ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 648/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 26 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC BIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 1374/TTr-CAT-PV11 ngày 20/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao
Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI
PHẠM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 648/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1217/QĐ-TTg
ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015; Công văn số 3279/BCA-C41 ngày
09/10/2012 của Bộ Công an về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015, UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung như sau:
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, khám phá, xử lý tội
phạm, nhất là các loại tội phạm nguy hiểm gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng. Phấn đấu hàng năm đạt tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án trên
70%; các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%.
2. Kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm có tổ chức; tội
phạm xuyên quốc gia, có yếu tố nước ngoài; tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội
phạm về ma túy, tội phạm về môi trường. Không để hình thành các băng, nhóm tội
phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu "xã hội đen"... Từng bước kiềm chế
và hàng năm làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm xâm hại trẻ em và
tội phạm do người chưa thành niên gây ra.
3. Năm 2012, 2013 và những năm tiếp theo
tập trung nguồn lực, nhân lực chủ động phòng ngừa và đấu tranh làm giảm các loại
tội phạm đang nổi lên, diễn biến phức tạp như giết người do mâu thuẫn trong nội
bộ nhân dân, cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, đòi nợ thuê, cố ý gây thương
tích, mua bán người, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm tham nhũng, chống
người thi hành công vụ...
4. Chủ động phòng ngừa, điều tra, xử lý các loại tội phạm về
kinh tế, tham nhũng trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm; phát hiện, ngăn chặn
kịp thời các vụ án kinh tế, không để thất thoát tài sản lớn. Hạn chế phát sinh
đối tượng truy nã mới, hàng năm truy bắt, vận động trên 50% số đối tượng truy
nã. Tập trung chuyển hóa địa bàn trọng điểm về an ninh, trật tự, đến năm 2015
giải quyết cơ bản những tụ điểm phức tạp về tội phạm hình sự.
5. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm huy động sự tham
gia tích cực của toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm. Hàng
năm, giảm từ 2% đến 3% tỷ lệ tái phạm tội trong số phạm nhân được đặc xá, mãn hạn
tù; ít nhất 60% số đối tượng vi phạm pháp luật hình sự, người được đặc xá tha
tù, được bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hóa, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư. Xã
hội hóa công tác đào tạo dạy nghề cho phạm nhân, phấn đấu đến năm 2015, có 100%
phạm nhân trong độ tuổi lao động, đảm bảo các tiêu chí được dạy nghề trong trại
tạm giam
6. Tăng cường công tác thu thập, trao đổi thông tin đầy đủ, kịp
thời về tình hình khởi tố, bắt giữ, xử lý tội phạm giữa các cơ quan bảo vệ pháp
luật phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm. Tổ
chức kiện toàn bộ phận làm nhiệm vụ thường trực thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cơ quan tư pháp; đảm bảo thống kê tội phạm chính xác, đầy đủ, tập trung, thống
nhất.
II. NỘI
DUNG, BIỆN PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các Cấp ủy đảng, chính quyền
trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
- Tổ chức quán triệt và thực
hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tội phạm, nhất là thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 09/CP, Chương
trình Quốc gia phòng, chống tội phạm, Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới; lồng ghép triển khai thực hiện các Chương trình, Chiến
lược Quốc gia có liên quan.
- Tập trung chỉ đạo đấu
tranh phòng, chống tội phạm thông qua các chương trình, mục tiêu, giải pháp cụ
thể đảm bảo phù hợp với từng đặc điểm, tình hình của cơ quan đơn vị và chính
quyền địa phương; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham
gia đấu tranh phòng, chống tội phạm, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi theo hướng giảm
số vụ, số đối tượng và giảm thiệt hại về người và tài sản… Thường xuyên theo
dõi, đôn đốc và tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác phòng, chống tội phạm.
