BỘ CÔNG AN
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
4060/QĐ-BCA-C41
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
09 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định 135/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn
ma túy” (Dự án số 4 trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy
giai đoạn 2012-2015) như sau:
1. Mục tiêu Dự án
a. Mục tiêu chung
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, hiệu lực
quản lý của chính quyền cấp xã; phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở,
động viên nhân dân tích cực tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và
phòng, chống ma túy, giữ gìn trật tự xã hội.
- Tiến hành đồng bộ các giải pháp để kiềm chế và
làm giảm sự gia tăng của tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; giữ số xã, phường,
thị trấn trong sạch không tệ nạn ma túy; phấn đấu làm chuyển hóa địa bàn ở những
xã, phường, thị trấn phức tạp về ma túy; tăng thêm số xã, phường, thị trấn
không có tệ nạn ma túy.
b. Mục tiêu cụ thể
- Giữ vững không để phát sinh tệ nạn nghiện ma túy
tại 3.816 xã, phường, thị trấn hiện không có tệ nạn ma túy.
- Phòng ngừa và đấu tranh quyết liệt nhằm làm giảm
mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy tại 7.299 xã, phường, thị trấn hiện đang có tệ
nạn ma túy.
- Phấn đấu để các xã, phường, thị trấn ít phức tạp
về tệ nạn ma túy trở thành địa bàn trong sạch không có tệ nạn ma túy. Đến hết
năm 2015, mỗi tỉnh, thành phố giảm ít nhất 10% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn
ma túy so với năm 2012.
- Cơ bản không để trồng và tái trồng cây có chất ma
túy; triệt xóa 100% số diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được
phát hiện.
2. Nhiệm vụ của Dự án
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hiệu
lực quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị
trong công tác phòng, chống ma túy.
- Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại
xã, phường, thị trấn và tổ chức ký cam kết, thực hiện xây dựng xã, phường, thị
trấn không có tệ nạn ma túy.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ
tham gia công tác phòng chống ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức, ý thức về phòng, chống tệ nạn ma túy trong cộng đồng dân cư.
- Đăng ký và quản lý người nghiện ma túy; tiến hành
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ đề nghị xét duyệt những
người cần bắt buộc đi cai nghiện tập trung; quản lý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng; tiến hành các biện pháp phòng, chống
tái nghiện.
- Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống
tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma
túy; phát hiện và phá nhổ diện tích trồng cây có chứa chất ma túy.
3. Phạm vi và thời gian thực hiện
- Dự án được thực hiện tại 11.115 xã, phường, thị
trấn của cả nước, trọng tâm là 7.299 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy
(trong đó có 1.870 xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy).
- Thời gian thực hiện từ cuối năm 2012 đến hết năm
2015.
4. Cơ quan quản lý: Bộ Công an.
5. Cơ quan chủ trì thực hiện: Tổng cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm.
6. Cơ quan phối hợp thực hiện:
- Ở Trung ương: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam.
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
7. Kinh phí Dự án: 812.400.000.000đ (Tám
trăm mười hai tỷ bốn trăm triệu đồng) từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm phối hợp với
các đơn vị liên quan của Bộ Công an có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ Công an chỉ
đạo phối hợp với các Bộ, ngành có tên ở khoản 6 Điều 1 của Quyết định này triển
khai thực hiện Dự án đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng, CTUBQG phòng, chống AIDS và PCTN ma túy, MD (để thay b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các cơ quan thành viên UBQG;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công an các tỉnh,TP trực thuộc TW;
- Các đ/c thành viên UBQG;
- Tổng cục VI; IV; V11, V22(BCA);
- Lưu: VT, C41(056).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
DỰ ÁN
“XÂY
DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY”
(Kèm theo Quyết định số 4060/QĐ-BCA-C41 ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Công an)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ ÁN
1. Tính cấp thiết của dự án
Tệ nạn ma túy là hiểm họa của toàn xã hội, gây tác hại
cho sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc
gia đình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội. Xây dựng xã, phường,
thị trấn không tệ nạn ma túy là một trong những giải pháp kiềm chế, đẩy lùi tệ
nạn này.
