BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2021/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 5 năm 2021
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56
của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Cộng hòa Mô-dăm-bích về dẫn độ, ký tại Ma-pu-tô ngày 09 tháng 12 năm
2019, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 5 năm 2021.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA MÔ-DĂM-BÍCH VỀ DẪN ĐỘ
Lời nói đầu
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng
hòa Mô-dăm-bích (sau đây gọi là “các Bên);
Mong muốn duy trì và tăng cường mối quan hệ của
hai nước;
Mong muốn hợp tác có hiệu quả hơn nữa giữa
hai nước trong truy tố tội phạm và thi hành hình phạt, đặc biệt là trong đấu
tranh chống tội phạm có tổ chức và khủng bố;
Khẳng định sự tôn trọng chủ quyền, bình đẳng
và cùng có lợi giữa hai nước;
Tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật quốc tế,
tôn trọng hệ thống pháp luật và thể chế tư pháp của mỗi nước;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
NGHĨA
VỤ DẪN ĐỘ
Theo quy định của Hiệp định này, mỗi Bên đồng
ý dẫn độ bất kỳ người nào đang có mặt trên lãnh thổ của mình mà Bên kia yêu cầu
để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt vì một tội có thể bị dẫn
độ.
ĐIỀU
2
CÁC
TỘI BỊ DẪN ĐỘ
1. Các tội có thể bị dẫn độ theo quy định của
Hiệp định này là các tội, cho dù được mô tả như thế nào, theo quy định pháp luật
của cả hai Bên có thể bị xử phạt tù với thời hạn từ một (01) năm trở lên hoặc
nghiêm khắc hơn tại thời điểm yêu cầu dẫn độ.
2. Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan
tới một người để thi hành hình phạt tù, thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện nếu
thời hạn chấp hành hình phạt còn lại ít nhất sáu (06) tháng.
3. Phù hợp với quy định của Điều này, một tội
phạm bị coi là tội phạm theo pháp luật của cả hai Bên được xác định như sau:
a) Không yêu cầu pháp luật của cả hai Bên quy
định hành vi cấu thành tội phạm phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội
danh;
b) Tất cả hành vi phạm tội của người bị yêu cầu
dẫn độ phải được xem xét một cách toàn diện và không nhất thiết các yếu tố cấu
thành của tội phạm đó theo pháp luật của các Bên phải giống nhau.
4. Việc dẫn độ có thể được thực hiện theo quy
định của Hiệp định này với điều kiện là:
a) Hành vi được yêu cầu dẫn độ cấu thành một
tội phạm ở Bên yêu cầu vào thời điểm hành vi đó xảy ra; và
b) Hành vi đó nếu được thực hiện trên lãnh thổ
của Bên được yêu cầu tại thời điểm nhận được yêu cầu dẫn độ sẽ cấu thành tội phạm
ở Bên đó.
5. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện bên
ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội theo quy định của
Hiệp định này sẽ được chấp thuận khi pháp luật của Bên được yêu cầu cũng quy định
hình phạt đối với tội phạm đó nếu thực hiện bên ngoài lãnh thổ của mình trong điều
kiện tương tự, Trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu không quy định như vậy,
thì Bên được yêu cầu có thể tự quyết định chấp thuận việc dẫn độ.
6. Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan
đến bản án gồm cả hình phạt tù và hình phạt tiền, Bên được yêu cầu có thể chấp
thuận việc dẫn độ để thi hành cả hình phạt tù và hình phạt tiền.
7. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến một số tội
và mỗi tội đều có thể bị xử phạt theo pháp luật của cả hai Bên, nhưng có một số
tội không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thì
việc dẫn độ chỉ được chấp thuận với điều kiện có ít nhất một tội là tội có thể
bị dẫn độ.
ĐIỀU
3
CƠ
QUAN TRUNG ƯƠNG
1. Cơ quan trung ương của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Bộ Công an; Cơ quan trung ương của Cộng hòa Mô-dăm-bích là Văn
phòng Tổng chưởng lý.
2. Bên ký kết có thể thay đổi Cơ quan trung
ương của mình nhưng phải thông báo cho Bên kia về sự thay đổi đó thông qua đường
ngoại giao.
3. Các cơ quan trung ương sẽ liên hệ trực tiếp
với nhau khi thực hiện Hiệp định này.
ĐIỀU
4
CÁC
TRƯỜNG HỢP BẮT BUỘC TỪ CHỐI DẪN ĐỘ
Việc dẫn độ sẽ bị từ chối trong các trường hợp
sau:
a) Bên được yêu cầu có căn cứ xác đáng để cho
rằng yêu cầu dẫn độ đối với một tội phạm thông thường được đưa ra nhằm truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc trừng phạt một người vì lý do chủng tộc, dân tộc, giới
tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quốc tịch, quan điểm chính trị hay các tình trạng
khác, hoặc làm người đó bị ảnh hưởng bởi các lý do trên;
b) Một người đã được tuyên vô tội hoặc được
ân xá hoặc đã thi hành hình phạt về tội mà người này bị yêu cầu dẫn độ theo
pháp luật của Bên được yêu cầu, hay của Bên thứ ba;
c) Theo pháp luật của Bên yêu cầu hoặc Bên được
yêu cầu, người bị yêu cầu dẫn độ được miễn truy tố, xét xử hoặc miễn hình phạt
do hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác;
d) Trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan đến
nhiều tội phạm và mỗi tội đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Bên yêu cầu nhưng không đáp ứng các quy định tại Điều 2 của Hiệp
định này;
e) Bên được yêu cầu có căn cứ xác đáng để tin
rằng người bị yêu cầu dẫn độ đã hoặc có thể sẽ bị tra tấn, đối xử hay trừng phạt
tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục ở Bên yêu cầu; hoặc
f) nếu tội phạm bị yêu cầu dẫn độ bị coi là tội
phạm quân sự tại Bên được yêu cầu nhưng không được coi là tội phạm theo pháp luật
hình sự.
ĐIỀU
5
CÁC
TRƯỜNG HỢP CÓ THỂ TỪ CHỐI DẪN ĐỘ
Việc dẫn độ có thể bị từ chối trong các trường
hợp sau:
a) Theo pháp luật quốc gia của mình, Bên được
yêu cầu có thẩm quyền tài phán đối với tội phạm nêu trong yêu cầu dẫn độ. Trong
trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu sẽ tiến hành các thủ
tục tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị yêu cầu dẫn độ;
b) Khi tội bị yêu cầu dẫn độ được cho là đã được
thực hiện toàn bộ hoặc một phần trong lãnh thổ của Bên được yêu cầu theo pháp
luật của Bên đó;
c) Nếu việc truy tố, xét xử người bị yêu cầu
dẫn độ về tội bị yêu cầu dẫn độ đang được tiến hành ở Bên được yêu cầu;
d) Hành vi do người bị yêu cầu dẫn độ thực hiện
không phải là tội phạm theo quy định pháp luật của Bên được yêu cầu;
e) Bên được yêu cầu xét mức độ nghiêm trọng của
tội phạm và những lợi ích của Bên yêu cầu cho rằng, việc dẫn độ sẽ không công bằng
hoặc sẽ mang tính áp bức hoặc trong các trường hợp ngoại lệ, sẽ không phù hợp với
các nguyên tắc nhân đạo do hoàn cảnh cá nhân của người bị yêu cầu dẫn độ, có
tính đến độ tuổi, sức khỏe và các tình trạng cá nhân khác; hoặc
f) Nếu Bên được yêu cầu cho rằng việc dẫn độ
người này có thể gây bất lợi cho chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc các
lợi ích thiết yếu khác.