- Quy định trách nhiệm của
các Cấp ủy đảng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, trường học, các tổ chức chính
trị - xã hội và chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống tội phạm: Cơ
quan, đơn vị, địa phương nào để tội phạm tăng, nhất là tội phạm lứa tuổi vị
thành niên gia tăng thì phải kiểm điểm trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan
đơn vị địa phương đó.
2.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả công tác tuyên tuyển về phòng, chống tội phạm
- Tổ chức tuyên truyền, giáo
dục sâu rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng vùng miền, từng đối
tượng, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo và các đối
tượng có nguy cơ cao dễ bị kích động, dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc vào con đường phạm
tội; kết hợp tuyên truyền giữa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về phòng, chống tội phạm với hệ lụy do tội phạm gây ra đến từng người
dân, từng hộ gia đình.
- Chú trọng
xây dựng, phổ biến và nhân rộng những cách làm hay, những kinh nghiệm trong
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm từ những mô hình, điển hình tiên tiến
đã hoạt động có hiệu quả thiết thực; tiếp tục nhân rộng mô hình "Xây dựng
xã, phường, thị trấn không có tội phạm và tệ nạn xã hội", gắn với cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, "Quản lý
giáo dục con em trong gia đình không phạm tội, tệ nạn xã hội"; đẩy mạnh
phong trào "Toàn dân bảo vệ ANTQ để quần chúng nhân dân nâng cao nhận thức,
tự giác chấp
hành và phát hiện, tố giác, tham gia cùng với các cơ quan chức năng, chính quyền
địa phương trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm.
- Tăng cường phối hợp giữa
các cơ quan, chính quyền địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn, triệt xóa các băng, nhóm tội phạm có mạnh nha hình thành trên địa
bàn; đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa không để xảy ra tình trạng dụ dỗ, lôi
kéo học sinh, sinh viên, thanh - thiếu niên vi phạm pháp luật, nhất là các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, trung du, vùng biển...
- Xây dựng, củng cố, mở rộng
và nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức cho mạng lưới báo cáo viên cấp tỉnh,
huyện, tuyên truyền viên, cộng tác viên thông qua tổ chức các khóa tập huấn, hội
thảo, tọa đàm để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội tại địa phương và nâng cao nhận thức
của người dân tại cộng đồng.
3. Củng cố lực lượng và
tăng cường phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm
- Đẩy mạnh công tác phòng ngừa
nghiệp vụ, phòng ngừa xã hội, hạn chế các nguyên nhân, điều kiện về xã hội làm
phát sinh, phát triển tội phạm và tệ nạn xã hội; có phương án, kế hoạch tổ chức
tiếp nhận, xử lý thông tin, tăng cường điều tra, bắt giữ, xử lý các vụ án đã xảy
ra nhằm nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá án; chấn chỉnh và thực hiện nghiêm
túc công tác thống kê tội phạm, thống kê hình sự ở các đơn vị địa phương; phối
hợp các ngành tố tụng đưa các vụ án điểm ra xét xử công khai, đúng pháp luật.
- Tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các tuyến, địa bàn, khu vực tiềm ẩn phức tạp về
an ninh, trật tự; qua đó, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật. Thực hiện tốt quy định về phân cấp địa bàn quản lý các đối tượng,
tuyến, địa bàn trên cơ sở rà soát lên danh sách, đưa vào diện quản lý, theo dõi
chặt chẽ di biến động của tất cả những đối tượng có biểu hiện nghi vấn phạm tội.
- Tiếp tục củng cố lực lượng
chuyên trách về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đủ mạnh về số và lượng,
trang bị đầy đủ các trang thiết bị kỹ thuật và công cụ hỗ trợ; đảm bảo chế độ
chính sách để lực lượng này hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt
quy chế, kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng Công an, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hải quan… trong đấu tranh phòng, chống
tội phạm tại địa bàn biên giới, cửa khẩu, đặc biệt là trong phòng, chống tội phạm
buôn bán người, buôn lậu gian lận thương mại; phòng chống, kiểm soát ma túy qua
biên giới, trên biển và tại các cửa khẩu.