Tổng kết công tác phòng, chống ma túy giai đoạn
1998 đến nay đã khẳng định: “Cuộc đấu tranh phòng, chống ma túy chỉ đạt được kết
quả khi có sự tham gia của đông đảo nhân dân địa phương, của cơ sở, của cấp ủy,
chính quyền và các tổ chức quần chúng cơ sở”; trong phòng, chống ma túy cần
quán triệt phương châm “lấy phòng ngừa là chính, tuyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức là cơ bản, lấy dân làm gốc, gia đình làm tế bào, xã, phường, thôn,
làng, ấp, bản, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị, trường học làm điểm tựa, lực lượng
Công an làm nòng cốt”.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
ma túy giai đoạn 2007 - 2010, ngày 28/10/2009 Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành
Quyết định số 3422/QĐ-BCA về việc phê duyệt đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn
không có tệ nạn ma túy”. Sau một năm triển khai thực hiện, các cấp, các ngành
và đặc biệt là cấp xã đều thống nhất nhận thức và khẳng định việc thực hiện đề
án này chính là tập trung tăng cường công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường,
thị trấn và là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Song, do được phê duyệt chậm nên không bố trí được kinh phí từ nguồn ngân
sách Trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia, do đó hầu hết các địa
phương không có kinh phí để tổ chức thực hiện.
Trong những năm qua, tình hình tệ nạn ma túy vẫn
còn diễn biến rất phức tạp. Trong vòng 5 năm trở lại đây, mỗi năm các cơ quan
chức năng phát hiện bắt giữ bình quân khoảng trên 17 nghìn vụ với gần 20 nghìn
đối tượng phạm tội về ma túy, thu giữ hàng trăm kg hêroin, hàng trăm ngàn viên
ma túy tổng hợp; số vụ mua bán ma túy với số lượng lớn, đông người tham gia
ngày càng tăng. Số người nghiện ma túy mặc dù được kiềm chế nhưng hàng năm vẫn
tăng từ 10 - 15%. Những diễn biến trên đã tác động trực tiếp đến tình hình tệ nạn
ma túy ở cơ sở. Số xã, phường, thị trấn không có ma túy có xu hướng ngày càng bị
thu hẹp. Theo số liệu thống kê của các địa phương, tại thời điểm cuối năm 2010,
trong tổng số 11.017 xã, phường, thị trấn của cả nước, có 6.229 xã, phường, thị
trấn có tệ nạn ma túy (chiếm 56,54%) và 4.788 xã, phường thị trấn không có tệ nạn
ma túy (chiếm 43,46%). Đến tháng 2/2012, trong tổng số 11.115 xã, phường, thị
trấn của cả nước, chỉ có 3.816 xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy (chiếm
34,3%) còn lại 7.299 xã, phường, thị trấn đều có tệ nạn ma túy (chiếm 65,7%).
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, trước hết về mặt
chỉ đạo vẫn còn một số địa phương, các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất là ở cấp
cơ sở chưa thực sự quan tâm chỉ đạo một cách quyết liệt; việc triển khai các hoạt
động phòng, chống ma túy ở một số ban ngành, đoàn thể và chính quyền cơ sở còn
chậm, chưa kịp thời sơ kết, tổng kết từng mặt hoạt động để rút kinh nghiệm
trong chỉ đạo chung, do đó hiệu quả còn thấp. Bên cạnh đó trong Luật Phòng, chống
ma túy và các chương trình, kế hoạch về phòng, chống ma túy, cấp xã, phường, thị
trấn được giao rất nhiều nhiệm vụ nhưng các điều kiện về tổ chức, cán bộ, kinh
phí, trang bị phương tiện phòng, chống ma túy lại không được đảm bảo, khiến cho
công tác phòng, chống ma túy ở các xã, phường, thị trấn gặp rất nhiều khó khăn.