ĐIỀU
6
DẪN
ĐỘ CÔNG DÂN
1. Mỗi Bên sẽ từ chối dẫn độ công dân của
mình.
2. Khi Bên được yêu cầu từ chối dẫn độ công dân
của mình, nếu như Bên kia yêu cầu và pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép,
Bên được yêu cầu sẽ đưa vụ việc ra cơ quan có thẩm quyền để quyết định việc
truy tố, xét xử người này về tất cả hoặc bất kỳ tội phạm nào mà yêu cầu dẫn độ
đã đưa ra.
3. Theo quy định tại Điều này, quốc tịch của
người bị yêu cầu dẫn độ được xác định căn cứ vào thời điểm thực hiện hành vi phạm
tội bị yêu cầu dẫn độ nếu người đó có nhiều hơn một quốc tịch.
ĐIỀU
7
THỦ
TỤC DẪN ĐỘ VÀ CÁC TÀI LIỆU CẦN THIẾT
1. Yêu cầu dẫn độ phải lập bằng văn bản và được
gửi thông qua Cơ quan trung ương quy định tại Điều 3 của Hiệp định này. Yêu cầu
dẫn độ phải có các thông tin sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu dẫn độ;
c) Tên và địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu dẫn độ;
d) Tên và địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu dẫn độ được gửi đến; và
e) Các thông tin cần thiết khác về người bị
yêu cầu dẫn độ, cụ thể là: họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch
và nơi cư trú.
2. Yêu cầu dẫn độ phải kèm theo các tài liệu
sau:
a) Văn bản về vụ án trong đó mô tả các nội
dung liên quan đến hành vi phạm tội và quá trình tố tụng của vụ án;
b) Các điều luật áp dụng để xác định các yếu
tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt;
c) Các quy định pháp luật về thiết lập quyền
tài phán hình sự đối với tội phạm khi tội phạm xảy ra ngoài lãnh thổ của Bên
yêu cầu;
d) Văn bản nêu các thời hạn có thể áp dụng;
e) Các thông tin cần thiết để xác định đặc điểm
nhận dạng và quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ gồm cả ảnh và dấu vân tay nếu
có thể; và
f) Văn bản về nơi cư trú hiện tại của người
đó, nếu đã biết.
3. Trường hợp yêu cầu dẫn độ đối với người
chưa bị kết án thì còn phải kèm theo:
a) Lệnh bắt người đó hoặc bản sao của lệnh bắt
hoặc bất kỳ tài liệu nào có giá trị và hiệu lực tương đương của cơ quan có thẩm
quyền của Bên yêu cầu dẫn độ;
b) Một bản sao bản cáo trạng, bản buộc tội hoặc
các tài liệu buộc tội khác, nếu có; và
c) Văn bản xác nhận người bị yêu cầu dẫn độ
là người được nêu trong lệnh bắt hoặc giam giữ.
4. Trường hợp yêu cầu dẫn độ đối với người đã
bị kết án vắng mặt, thì phải kèm theo:
a) Một văn bản của tòa án hoặc văn bản khác,
hoặc bản sao của văn bản đó, cho phép bắt giữ người này và văn bản nêu các thủ
tục có sẵn để người này kháng án hoặc hình thức khác để phản đối bản án và hình
phạt áp dụng;
b) Bản sao bản án kết tội do tòa án của Bên
yêu cầu dẫn độ tuyên; và
c) Văn bản xác nhận người bị yêu cầu dẫn độ
là người đã bị kết án.
5 Trường hợp yêu cầu dẫn độ đối với người đã
bị kết án có mặt và đã bị tuyên án, thì còn phải kèm theo:
(a) Bản sao bản án kết tội do Tòa án của Bên
yêu cầu dẫn độ tuyên;
(b) Văn bản xác nhận bản án đã có hiệu lực
pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào chưa được giải quyết xong, đồng thời,
xác định phần hình phạt chưa thi hành; và
(c) Văn bản xác nhận người bị yêu cầu dẫn độ
là người đã bị kết án.
6. Yêu cầu dẫn độ và tất cả các tài liệu kèm
theo phải được chứng thực theo quy định tại Điều 9 Hiệp định này và được sao
thành ba bộ. Tuy nhiên, các bản sao không cần phải chứng thực.
7. Yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo phải
được gửi kèm với một bản dịch ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu hoặc
tiếng Anh.
ĐIỀU
8
DẪN
ĐỘ ĐƠN GIẢN
Trong phạm vi pháp luật của Bên được yêu cầu
cho phép, việc dẫn độ một người có thể được thực hiện theo các điều khoản của
Hiệp định này mặc dù các yêu cầu tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 7 của Hiệp định
này chưa được đáp ứng đầy đủ với điều kiện là người bị yêu cầu dẫn độ đồng ý với
việc ra lệnh dẫn độ.
ĐIỀU
9
CHỨNG
THỰC CÁC TÀI LIỆU HỖ TRỢ
1. Phù hợp với Điều 7 của Hiệp định này, tài
liệu kèm theo một yêu cầu dẫn độ, nếu được chứng thực, sẽ được chấp nhận là bằng
chứng trong bất kỳ thủ tục dẫn độ nào ở lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
2. Một văn bản được chứng thực theo quy định
của Hiệp định này nếu: được ký bởi người có thẩm quyền và được đóng dấu chính thức
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trừ khi có quy định trong Hiệp định này,
yêu cầu dẫn độ và các tài liệu kèm theo không cần phải chứng nhận hoặc hợp pháp
hóa lãnh sự nếu pháp luật trong nước của các Bên cho phép.
ĐIỀU
10
THÔNG
TIN BỔ SUNG
1. Trường hợp Bên được yêu cầu cho rằng thông
tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ là không đầy đủ để tiến hành dẫn độ
theo Hiệp định này, thì có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin trong thời hạn
do Bên được yêu cầu ấn định.
2. Trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ đang bị
bắt giữ và các thông tin bổ sung đã cung cấp theo Hiệp định này không đầy đủ hoặc
không nhận được trong khoảng thời gian đã ấn định, thì người bị bắt giữ có thể
được trả tự do. Việc trả tự do cho người bị yêu cầu dẫn độ nói trên không cản
trở Bên yêu cầu đưa ra yêu cầu mới về dẫn độ người đó.
3. Trong trường hợp trả tự do cho người bị
yêu cầu dẫn độ theo khoản 2 Điều này, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu
cầu trong thời gian sớm nhất có thể.