4.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội: Tiếp tục vận động, huy động các nguồn
lực và sáng kiến của cộng đồng tham gia tích cực vào nhiệm vụ phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội, nhất là đối với tội phạm cướp, cướp giật, trộm cắp, băng
nhóm thanh - thiếu niên đánh nhau gây thương tích, đánh bạc, mại dâm trá hình….
trong xã hội hiện nay.
5. Triển khai thực hiện
có hiệu quả 6 Dự án của Chương trình
a. Dự án 1 về "Đầu
tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ
công tác, chiến đấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp”. Nhiệm vụ thực hiện: Trang bị vũ khí và các loại công cụ hỗ trợ chuyên dụng cho
lực lượng Cảnh sát điều tra từ Công an tỉnh đến Công an cấp huyện. Đầu tư đảm bảo
các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng; các trang thiết
bị về thông tin liên lạc, cơ yếu, tin học văn phòng; trang bị các phương tiện
giao thông chuyên dụng phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm của lực
lượng Cảnh sát điều tra.
b. Dự án 2 về "Tăng
cường năng lực phòng, chống tội phạm về môi trường”. Nhiệm vụ thực hiện: Trang
bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù có tính năng phù hợp với hoạt
động của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường. Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn cho cán bộ làm công tác kiểm
định về môi trường thuộc lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
c. Dự án 3 về "Phòng, chống các loại tội phạm
công nghệ cao”. Nhiệm vụ thực hiện: Trang bị các phương tiện kỹ
thuật chuyên dụng phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao. Nâng cao năng lực
khai thác, sử dụng thiết bị chuyên dụng để thu thập, phục hồi dữ liệu, chứng cứ
điện tử như các khóa học về Foundtone; các khóa học thu thập, phục hồi dữ liệu
của Encase, FTK...Đào tạo kiến thức chuyên sâu về hệ thống, an ninh, an
toàn mạng, bảo mật như các khóa đào tạo về CCNA, CCNP, CCSP, Sun, MCSA, chuyên
gia quản trị hệ thống Linux I, II; chuyên gia quản trị CSDL Oracle...
d. Dự án 4 về "Xây
dựng Trung tâm thông tin về tội phạm tỉnh”. Nhiệm vụ thực hiện: Nâng
cấp phần cứng, xây dựng phần mềm VAFIS hệ thống nhận dạng vân tay tự động xác định
nhân thân, lai lịch của người phạm tội phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét
xử đúng người, đúng tội. Nâng công suất lưu trữ điện tử hóa quản lý lý lịch và
vân tay từ 2,5 triệu đối tượng lên 10 triệu đối tượng. Đầu tư hệ thống công nghệ
nhận dạng ảnh mặt. Trang bị phương tiện chuyên dùng sao chụp tài liệu bảo quản
tư liệu băng đĩa từ. Xây dựng cơ sở dự phòng của Trung tâm thông tin chỉ huy về
tội phạm.
e. Dự án 5 về "Tăng
cường năng lực dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam”. Nhiệm vụ thực hiện: Đầu
tư kinh phí, trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ việc dạy nghề cho phạm
nhân đang cải tạo tại phân trại cải tạo phạm nhân thuộc Trại tạm giam Công an tỉnh.
Hàng năm đào tạo nghề cho phạm nhân theo chương trình dạy nghề ngắn hạn phù hợp
với nhu cầu xã hội gồm: Xây dựng dân dụng; mộc dân dụng; gò, hàn; sửa chữa động
cơ xe máy, ô tô; điện dân dụng, điện tử, sửa chữa công nghiệp; dệt len, chiếu;
may công nghiệp và thủ công; tin học văn phòng.
