CHỦ TỊCH NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
758/2024/QĐ-CTN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
ĐẶC XÁ NĂM 2024
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 88, Điều 91 Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
Căn cứ Luật Đặc xá năm 2018;
Thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng,
Nhà nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với người phạm tội bị kết án
phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện tiến bộ trở thành người có
ích cho xã hội;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số
24/TTr-CP, ngày 26 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện đặc xá
tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân
nhân dịp 79 năm Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2024)
và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/2024).
Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá
tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2024.
Điều 2. Đối tượng đặc xá
bao gồm:
Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người
bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều 3. Điều kiện được đề
nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành án phạt
tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn
được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức
cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của
pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần hai
thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời
gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 15 năm đối với
trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi
đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp
hành án phạt tù;
Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng
ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống
chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống
chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội
quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên
về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái
phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy
của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất hai phần ba thời gian đối với
trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp
hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 18 năm đối với trường hợp bị
phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm
xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời
hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình phạt
bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;
d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi
thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội
phạm tham nhũng;
đ) Đã thi hành xong hoặc thi
hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân
sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp
chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm
tham nhũng;
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản,
bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của
Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc
không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;
e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự;
g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 4 Quyết định này.
2. Người đang được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được
xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi
hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm
đình chỉ;
b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e
và g khoản 1 Điều này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian
được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
3. Người bị kết án phạt tù có
thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần ba thời gian và người bị kết án phạt
tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 13 năm
hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này đã chấp hành ít nhất hai phần năm thời gian đối với án phạt tù có thời hạn,
16 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các
điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này thì được đề
nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt
tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
b) Người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu
Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một trong
các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ
sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân; người được tặng thưởng một trong các loại Huân
chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có
công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ,
vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ
quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm
đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;
d) Khi phạm tội là người dưới
18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc
biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;
g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi
đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có
đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18
tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại
điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được đề nghị đặc xá khi đã chấp
hành ít nhất một phần ba thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất hai phần năm
thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 4. Các trường hợp
không được đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều
3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội
hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh
lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá
hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội
làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá
cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội
phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối
với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi
phạm tội khác.
4. Trước đó đã được đặc xá.
5. Có từ 02 tiền án trở lên.
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu
năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3;
trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
3 Quyết định này.
7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
8. Phạm tội giết 02 người trở
lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm
một cách man rợ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc
phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng
a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp
dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp
dâm người dưới 16 tuổi; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ
luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16
tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp
tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản
gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (theo Bộ
luật Hình sự năm 1999) hoặc cướp tài sản, cướp
giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng
(theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc
có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động
người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm
cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên).
9. Phạm tội về ma túy hoặc tội cướp tài sản hoặc tội
bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên
01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án
phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15
năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết
án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.
10. Phạm một trong các tội quy định tại Chương các
tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật
Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt
tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm
đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.
11. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm
tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án
phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
12. Có căn cứ khẳng định đã sử
dụng trái phép các chất ma tuý.
13. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc
phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt.
14. Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội
do cố ý.
15. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã
được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở
giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt
tù về một trong các tội sau đây: Về ma tuý; giết người; cướp tài sản; cướp giật
tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo
Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng; tiêu
thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự
năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho
người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
Điều 5. Đặc xá trong trường
hợp đặc biệt
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ
sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều
22, Điều 23 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 6. Chính phủ chỉ đạo tổ
chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc
xá; chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định của
Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Lưu: VT, PL (2).
|
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Tô Lâm
|