ĐIỀU
11
BẮT
KHẨN CẤP
1. Trong trường hợp khẩn cấp, khi có căn cứ hợp
lý để cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ sẽ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở
cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ, một Bên có thể, thông qua Tổ chức Cảnh sát hình
sự quốc tế (INTERPOL), qua kênh ngoại giao hoặc trực tiếp giữa các Cơ quan
trung ương yêu cầu bắt khẩn cấp người bị yêu cầu để dẫn độ trong khi chờ yêu cầu
dẫn độ chính thức qua Cơ quan trung ương. Yêu cầu bắt khẩn cấp sẽ được lập bằng
văn bản và được chuyển thông qua bất kỳ phương tiện nào kể cả các phương tiện điện
tử.
2. Yêu cầu bắt khẩn cấp phải có các nội dung
sau:
a) Tên cơ quan đưa ra yêu cầu;
b) Văn bản về lý do cấp thiết của việc gửi yêu
cầu;
c) Mô tả về người bị yêu cầu bắt để dẫn độ,
bao gồm cả ảnh và dấu vân tay nếu có thể;
d) Nơi cư trú của người bị yêu cầu, nếu đã biết;
e) Văn bản về các tội phạm được cho là do người
này thực hiện hoặc tội phạm mà người này bị kết án;
f) Văn bản mô tả tóm tắt về hành vi phạm tội;
g) Văn bản về lệnh bắt hoặc bản luận tội/cáo
trạng hoặc bản án đối với người đó;
h) Văn bản về hình phạt có thể hoặc đã được
áp dụng đối với các tội phạm đó;
i) Văn bản khẳng định sẽ gửi yêu cầu dẫn độ đối
với người bị bắt; và
j) Các nguyên tắc pháp lý có thể được áp dụng
trong vụ án.
3. Sau khi nhận được yêu cầu bắt khẩn cấp, Bên
được yêu cầu sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để bảo đảm việc bắt giữ người bị
yêu cầu và thông báo ngay kết quả cho Bên yêu cầu.
4. Một người bị bắt giữ theo yêu cầu bắt khẩn
cấp có thể được trả tự do sau bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày người đó bị bắt
giữ nếu Bên được yêu cầu không nhận được yêu cầu dẫn độ cùng các tài liệu như
quy định tại Điều 7 của Hiệp định này. Thời hạn này có thể được gia hạn thêm mười
lăm (15) ngày theo yêu cầu chính đáng, hợp lệ của Bên yêu cầu.
5. Việc trả tự do cho một người theo khoản 4
của Điều này sẽ không cản trở việc lập các thủ tục tố tụng để dẫn độ người này
nếu sau đó lại nhận được yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU
12
NHIỀU
YÊU CẦU DẪN ĐỘ ĐỐI VỚI MỘT NGƯỜI
1. Trong trường hợp nhận được yêu cầu dẫn độ
từ hai hay nhiều quốc gia đối với cùng một người thì Bên được yêu cầu sẽ quyết
định dẫn độ người đó cho một trong các quốc gia nói trên và thông báo quyết định
của mình cho Bên yêu cầu.
2. Khi quyết định quốc gia để dẫn độ người đó,
thì Bên được yêu cầu phải xem xét tất cả các yếu tố liên quan và, đặc biệt là:
a) Quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ và
người bị hại;
b) Mức độ nghiêm trọng của các tội phạm trong
trường hợp các yêu cầu liên quan đến các tội phạm khác nhau;
c) Thời gian và địa điểm thực hiện mỗi tội phạm;
d) Ngày đưa ra yêu cầu dẫn độ;
e) Nơi thường trú của người bị yêu cầu dẫn độ;
f) Các yêu cầu được lập theo Hiệp định;
g) Lợi ích của các quốc gia yêu cầu; và
h) Khả năng dẫn độ người này đến quốc gia yêu
cầu khác.
ĐIỀU
13
QUYẾT
ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO
1. Ngay sau khi có quyết định về yêu cầu dẫn
độ, Bên được yêu cầu sẽ thông báo quyết định đó cho Cơ quan trung ương của Bên
yêu cầu.
2. Trong trường hợp từ chối toàn bộ hoặc một phần
yêu cầu dẫn độ thì phải nêu rõ lý do.
ĐIỀU
14
CHUYỂN
GIAO NGƯỜI BỊ DẪN ĐỘ
1. Khi yêu cầu dẫn độ được chấp thuận, Bên được
yêu cầu sẽ chuyển giao người bị dẫn độ ở một địa điểm trên lãnh thổ của mình
theo thỏa thuận của hai Bên, không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày thông báo
chấp thuận yêu cầu dẫn độ.
2. Bên yêu cầu sẽ đưa người bị dẫn độ ra khỏi
lãnh thổ của Bên được yêu cầu trong một thời hạn theo quy định của pháp luật
trong nước của các Bên, nếu hết thời hạn trên mà người đó chưa được chuyển đi
thì Bên được yêu cầu có thể trả tự do cho người đó và thông báo cho Bên yêu cầu,
đồng thời, có thể từ chối dẫn độ người đó về cùng một tội phạm.
3. Nếu có tình huống phát sinh vượt quá khả năng
kiểm soát của một Bên, cản trở Bên đó chuyển giao hay di chuyển người bị dẫn độ
thì phải thông báo cho Bên kia biết. Các Bên sẽ cùng nhau thỏa thuận để đưa ra
thời hạn chuyển giao mới, và sẽ áp dụng các quy định tại khoản 2 của Điều này.
4. Vào thời điểm chuyển giao người bị dẫn độ,
Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về tổng số thời gian mà người bị
dẫn độ đã bị giam giữ để thực hiện việc dẫn độ.
ĐIỀU
15
CHUYỂN
GIAO HOẶC CHUYỂN GIAO TẠM THỜI TÀI SẢN LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI BỊ DẪN ĐỘ
1. Trong phạm vi pháp luật của Bên được yêu cầu
cho phép và trên cơ sở tôn trọng quyền lợi của các bên thứ ba, tất cả các tài sản
do phạm tội mà có hoặc cần để làm vật chứng được tìm thấy trên lãnh thổ của Bên
được yêu cầu sẽ được chuyển giao theo đề nghị của Bên yêu cầu nếu việc dẫn độ được
chấp thuận.
2. Theo khoản 1 Điều này, những tài sản nêu
trên sẽ được chuyển giao cho Bên yêu cầu nếu Bên yêu cầu đề nghị, kể cả khi việc
dẫn độ không thể thực hiện được, bao gồm nhưng không giới hạn bởi những lý do
như người bị yêu cầu dẫn độ chết, mất tích hoặc trốn thoát.
3. Khi pháp luật của Bên được yêu cầu quy định
hoặc vì quyền lợi của các bên thứ ba, các tài sản đã chuyển giao sẽ được hoàn
trả lại miễn phí cho Bên được yêu cầu nếu Bên đó đề nghị.