Căn cứ vào vai trò có tính quyết định của xã, phường,
thị trấn trong công tác phòng, chống ma túy, kinh nghiệm thực tiễn từ công tác
phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn trong những năm qua và trước diễn
biến phức tạp của tệ nạn ma túy, việc xây dựng Dự án “Xây dựng xã, phường, thị
trấn không có tệ nạn ma túy” giai đoạn 2012 - 2015 là hết sức cần thiết. Dự án
là sự kế thừa và chuyển tiếp Đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn
ma túy” của giai đoạn 2007 - 2010, nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác
phòng, chống ma túy tại cấp cơ sở. Dự án xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
các cấp ủy chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội,
các cơ quan, đơn vị ở cấp xã trong việc tổ chức thực hiện các mặt công tác
phòng, chống ma túy; đồng thời bổ sung nguồn lực cho cấp cơ sở triển khai các
nhiệm vụ này nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi sự lan rộng của tệ nạn ma túy
đang diễn ra hiện nay, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống ma túy.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Dự
án
- Luật Phòng, chống ma túy ngày 9 tháng 12 năm
2000;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 10 tháng 12 năm 2003;
- Quyết định số 1001/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 6 năm
2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1203/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
ma túy giai đoạn 2012 - 2015.
- Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 11
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành, thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia.
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, hiệu lực
quản lý của chính quyền cấp xã; phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở,
động viên nhân dân tích cực tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và
phòng, chống ma túy, giữ gìn trật tự xã hội.
- Tiến hành đồng bộ các giải pháp để kiềm chế và
làm giảm sự gia tăng của tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; giữ số xã, phường,
thị trấn trong sạch không tệ nạn ma túy; phấn đấu làm chuyển hóa địa bàn ở những
xã, phường, thị trấn phức tạp về ma túy; tăng thêm số xã, phường, thị trấn
không có tệ nạn ma túy.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giữ vững không để phát sinh tệ nạn nghiện ma túy
tại 3.816 xã, phường, thị trấn hiện không có tệ nạn ma túy.
- Phòng ngừa và đấu tranh quyết liệt nhằm làm giảm
mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy tại 7.299 xã, phường, thị trấn hiện đang có tệ
nạn ma túy.
- Phấn đấu để các xã, phường, thị trấn ít phức tạp
về tệ nạn ma túy trở thành địa bàn trong sạch không có tệ nạn ma túy. Đến hết
năm 2015, mỗi tỉnh, thành phố giảm ít nhất 10% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn
ma túy so với năm 2012.
- Cơ bản không để trồng và tái trồng cây có chất ma
túy; triệt xóa 100% số diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được
phát hiện.
(Các mục tiêu trên được cụ thể hóa cho các tỉnh,
thành phố tại Phụ lục số I).
III. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC
HIỆN DỰ ÁN
1. Phạm vi thực hiện Dự án
Dự án được thực hiện tại 11.115 xã, phường, thị trấn
của cả nước; ưu tiên đầu tư nguồn lực vào 7.299 xã, phường, thị trấn có tệ nạn
ma túy (trong đó có 1.870 xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy).
2. Thời gian thực hiện
Dự án thực hiện từ năm 2012 đến hết năm 2015.
IV. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng và hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã phát huy sức mạnh
của hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn
- Đề nghị cấp ủy Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo và giám sát công tác phòng, chống ma túy thông qua việc đề ra Nghị quyết,
Chỉ thị chỉ đạo các chi bộ cơ sở và đảng viên; định kỳ sơ kết, tổng kết để kịp
thời đề ra chủ trương, đường lối phù hợp.
- Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện công tác phòng, chống ma túy; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện ở các cụm dân cư, thôn bản, cơ quan, đơn vị. Nắm vững và quản lý chặt chẽ
số người nghiện ma túy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn có khả năng bị
lợi dụng thực hiện hoạt động bất hợp pháp về ma túy
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng công
an xã, phường, thị trấn trong tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống ma túy.
- Chỉ đạo và huy động sự tham gia của các tổ chức
chính trị, xã hội, các cơ quan đơn vị, trường học trên địa bàn và nhân dân vào
công tác phòng, chống ma túy.