f. Dự án 6 về "Tăng
cường công tác giáo dục, truyền thống và giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình”. Nhiệm vụ thực hiện: Tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật và ý thức chấp
hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân trên các phương tiện thông tin đại
chúng, kết hợp vận động trực tiếp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân, hướng trọng tâm thực hiện ở cơ sở và khu dân cư. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện,
tố giác tội phạm gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện tốt
công tác cảm hóa, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng
dân cư. Chỉ đạo điểm, xây dựng mô hình và nhân rộng các mô hình quần chúng tham
gia phòng, chống tội phạm; định kỳ sơ kết, tổng kết và làm tốt việc biểu dương,
khen thưởng và chuyển hóa dần các địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự. Hàng
năm, tổ chức các đợt phát động cao điểm về phòng, chống tội phạm ma túy nhân
ngày “Toàn dân phòng, chống ma túy (26/6)”, “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc” (19/8), “Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc ở khu dân cư” (18/1l). Kiện toàn
thành viên tham gia Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Quốc gia phòng, chống tội
phạm các cấp. Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá, giám sát việc thực hiện Chương
trình và công tác phòng, chống tội phạm; bộ tiêu chí và định mức phân bổ kinh
phí thực hiện Dự án 6 của Chương trình. Tăng cường xuất bản các ấn phẩm, tài liệu
hướng dẫn, tuyên truyền phòng, chống tội phạm.
III. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, hội đoàn thể và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các Dự án 1, 2, 3, 4, 5 và thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng đổi mới nội dung,
hình thức, phương pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, về phát động phong trào toàn dân
tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc, phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm, nhận thức cho cán bộ, viên chức và quần chúng
nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh chủ động
xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự những
ngày lễ lớn, những sự kiện trọng đại trong giai đoạn 2012 - 2015 và thường
xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, triệt xóa các tụ
điểm tệ nạn xã hội. Nắm chắc tình hình tội phạm, nâng cao chất lượng dự báo để
tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả,
không để xảy ra đột biến, bất ngờ. Định kỳ, thông báo tình hình, kết quả thực
hiện Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm cho các thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh để kiến nghị, chấn chỉnh nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm.
Chú trọng công tác nắm tình
hình để phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời, kiên quyết và triệt để có hiệu quả
các hoạt động của tội phạm, nhất là không để hình thành nhiều băng, nhóm tội phạm
hoạt động lưu động, có tính chất "xã hội đen", "đòi nợ
thuê", "bảo kê"… trên địa bàn tỉnh. Tập trung đánh trúng,
đánh mạnh và ngăn chặn kịp thời các đối tượng có dấu hiệu phạm tội từ địa
phương khác đến tỉnh có biểu hiện hoạt động tội phạm. Thực hiện tốt vai trò thường
trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; đồng thời, thường
xuyên tuyên truyền quản lý giáo dục cán bộ,
chiến sỹ đơn vị nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tham gia vào hoạt động của tội phạm
và tệ nạn xã hội.
Phối hợp các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát, nắm được danh
sách số thanh - thiếu niên, học sinh có biểu hiện, ý định phạm tội để có biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời việc phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật;
phối hợp với chính quyền, các cấp, các ngành ở địa phương áp dụng các biện pháp
quản lý, giáo dục chặt chẽ các đối tượng này, phòng ngừa ngăn chặn các hành vi
phạm tội xảy ra.
- Hàng năm lập dự trù kinh
phí phục vụ cho hoạt động phòng, chống tội phạm, thông qua Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt dân
Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức chính trị
- xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Dự án 6 và các lĩnh vực
công tác chuyên môn của đơn vị.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đóng địa bàn tỉnh
tăng cường nâng cao hiệu quả, đổi mới nội dung, hình thức và giải pháp trong
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và
tình hình, thủ đoạn, hậu quả tác hại do tội phạm, tệ nạn xã hội gây ra để nâng
cao nhận thức và khả năng phòng, chống tội phạm cho toàn xã hội, nhất là đấu
tranh chống tiêu cực, tham nhũng.