4. Trường hợp các tài sản nêu trên cần thiết
để phục vụ điều tra hoặc truy tố, xét xử người phạm tội ở Bên được yêu cầu, việc
chuyển giao tài sản có thể trì hoãn cho đến khi kết thúc việc điều tra hoặc
truy tố, xét xử, hoặc có thể chuyển giao với điều kiện sẽ phải trả lại sau khi
kết thúc thủ tục tố tụng ở Bên yêu cầu.
ĐIỀU
16
HOÃN
DẪN ĐỘ VÀ DẪN ĐỘ TẠM THỜI
1. Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang bị điều
tra, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu về một tội phạm không phải là tội bị yêu cầu dẫn độ, Bên được
yêu cầu có thể hoãn việc dẫn độ người đó để tiến hành các thủ tục tố tụng hoặc
để người đó có thể chấp hành xong hình phạt. Trong những trường hợp này, Bên được
yêu cầu sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên yêu cầu. Khi điều kiện hoãn dẫn độ
không còn nữa thì Bên được yêu cầu phải thông báo ngay bằng văn bản cho Bên yêu
cầu và tiếp tục quy trình dẫn độ nếu không có thông báo khác của Bên yêu cầu.
2, Khi cơ quan y tế có thẩm quyền của Bên được
yêu cầu cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ không thể chuyển giao từ Bên được yêu
cầu đến Bên yêu cầu vì có thể nguy hiểm đến tính mạng do bị ốm nặng, việc chuyển
giao người này sẽ bị hoãn lại cho đến khi mức độ nguy hiểm đã giảm đáng kể.
3. Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang thi hành
hình phạt trong lãnh thổ của Bên được yêu cầu về một tội khác với tội bị yêu cầu
dẫn độ, nếu việc hoãn dẫn độ có thể gây cản trở nghiêm trọng quá trình tố tụng ở
Bên yêu cầu do hết thời hiệu hoặc gây khó khăn nghiêm trọng cho việc tiến hành
truy cứu trách nhiệm hình sự, thì theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu
có thể dẫn độ tạm thời người đó cho Bên yêu cầu để truy tố, xét xử về tội bị yêu
cầu dẫn độ. Người bị dẫn độ tạm thời đó sẽ được giam giữ trong lãnh thổ của Bên
yêu cầu và phải được trao trả lại cho Bên được yêu cầu sau khi kết thúc các thủ
tục tố tụng đối với người đó theo các điều kiện mà hai Bên đã thỏa thuận bằng
văn bản hoặc hết thời hạn thỏa thuận dẫn/độ tạm thời. Khi có yêu cầu, Bên được
yêu cầu có thể gia hạn thời hạn đã thỏa thuận ban đầu nếu cho rằng có lý do
chính đáng cho việc gia hạn này.
4. Người được trao trả lại cho Bên được yêu cầu
sau khi dẫn độ tạm thời, sẽ bị dẫn độ cho Bên yêu cầu để chấp hành bất kỳ hình
phạt nào đã tuyên phù hợp với các quy định của Hiệp định này.
ĐIỀU
17
DẪN
ĐỘ LẠI
Nếu người bị dẫn độ trốn tránh các thủ tục tố
tụng hình sự ở Bên yêu cầu và quay trở lại lãnh thổ của Bên được yêu cầu thì
Bên yêu cầu có thể đưa ra yêu cầu dẫn độ lại người đó về cùng một tội phạm.
ĐIỀU
18
QUY
TẮC ĐẶC BIỆT
1. Một người bị dẫn độ theo Hiệp định này sẽ
không bị giam giữ, xét xử hoặc trừng phạt tại Bên yêu cầu vì bất kỳ tội phạm nào
được thực hiện trước khi bị dẫn độ, trừ các trường hợp:
a) Tội phạm đó chính là tội phạm bị yêu cầu dẫn
độ hoặc là một tội phạm có thể bị dẫn độ khác mà người này có thể bị kết án dựa
trên các chứng cứ của vụ án mà yêu cầu dẫn độ đã được chấp nhận với cùng mức
hình phạt hoặc với hình phạt nhẹ hơn tội phạm bị dẫn độ;
b) Tội phạm có thể bị dẫn độ mà cơ quan có thẩm
quyền của Bên được yêu cầu đồng ý việc giam giữ, xét xử hoặc trừng phạt người
này. Vì mục đích của Điều này:
(i) Bên được yêu cầu có thể yêu cầu nộp tài
liệu nêu tại Điều 7; và
(ii) Người bị dẫn độ có thể bị giam giữ ở Bên
yêu cầu trong sáu mươi (60) ngày, hoặc một thời hạn dài hơn mà Bên được yêu cầu
có thể cho phép, để chờ xử lý yêu cầu.
2. Khoản 1 của Điều này sẽ không áp dụng
trong trường hợp:
a) Người bị dẫn độ tự nguyện quay trở lại lãnh
thổ của Bên yêu cầu sau khi rời khỏi lãnh thổ đó; hoặc
b) Người đó đã có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của
Bên yêu cầu và đã không rời khỏi trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ
ngày người đó được miễn truy cứu về tội bị yêu cầu dẫn độ. Tuy nhiên, thời hạn
này không bao gồm thời gian người đó đã không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu
cầu vì các trường hợp bất khả kháng.
ĐIỀU
19
CHUYỂN
GIAO CHO NƯỚC THỨ BA
1. Khi một người đã được dẫn độ cho Bên yêu cầu,
Bên yêu cầu sẽ không được dẫn độ người đó cho bất kỳ nước thứ ba nào vì một tội
thực hiện trước khi người đó bị dẫn độ trừ khi:
a) Bên được yêu cầu chấp thuận với việc dẫn độ
- đề nghị chấp thuận sẽ gửi kèm theo các văn bản quy định tại Điều 7 của Hiệp định
này theo yêu cầu của Bên được yêu cầu;
b) Người đó đã có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của
Bên yêu cầu và đã không rời khỏi trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày người đó được
miễn truy cứu về tội bị yêu cầu dẫn độ. Tuy nhiên, thời hạn này không bao gồm
thời gian người đó đã không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu vì các lý do
vượt quá khả năng kiểm soát của người đó; hoặc
c) Người đó tự nguyện quay trở lại lãnh thổ của
Bên yêu cầu sau khi rời khỏi lãnh thổ đó.
2. Bên được yêu cầu có thể để nghị Bên yêu cầu
đưa ra các tài liệu do nước thứ ba cung cấp để làm căn cứ cho việc chấp thuận
theo điểm a khoản 1 Điều này.
ĐIỀU
20
THÔNG
BÁO KẾT QUẢ
Bên yêu cầu sẽ thông báo cho Bên được yêu cầu
các thông tin liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án
đối với người bị dẫn độ hoặc việc dẫn độ tại người đó cho Nước thứ ba.
ĐIỀU
21
QUÁ
CẢNH
1. Khi một người bị dẫn độ tới một Bên từ Nước
thứ ba thông qua lãnh thổ của Bên kia, Bên mà người được dẫn độ tới sẽ yêu cầu Bên
kia cho phép quá cảnh người này qua lãnh thổ của Bên đó. Yêu cầu quá cảnh có thể
được gửi bằng bất kỳ phương tiện nào dưới dạng văn bản và việc quá cảnh chỉ được
thực hiện sau khi có văn bản chấp nhận việc quá cảnh đó.
