through negotiation
between the Central Authorities. If the Central Authorities are unable to reach
an agreement, the dispute shall be resolved by the Parties through the
diplomatic channel.
ARTICLE 17
Relationship with
other Treaties
This Treaty shall not affect the rights or
obligations of the Parties under other treaties or international agreements to
which they are a party.
ARTICLE 18
Consultation
1. According to request of either Party, the
Parties shall mutually consult on issues relating to interpretation and
application of this Treaty.
2. The Central Authorities of the
Parties may consult directly together on processing specific cases and
maintain, improve procedures for implementation of this Treaty.
ARTICLE 19
Entry into Force,
Amendment and Termination
1. Each Party shall inform the other, in
writing, of the completion of its necessary procedures required for the entry
into force of this Treaty.
The Treaty shall come into force on the thirtieth (30th) day from the date of
receipt of the last notification.
2. This Treaty shall be applicable to the
sentenced persons whose sentences are imposed before or after the entry into
force of this Treaty.
3. This Treaty may be amended in writing by
mutual consent. Any amendment to this Treaty shall come into
force in the same manner as the Treaty itself.
4. This Treaty shall remain in force for an indefinite
period. However, either Party may, by notice in writing through the diplomatic
channel, terminate this Treaty at any time. The termination shall take effect on the one
hundred and
eightieth
(180th) day after the date on which it is
notified to the other Party.
Termination shall not
affect the processing of any request for transfer received prior to such termination.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized by the Socialist Republic of Viet Nam and Mongolia, have
signed this Treaty.
DONE in duplicate at Ha Noi on the 16th day of October, 2018
in the Vietnamese, Mongolian and English languages, each language version being
equally authentic. In case of any divergence of interpretation, the English
test shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC
OF
VIET NAM
TO
LAM
Senior
Lieutenant-General
Minister of Public Security
|
FOR THE MONGOLIA
TS.
NYAMDORJ
Minister
of Justice and Home Affairs
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|