- Thường xuyên tổ chức thanh
tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin Intenet tiềm
ẩn liên quan đến tội phạm để kịp thời xử lý nghiêm các hành vi trái quy định của
pháp luật, không đảm bảo yêu cầu chính. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời định hướng công luận trong hoạt
động báo chí đảm bảo thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, phản ánh trung thực các
nhiệm vụ của đất nước, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và chịu trách nhiệm chính trong công tác tuyên truyền, vận động đấu tranh
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giáo dục - Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tội
phạm và bài trừ tệ nạn xã hội trong nhà trường; lồng ghép giáo dục pháp luật
vào nội dung Chương trình giáo dục - đào tạo phù hợp với cấp học và trình độ
đào tạo, thực hiện hiệu quả phong trào thi đua "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực"; chú trọng rèn luyện kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường. Phối hợp
các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tập huấn cho
đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên về tính chất, ý nghĩa và tầm quan trọng
trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền,
giáo dục về đạo đức, lối sống lành mạnh, về phòng, chống tội phạm, ngăn chặn bạo
lực trong lứa tuổi học đường cho học sinh, sinh viên, giáo viên; chủ động thông
báo và phối hợp với gia đình, công an và chính quyền địa phương trong công tác
quản lý, ngăn chặn học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động phạm tội và tệ nạn
xã hội, nhất là số học sinh, sinh viên có biểu hiện học tập sa sút, yếu kém,
chán học, bỏ học, tụ tập thành các nhóm đánh nhau, gây thương tích, gây rối trật
tự công cộng và tham gia vào hoạt động tội phạm, tệ nạn xã hội để có biện pháp
quản lý, giáo dục kịp thời. Xây dựng quy định về công tác phòng, chống tội phạm
và giữ gìn an ninh trật tự, kỷ cương trong các trường học.
- Định kỳ tổ chức khảo sát,
đánh giá thực trạng tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh. Tổ chức
giao ban nắm tình hình, tập huấn cho đội ngũ cán bộ ngành giáo dục; lồng ghép
việc thực hiện Nghị quyết số 09/CP và Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm
với các Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống khác trong nhà trường. Có kế
hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 10/BGDĐT-BCA của Bộ
Giáo dục - Đào tạo và Bộ Công an về công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong trường
học.
5. Sở Tư pháp: Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm; đồng thời theo dõi, hướng dẫn công
tác giám định tư pháp; hướng dẫn cụ thể về nội dung cho các ngành làm công tác
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã
hội; củng cố các tổ chức hòa giải ở cơ sở không để xảy ra tình hình phức tạp về
an ninh, trật tự; rà soát, kiểm tra các văn bản pháp luật và các tổ chức hoạt động
trợ giúp pháp lý, qua đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ văn bản pháp luật không phù hợp nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ của hệ thống văn bản pháp luật.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng, ban hành cơ chế quản lý, sử dụng và thanh - quyết toán kinh phí của
Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 khi
Bộ Tài chính có kế hoạch phân bổ quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ Chương
trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh; đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh
phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của tỉnh; phối hợp
Công an tỉnh tổng hợp phương án phân bổ kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để giao dự toán kinh phí hàng năm cho các sở, ngành và chính quyền địa
phương đảm bảo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm
giai đoạn 2012 - 2015.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn
thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 -
2015 theo cơ chế tài chính phù hợp cho các đơn vị, địa phương để thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình này; xây dựng kế hoạch và thực hiện các
giải pháp huy động nguồn vốn cho công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh;
tăng cường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân bổ
ngân sách trong nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn cho công tác phòng, chống
tội phạm theo các Dự án của Chương trình.
8. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo
các đơn vị theo ngạch quản lý tăng cường đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm
theo địa bàn quản lý; tổ chức tuần tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các địa bàn
trọng điểm ở khu vực biên giới biển, khu vục đóng quân theo chỉ đạo của Bộ Quốc
phòng; ngăn ngừa có hiệu quả tội phạm xảy ra trên địa bàn tuyến biển. Phối hợp
với Công an tỉnh thực hiện công tác điều tra xử lý các vụ án mà lực lượng Bộ đội
Biên phòng, Bộ Chỉ huy quân sự phát hiện, bắt giữ góp phần kiềm chế tình hình tội
phạm và tệ nạn trên địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra theo ngành dọc, trọng tâm là cấp huyện
nhằm đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thực hiện
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; nâng cao chất lượng thực hành quyền công
tố và kiểm sát tuân theo pháp luật không để oan sai, sót lọt tội phạm, nhất là
tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc tiếp nhận, xử lý tin báo. tố giác tội phạm, căn
cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đảm bảo tính nghiêm khắc của pháp luật phục vụ
tích cực công tác phòng ngừa tội phạm nói chung. Thực hiện có hiệu quả công tác
thống kê tội phạm, thống kê hình sự phục vụ cho công tác nghiên cứu, dự báo
tình hình, đề ra chủ trương, chính sách trong công tác phòng, chống tội phạm.
- Tăng cường tổ chức xét xử
lưu động, xét xử điểm các vụ án tại một số địa bàn trọng điểm, phức tạp nhằm
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân, đồng thời răn đe, giáo dục
chung để nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm; kiến nghị và khắc phục ngay những
hơ hở, yếu kém trong công tác điều tra, truy tố, xét xử không để bọn tội phạm lợi
dung hoạt động phạm tội.
10. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo các ban, ngành và
UBND các xã, phường, thị trấn chủ động trong công tác phòng ngừa tội phạm từ cơ
sở. Chú trọng giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong nội bộ nhân dân,
không để trở thành “điểm nóng”về an ninh, trật tự.
- Lựa chọn địa bàn, khu dân
cư, đặc biệt là các khu vực, khu dân cư phức tạp về an ninh, trật tự để thực hiện
công tác tuyên truyền, chú ý các đối tượng thanh - thiếu niên hư, các đối tượng
thường xuyên trộm cắp, đánh nhau, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng…;
đồng thời giúp đỡ số thanh - thiếu niên hư, chậm tiến có công ăn, việc làm ổn định,
có ích cho xã hội.
- Kiên quyết đưa các đối tượng
không tiến bộ vào diện quản lý theo Nghị định số 163/CP và lập hồ sơ đưa đối tượng
vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng để quản lý, giáo dục.
IV. DỰ
TOÁN KINH PHÍ NĂM 2013 VÀ KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
1. Dự
đoán kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn
2013 - 2015 từ nguồn ngân sách Trung ương (nguồn vốn sự nghiệp)
a. Năm 2013:
1.500.000.000 đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng)
- Giám sát đánh giá thực hiện
Chương trình: 300.000.000đ
- Tăng cường giáo dục, tuyên
truyền: 1.200.000.000đ
b. Năm 2014:
2.000.000.000 đ (Hai tỷ đồng)
- Giám sát đánh giá thực hiện
Chương trình: 500.000.000đ
- Tăng cường giáo dục, tuyên
truyền: 1.500.000.000đ
c. Năm 2015:
2.500.000.000 đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng)
Giám sát đánh giá thực hiện
Chương trình: 700.000.000đ
Tăng cường giáo dục, tuyên
truyền: 1.800.000.000đ
2. Dự đoán kinh phí giai
đoạn 2013 - 2015 từ nguồn kinh phí địa phương: Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập dự toán cụ thể từng năm theo nhiệm vụ được giao, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này và thực tiễn tình hình địa
phương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện nghiêm
túc. Định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh (thông qua Công an tỉnh, địa chỉ: 01A
Trần Phú, TP Quy Nhơn) để tập hợp báo cáo theo quy định.
2. Giao Công an tỉnh phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra
trong Kế hoạch này. Định kỳ tập hợp báo cáo theo đúng quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, hội, đoàn thể liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê theo đúng quy định./.