2. Trên cơ sở nhận được đề nghị cho phép quá
cảnh, Bên được yêu cầu sẽ chấp thuận trừ khi Bên này có những lý do hợp lý để từ
chối việc quá cảnh.
3. Không phải xin phép quá cảnh trong trường
hợp sử dụng đường hàng không và không dự định hạ cánh trên lãnh thổ của Bên quá
cảnh. Nếu tiến hành hạ cánh không dự định trước trên lãnh thổ của Bên quá cảnh
thì Bên này có thể yêu cầu Bên kia gửi yêu cầu xin quá cảnh theo quy định tại khoản
1 của Điều này. Bên đó phải giam giữ người bị dẫn độ đang chờ quá cảnh cho đến
khi nhận được yêu cầu quá cảnh và việc quá cảnh được cho phép, với điều kiện là
phải nhận được yêu cầu trong vòng 04 ngày (90 giờ) từ lúc hạ cánh không dự định
trước.
4. Việc cho phép quá cảnh một người sẽ, phù hợp
với pháp luật của Bên được yêu cầu, bao gồm cả việc cho phép giam giữ người đó
trong thời gian quá cảnh.
5. Khi một người bị giam giữ theo khoản 4 Điều
này, Bên mà người này bị giam giữ có thể ra lệnh thả người này nếu việc chuyển
giao không được tiếp tục trong thời gian hợp lý.
6. Bên mà người này được dẫn độ tới sẽ bồi hoàn
cho Bên kia mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc quá cảnh mà Bên kia phải
gánh chịu.
ĐIỀU
22
CHI
PHÍ
1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện tất cả các
thủ tục cần thiết và sẽ chịu chi phí về các thủ tục phát sinh từ yêu cầu dẫn độ
và sẽ là đại diện cho các lợi ích của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát
sinh trong lãnh thổ của mình liên quan đến việc bắt và giam giữ người bị yêu cầu
dẫn độ cho đến khi người này được chuyển giao cho một người được Bên yêu cầu chỉ
định.
3. Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát sinh trong
việc di chuyển người bị dẫn độ từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và chi phí quá
cảnh.
ĐIỀU
23
MỐI
QUAN HỆ VỚI CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ ĐA PHƯƠNG
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ
nghĩa vụ nào theo các điều ước quốc tế đa phương mà hai Bên là thành viên.
ĐIỀU
24
THAM
VẤN
Các Cơ quan trung ương theo quy định tại Điều
3 hoặc những người được ủy quyền bởi các Cơ quan trung ương có thể tham vấn trực
tiếp với nhau trong quá trình xử lý từng vụ việc cụ thể và trong tăng cường hiệu
quả thực hiện Hiệp định này.
ĐIỀU
25
GIẢI
QUYẾT BẤT ĐỒNG
1. Các Cơ quan trung ương sẽ nỗ lực cùng nhau
giải quyết mọi bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp
định này.
2. Trường hợp các Cơ quan trung ương không giải
quyết được bất đồng, các Bên sẽ giải quyết thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
26
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG
Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung bằng
văn bản qua kênh ngoại giao theo sự đồng thuận của các Bên. Bất kỳ sửa đổi hoặc
bổ sung nào đối với Hiệp định này được các Bên thống nhất sẽ có hiệu lực theo
cùng cách thức như chính Hiệp định này. Các sửa đổi, bổ sung đó sẽ trở thành một
phần của Hiệp định này.
ĐIỀU
27
HIỆU
LỰC VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA HIỆP ĐỊNH
1. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia thông qua
công hàm khi hoàn thành tất cả các thủ tục cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực.
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 kể từ ngày nhận được công hàm sau
cùng.
2. Hiệp định này sẽ áp dụng đối với bất kỳ
yêu cầu nào được đưa ra sau ngày Hiệp định có hiệu lực, kể cả với những yêu cầu
liên quan đến hành vi xảy ra trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này.
3. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn. Tuy
nhiên, mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này vào bất cứ thời điểm nào bằng việc
gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao. Việc chấm dứt
sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 180 sau ngày gửi thông báo đó.
4. Trong trường hợp Hiệp định này chấm dứt,
Hiệp định vẫn tiếp tục được áp dụng đối với các yêu cầu dẫn độ đã được gửi trước
ngày việc chấm dứt Hiệp định có hiệu lực.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được
Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Hiệp định này được làm thành hai (02) bản tại
thành phố Maputo vào ngày 09 tháng 12 năm 2019 bằng tiếng Việt, tiếng Bồ Đào
Nha và tiếng Anh, các bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp nảy sinh bất đồng
trong việc giải thích Hiệp định, thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT CỘNG HÒA
XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÔ LÂM
Bộ trưởng Bộ Công an
|
THAY MẶT CỘNG HÒA
MÔ-DĂM-BÍCH
JOAQUIM VERISSIMO
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hiến pháp
và Tôn giáo
|
AGREEMENT
BETWEEN THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM AND THE REPUBLIC OF MOZAMBIQUE ON EXTRADITION
PREAMBLE
The Socialist Republic of Viet Nam and the
Republic of Mozambique (hereinafter referred as the “Parties”),
Desiring to maintain and strengthen the ties
of two countries;
Desiring to establish more effective
cooperation between the two States in the prosecution of crime and the execution
of sentences, especially in the fight against organized crime and terrorism;
Affirming their mutual respect for
sovereignty and equality and mutual benefit;
Respecting the principles of international
laws, each other's legal system and judicial institutions;
HAVE AGREED as follows:
ARTICLE 1
OBLIGATION TO
EXTRADITE
Each Party agrees to extradite to the other
Party, in accordance with the provisions of this Agreement, any person who is
found in its territory and sought by the other Party for prosecution against or
enforcement of the sentence for an extraditable offence.
ARTICLE 2
EXTRADITABLE OFFENCES
1. For the purpose of this Agreement
extraditable offences are offences however described which are punishable under
the laws of both Parties by imprisonment for a maximum period of at least one
year (01) or by a more severe penalty at the time of the request.
2. Where the request for extradition relates
to a person who is wanted for the enforcement of a sentence of imprisonment,
extradition shall be granted only if a period of at least six (6) months of
such penalty remains to be served.
3. For the purpose of this Article, in
determining whether an offence is an offence against the laws of both Parties:
a) it shall not matter whether the laws of
the Parties place the conduct constituting the offence within the same category
of offence or denominate the offence by the same terminology;
b) the totality of the conduct alleged
against the person whose extradition is sought shall be taken into account and
it shall not matter whether, under the laws of the Parties, the constituent
elements of the offence differ.
4. Extradition may be granted under this
Agreement provided that:
a) the conduct in respect of which
extradition is sought constituted an offence in the requesting Party at the
time it occurred; and
b) the conduct would, if it had taken place
in the territory of the Requested Party at the time the request for extradition
was received, have constituted an offence in that Party.
5. Where the offence has been committed
outside the territory of the Requesting Party, extradition shall be granted,
pursuant to this Agreement, where the law of the Requested Party provides for
the punishment of an offence committed outside its territory in similar
circumstances. Where the law of the Requested Party does not so provide, the
Requested Party may, in its discretion, grant extradition.
6. If the request for extradition relates to
a sentence of both imprisonment and a pecuniary sanction, the Requested Party
may grant extradition for the enforcement of both the imprisonment and the
pecuniary sanction.
7. If the request for extradition refers to
several offences, each of which is punishable under the laws of both Parties,
but some of which do not fulfil the other conditions set out in paragraphs 1
and 2 of this Article, extradition may be granted, provided that the person
sought is to be extradited for at least one extraditable offence.
ARTICLE 3
CENTRAL AUTHORITIES
1. The Central Authority for the Socialist
Republic of Viet Nam is the Ministry of Public Security. The Central Authority
for the Republic of Mozambique is the Attorney General’s Offices.
2. Either Party may change its Central
Authority, in which case it shall notify the other of the change through
diplomatic channels.
3. The Central Authorities may communicate
directly with each other for the purpose of this Agreement.
ARTICLE 4
MANDATORY REFUSAL OF
EXTRADITION
Extradition shall not be granted in any of
the following circumstances:
a) the Requested Party has substantial
grounds for believing that a request for extradition for an ordinary criminal
offence has been made for the purpose of prosecuting or punishing a person on
account of that person's race, ethnic origin, gender, language, religion,
nationality, political opinion or other status, or that person's position may
be prejudiced for any of those reasons;
b) the person has been acquitted or pardoned,
or has undergone the punishment provided by the law of the Requested Party, or
a third State, in respect of the offence for which the person's extradition is
sought;
c) the person whose extradition is sought
has, according to the law of either Party, become immune from prosecution or
punishment by reason of lapse of time or for other legitimate grounds;
d) the request for extradition relates to
more than one offense and each of which is punishable under the law of the
Requesting Party but does not fall under the scope of Article 2 of this
Agreement;
e) the Requested Party has substantial
grounds for believing that the person sought has been or will probably be
subjected to torture or other cruel, inhuman or humiliating treatment or
punishment in the Requesting Party; or
f) if the offense for which extradition is
requested is considered by the Requested Party to be a military crime; but is
not considered to be the offense under criminal law.
ARTICLE 5
DISCRETIONARY REFUSAL
OF EXTRADITION
Extradilion may be refused if:
a) the Requested Party in accordance with its
law has jurisdiction over the offence for which the request for extradition is
made. In this case, the competent authority of the Requested Party shall
prosecute against the person sought;
b) the offence for which extradition is
sought is regarded under the law of the Requested Party as having been
committed in whole or in part within that Party;
c) a prosecution in respect of the offence
for which extradition is sought is pending in the Requested Party against the
person whose extradition is sought;
d) the conduct committed by the person whose
extradition is requested does not constitute an offence under the law of the
Requested Party; or
e) the Requested Party, while taking into
account the seriousness of the offence and the interests of the Requesting
Party, considers that the extradition of the person would be unjust or
oppressive, or, in exceptional cases, because of the personal circumstances of
the person sought, the extradition would be incompatible with humanitarian
considerations taking account the age, health and other personal situation;
f) If the Requested Party considers that
extradition of a person may be detrimental to its sovereignty, security, public
order or other essential interests.
ARTICLE 6
EXTRADITION OF
NATIONALS
1. Each Party shall refuse to grant
extradition of its nationals.
2. Where the Requested Party refuses to
extradite a national of that Party it shall, if the other Party so requests and
the laws of the Requested Party allow, submit the case to its competent
authorities to determine whether proceedings for the prosecution of the person
in respect of all or any of the offences for which extradition has been sought
may be taken.
3. For the purpose of this Article,
nationality of the person sought shall be determined at the time of the
commission of the offence for which extradition is requested if that person
have more than one nationality.
ARTICLE 7
EXTRADITION PROCEDURE
AND REQUIRED DOCUMENT
1. A request for extradition shall be made in
writing and communicated through the Central Authorities defined in Article 3
of this Agreement. The request for extradition shall include the following
particulars:
a) date and place of the request for
extradition;
b) reasons for requesting extradition;
c) name and address of the competent
authority requesting extradition;
d) name and address of the competent
authority to which the request for extradition is made; and
e) necessary information about the person
sought, particularly his or her name, sex, date of birth, nationality and
residence.
2. The request for extradition shall be
accompanied:
a) a statement of the case describing the
facts related to the infringements and historical procedural of the case;
b) a statement of the laws describing the
constituent elements and the designation of the offence, the punishment for the
offence, and the time limit for prosecution or enforcement of the sentence
imposed;
c) legal provisions establishing criminal
jurisdiction over the offence where the offence occurred outside the territory
of the Requesting Party;
d) a statement regarding any applicable time
limitations;
e) the details necessary io establish
identity and nationality of the person sought including, when possible,
photographs and fingerprints; and
f) a statement of the current location of the
person, if known.
3. If the request relates to an accused person,
it must also be accompanied by:
a) a warrant for the arrest of the person, or
a copy thereof or any document having the same force and effect, issued by a
competent authority of the Requesting Party;
b) a copy of the indictment, charge sheet or
other charging document, if any; and
c) a written certification document
certifying that the person sought is the person to whom the warrant of arrest
or detention refers.
4. If a person has been convicted of an
offence in his or her absence, it shall also be accompanied by:
a) a judicial or other document, or a copy
thereof, authorizing the apprehension of the person and a statement setting out
the procedures available to that person to appeal against or otherwise
challenge the conviction and the sentence imposed;
b) a copy of the judgment of conviction
imposed by a court in the Requesting Party; and
c) a written certification that the person
sought is the one already convicted.
5. If the person has been convicted of an
offence in his or her presence and has been sentenced, it shall also be
accompanied by:
a) a copy of the judgment of conviction
imposed by a court in the requesting Party;
b) a statement that the judgment is final and
no further proceedings are pending and showing how much of the sentence has not
been carried out; and
c) a written certification that the person
sought is the one already sentenced.
6. Extradition request and all documents
submitted in support of a request for extradition shall be authenticated in
accordance with Article 9. Three copies of the request and supporting documents
shall also be provided. However, the copies do not require authentication.
7. The request for extradition and documents
submitted in its support shall be accompanied by a translation into the
official language of the Requested Party or English.
ARTICLE 8
SIMPLIFIED
EXTRADITION
To the extent permitted by the law of the
Requested Party, extradition of a person may be granted pursuant to the
provisions of this Agreement notwithstanding that the requirements of Paragraph
1 and 2 of Article 7 have not been complied with provided that the person
claimed consents to an order for extradition being made.
ARTICLE 9
AUTHENTICATION OF
SUPPORTING DOCUMENTS
1. A document that, in accordance with
Article 7 of this Agreement, accompanies a request for extradition shall be
admitted in evidence, if authenticated, in any extradition proceedings in the territory
of the Requested Party.
2. A document is authenticated for the
purpose of this Agreement if: it is signed by a competent person and affixed an
official seal of a competent authority of the Party.
3. Except as provided by the present
Agreement, a request for extradition and its supported documents as well as
other documents shall not require consular certification or authentication as
the domestic laws of the Parties allowed.
ARTICLE 10
ADDITIONAL
INFORMATION
1. If the Requested Party considers that the
information furnished in support of a request for extradition is not
sufficient, in accordance with this Agreement to enable extradition to be
granted, that Party may request that additional information be furnished within
such time as it specifies.
2. If the person whose extradition is sought
is under arrest and the additional information furnished is not sufficient in
accordance with this Agreement or is not received within the time specified,
the person may be released from custody. Such release shall not preclude the
Requesting Party from making a fresh request for the extradition of the person.
3. Where the person is released from custody
in accordance with paragraph 2, the Requested Party shall notify the Requesting
Party as soon as practicable.
ARTICLE 11
PROVISIONAL ARREST
1. In case of urgency, when there’s
reasonable ground to believe that the sought person flees or causes difficulties,
obstacles for the consideration of an extradition request, a Party may apply by
means of the facilities of the International Criminal Police Organization
(INTERPOL), the diplomatic channel or directly between the Central Authorities
for the provisional arrest of the person sought pending the presentation of the
request for extradition through the Central Authorities. The application shall
be in writing and transmitted by any means including electronic means.
2. The application for provisional arrest
shall contain:
a) the name of the requesting authority;
b) a statement about the reasons for urgency
prompting the making of the application;
c) a description of the person sought,
including, if possible, photographs or fingerprints;
d) the location of the person sought, if
known;
e) a statement of the offences allegedly committed
by the person, or of which he or she has been convicted;
f) a concise statement of the conducts
alleged to constitute each offence;
g) a statement of the existence of a warrant
of arrest, or finding of guilt/indictment or judgment of conviction against the
person sought;
h) a statement of the punishment that can be,
or has been, imposed for the offences;
i) a statement that a request for the
extradition of the person is to follow; and
j) the applicable legal principles for the
case.
3. On receipt of such an application, the
Requested Party shall take the necessary steps to secure the arrest of the
person sought and the Requesting Party shall be promptly notified of the result
of its application.
4. A person arrested upon such an application
may be set at liberty upon the expiration of forty-five (45) days from the date
of that person's arrest if a request for extradition, supported by the
documents specified in Article 7 of this Agreement, has not been received. This
period may be extended for fifteen (15) days, at the duly justified request of
the Request Party.
5. The release of a person pursuant to
paragraph 4 of this Article shall not prevent the institution of proceedings to
extradite the person sought if the extradition request is subsequently
received.
ARTICLE 12
CONCURRENT REQUESTS
1. Where requests are received from two or
more states for the extradition of the same person, the Requested Party shall
determine to which of those states the person is to be extradited and shall
notify the Requesting Party of its decision.
2. In determining to which state a person is
to be extradited, the Requested Party shall have regard to all relevant
circumstances and, in particular, to:
a) the nationality of the person sought and
the victim;
b) the relative seriousness of the offences
if the requests relate to different offences;
c) the time and place of commission of each
offence;
d) the respective dates of the requests;
e) the ordinary place of residence of the
person;
f) whether the requests were made pursuant to
an Agreement;
g) the respective interests of the Requesting
States; and
h) the possibility of any of the Requesting
States extraditing the person to another State.
ARTICLE 13
DECISION AND
NOTIFICATION
1. The Requested Party shall, as soon as a
decision on the request for extradition has been made, communicate that
decision to the Central Authority of the Requesting Party.
2. Reasons shall be given for any complete or
partial refusal of an extradition request.
ARTICLE 14
SURRENDER OF THE
PERSON
1. Where extradition is granted, the
Requested Party shall surrender the person no later than thirty (30) days from
the date of notification of acceptance of the positive decision on the request,
from a point of departure in its territory acceptable to both Parties.
2. The Requesting Party shall remove the
person from the territory of the Requested Party within period established by
the domestic law of the Parties, if the person is not removed within that
period, the Requested Party may set that person at liberty and shall inform the
Requesting Party, and may refuse to extradite that person for the same offence.
3. If circumstances beyond its control
prevent a Party from surrendering or removing the person to be extradited, it
shall notify the other Party. The Parties shall agree upon a new date of
surrender, and the provision of paragraph 2 of this Article shall apply.
4. At the time of the surrender of the
person, the Requested Party shall inform the Requesting Party of the total
period of time that person had been detained with a view to his or her
extradition.
ARTICLE 15
SURRENDER OR
TEMPORARY TRANSFER OF PROPERTY RELATING TO AN EXTRADITED PERSON
1. To the extent permitted under the law of the
Requested Party and subject to the rights of third parties which shall be duly
respected, all property found in the Requested Party that has been acquired as
a result of the offence or may be required as evidence shall be surrendered if
extradition is granted and the Requesting Party so requests.
2. Subject to paragraph 1 of this Article,
the above mentioned property shall, if the Requesting Party so requests, be
surrendered to the Requesting Party even if the extradition cannot be carried
out, including but not limited to circumstances where the extradition cannot be
carried out because of the death, disappearance or escape of the person sought.
3. Where the law of the Requested Party or
the rights of third parties so require, any articles so surrendered shall be returned
to the Requested Party free of charge if that Party so requests.
4. If the abovementioned property is required
for an investigation or prosecution of an offence in the Requested Party, then
the delivery of that property may be delayed until the completion of the
investigation or prosecution or it may be delivered on condition that it shall
be returned after the conclusion of the proceedings in the Requesting Party.
ARTICLE 16
POSTPONEMENT OF
EXTRADITION AND TEMPORARY SURRENDER
1. When the person sought is being
investigated, prosecuted or has been tried or is serving a sentence in the
Requested Party for an offence other than that for which extradition is
requested, the Requested Party may postpone the surrender of that person in
order to proceed against that person, or so that the person may serve a
sentence. In such eases the Requested Party shall inform the Requesting Party
in writing accordingly. When the conditions of the postponement no longer
exist, the Requested Party shall inform as soon as practicable the Requesting
Party in writing and resume the process for extradition unless otherwise informed
by the Requesting Party.
2. When, in the opinion of the competent
medical authority in the Requested Party, the person whose extradition is
sought cannot be transported from the Requested Party to the Requesting Party
without serious danger to the person's life due to grave illness, the surrender
of the person shall be postponed until such time as the danger has been
sufficiently mitigated.
3. When the person is serving a sentence in
the territory of the Requested Party for an offence other than an offence for
which extradition is sought, as the Requesting Party requested, the Requested
Party may temporarily surrender the person to the Requesting Party to be
prosecuted for an offence for which extradition is sought if the postponement
would seriously prejudice the legal proceeding in the Requesting State due to the
lapse of the statute of limitation or would cause serious difficulties for the
prosecution. The person so surrendered shall be kept in custody in the
Requesting Party and shall be returned to the Requested Party after proceedings
against the person have concluded, in accordance with written conditions to be
mutually determined by the Parties or the mutually agreed time permitted for
temporary extradition ends. The Requested Party may extend, upon request, the
time period initially agreed, if it deems that reasonable grounds for such
extension exist.
4. A person who is returned to the Requested
Party following a temporary surrender shall be extradited to the Requesting
Party to serve any sentence imposed, in accordance with the provisions of this
Agreement.
ARTICLE 17
RE-EXTRADITION
Where the person extradited has absconded the
criminal proceeding against him/her in the Requesting Party and returned to the
territory of the Requested Party, the Requesting Party may submit a request,
for re-extradition of that person for the same offence.
ARTICLE 18
RULE OF SPECIALITY
1. A person extradited under this Agreement
shall not be detained, tried or punished in the Requesting Party for any
offence committed before his or her extradition other than:
a) an offence for which extradition was
granted or any other extraditable offence of which the person could be
convicted upon proof of the same facts upon which the request for extradition
was granted and be punished by the same or lesser penalty as the extradited
offence;
b) an extraditable offence for which the
competent authority of the Requested State consents to the person’s detention,
trial, or punishment. For the purpose of this Article:
(i) the Requested Party may require the
submission of the documentation referred to in Article 7; and
(ii) the person extradited may be detained by
the Requesting Party for sixty (60) days or for such longer period of time as
the Requested Party may authorize, pending the processing of the request.
2. Paragraph (1) shall not apply if;
(a) the person extradited leaves the
territory of the Requesting Party after extradition and voluntary returns to
it; or
(b) the person extradited has had an
opportunity to leave the territory of the Requesting Party and has not done so
within forty five (45) days of final discharge in respect of the offence for
which that person was extradited. However, this period shall not include the
time, for circumstances beyond his or her control, that person was unable to
leave the territory of the Requesting Party.
ARTICLE 19
SURRENDER TO A THIRD
STATE
1. Where a person has been extradited to the
Requesting Party by the Requested Party, the first-mentioned Party shall not
extradite that person to any third State for an offence committed before that
person's extradition unless:
a) the Requested Party consents to the
extradition - a request for consent shall be accompanied by such of the
documents mentioned in Article 7 of this Agreement as are sought by the
Requested Party.
b) the person has had an opportunity to leave
the territory of the Requesting Party and has not done so within forty-five (45)
days of final discharge in respect of the offence for which the person was
extradited. However, this period shall not include the time, for reasons beyond
his or her control, that person was unable to leave the territory' of the
Requesting Party; or
c) The person has voluntarily returned to the
territory of the Requesting Party after leaving it.
2. The Requested Party may request the
Requesting Party to provide the documents submitted to it by the third State in
relation to any consent sought pursuant to subparagraph 1 (a) of this Article.
ARTICLE 20
NOTIFICATION OF THE
RESULTS
The Requesting Party shall notify the
Requested Party of the information relating to the proceedings against or the
execution of sentence upon the person extradited or the re-extradition of that
person to a third State.
ARTICLE 21
TRANSIT
1. Where a person is to be extradited to a
Party from a third State through the territory of the other Party, the Party to
which the person is to be extradited shall request the other Party to permit
the transit of that person through its territory. The request for transit may
be submitted by any means affording a record in writing and this transit shall
be conducted after that Party has given approval in writing.
2. Upon receipt of a request for permission
for transit, the Requested Party shall grant permission unless there are
reasonable grounds for refusing to do so.
3. Permission for transit shall not be
required when air transport is to be used and no landing is scheduled in the
territory of the Party of transit. If an unscheduled landing occurs in the
territory of that Party, it may require that other Party to furnish a request
for transit as provide for in paragraph 1 of this Article. That Party shall
detain the person to be transferred until the request for transit is received
and the transit is affected, so long as the request is received within four
(04) days (96 hours) of the unscheduled landing.
4. Permission for the transit of a person
shall, subject to the law of the Requested Party, include permission for the
person to be held in custody during transit.
5. Where a person is being held in custody
pursuant to paragraph 4 of this Article, the Party in whose territory the
person is being held may direct that the person be released if transportation
is not continued within a reasonable time.
6. The Party to which the person is being
extradited shall reimburse the other Party for any expense incurred by the
other Party in connection with the transit.
ARTICLE 22
EXPENSES
1. The Requested Party shall make all
necessary arrangements for and meet the costs of any proceedings arising out of
a request for extradition and shall otherwise represent the interests of the
Requesting Party.
2. The Requested Party shall bear the
expenses incurred in its territory in the arrest and detention of the person
whose extradition is sought until that person is surrendeted to a person
nominated by the Requesting Party.
3. The Requesting Party shall bear the
expenses incurred in conveying the person from the territory of the Requested
Party and the costs of transit.
ARTICLE 23
RELATIONSHIP WITH
MULTILATERAL TREATIES/AGREEMENTS
This Agreement shall not affect any
obligations of the Parties under any multilateral treaties/agreements to which
they both are parlies.
ARTICLE 24
CONSULTATION
The Central Authorities provided in Article 3
or persons designated by the Central Authorities may consult with each other
directly in connection with the processing of individual cases and in
furtherance of efficient implementation of this Agreement.
ARTICLE 25
SETTLEMENT OF
DISPUTES
1. The Central Authorities shall endeavor to
mutually resolve any dispute arising out of the interpretation, application or
implementation of this Agreement.
2. If the Central Authorities are unable to
resolve the dispute mutually, it shall be resolve through diplomatic channel.
ARTICLE 26
AMENDMENTS,
SUPPLEMENTATION
This Agreement may be amended or supplemented
in writing by mutual consent through diplomatic channel. Any amendment or
modification to this Agreement agreed to by the Parties shall come into force
in the same manner as the Agreement itself. Such amendment or supplementation
shall become an integral part of this Agreement.
ARTICLE 27
ENTRY INTO FORCE AND
TERMINATION
1. Each Party shall inform the other by
diplomatic note when all necessary steps have been taken for entry into force
of this Agreement. This Agreement shall enter into force on the thirtieth day
from the date of receipt of the later diplomatic note.
2. This Agreement applies to any requests
presented after its entry into force even if the relevant conduct occurred
before the entry into force of this Agreement.
3. The Agreement shall remain in force for an
indefinite period. However, either Party may terminate this Agreement at any
time by notice in writing to the other Party through diplomatic channels.
Termination shall take effect on the one hundred and eightieth (180th)
day after the date on which the notice is given.
4. Notwithstanding any termination, this
Agreement continues to apply to the extradition requests made before the date
on which such termination takes effect.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being
duly authorized by their respective States, have signed this Agreement.
DONE IN DUPLICATE in Maputo City on this 09th
day of December 2019, in the Vietnamese, Portuguese and English languages, each
text being equally authentic. In case of any divergence of interpretation, the
English text shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF
VIET NAM
TO LAM
Minster of Public Security
|
FOR THE REPUBLIC OF
MOZAMBIQUE
JOAQUIM VERISSIMO
Minister of Justice, Constitutional
Affairs and Religious
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|