2. Tổ chức phân loại tình trạng
tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn và tổ chức ký cam kết, thực hiện xây dựng
xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
2.1. Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy
tại xã, phường, thị trấn
a. Việc phân loại được dựa trên các tiêu chí xác định
tình trạng tệ nạn ma túy ở các xã, phường, thị trấn được nêu trong Quyết định số
3122/2010/QĐ-BCA, ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành tiêu chí
phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn
ma túy. (Tiêu chí cụ thể được nêu tại phụ lục số II kèm theo Dự án).
b. Trình tự, thẩm quyền xác định tình trạng tệ nạn
ma túy ở xã, phường, thị trấn:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tiến hành rà soát một cách đồng bộ và thống
nhất về tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương
mình
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành thống kê, rà
soát xác định tình trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn các tổ, thôn, xóm, làng, bản,...của
địa phương mình báo cáo lên Ban chỉ đạo cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tập hợp
báo cáo tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương
mình báo cáo Trưởng ban chỉ đạo cấp tỉnh.
- Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Công an cấp tỉnh thẩm tra xác nhận tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường,
thị trấn của toàn tỉnh, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký xác nhận.
2.2. Tổ chức đăng ký cam kết và thực hiện xây dựng
xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy
- Tổ chức cho tất cả các xã, phường, thị trấn, các
thôn, xóm, làng, bản, khu dân cư đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn không có
tệ nạn ma túy.
- Xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy cho phù hợp với
từng địa bàn; cấp tỉnh, huyện chọn một số xã, phường, thị trấn đặc thù để chỉ đạo
điểm.
3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ tham gia công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị
trấn
- Tổ chức tập huấn cho lực lượng: Công an xã, cán bộ
y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến
binh, v.v... trực tiếp tham gia công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị
trấn;
- Nội dung tập huấn: trang bị kiến thức về pháp luật,
ma túy, kỹ năng phát hiện đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, thống
kê người nghiện; kỹ năng vận động nhân dân tham gia phòng, chống ma túy và
tuyên truyền giáo dục phòng, chống ma túy; kỹ năng quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.
4. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thông ở cấp
xã để tuyên truyền về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phòng, chống
ma túy giúp mọi người dân hiểu rõ tác hại ma túy, cách nhận biết người nghiện,
cách phòng, chống ma túy và trách nhiệm của công dân trong phòng, chống ma túy.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền của các tổ chức,
đoàn thể xã hội, những người có uy tín trong dòng họ, chức sắc trong các tổ chức
tôn giáo, các già làng, trưởng bản, người tiêu biểu trong xã, phường, thị trấn,
hình thành mạng lưới tuyên truyền viên trong cộng đồng dân cư; tập trung tuyên
truyền vào các đối tượng có nguy cơ cao.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chủ đề phòng, chống
ma túy cho cán bộ làm công tác tuyên truyền; đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền
trực tiếp trong các cơ quan, đơn vị, trường học và trong nhân dân; mở các đợt
cao điểm phát hiện tố giác tội phạm ma túy.
- Tuyên truyền bằng truyền thông trực quan như: dựng
bảng tin, panô... tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các địa điểm đông người
qua lại và ở trung tâm các xã, phường, thị trấn.
5. Đăng ký và quản lý người
nghiện ma túy; tiến hành cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ
đề nghị xét duyệt những người cần bắt buộc đi cai nghiện tập trung; quản lý,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng; tiến hành
các biện pháp phòng, chống tái nghiện
- Tổ chức cho người nghiện đăng ký tình trạng nghiện
ma túy và hình thức cai nghiện.
- Rà soát, thống kê, lập danh sách những người nghiện
ma túy ở xã, phường, thị trấn; phân loại đối tượng nghiện để áp dụng biện pháp
cai nghiện phù hợp.
- Lập hồ sơ đề nghị xét duyệt người đi cai nghiện tập
trung.
- Tổ chức các hình thức cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng phù hợp với thực tiễn của địa phương mình.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng thực
hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người cai nghiện ma túy tại
gia đình, cộng đồng; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và các hoạt
động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách
và hòa nhập cộng đồng.
- Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học
nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y
tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp
đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng;
xây dựng các mô hình quản lý sau cai.
6. Tổ chức các hoạt động phòng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với các cơ quan chức năng phòng ngừa,
phát hiện và triệt xóa kịp thời các tụ điểm, điểm mua bán lẻ ma túy tại xã, phường,
thị trấn. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm đặc biệt là tội phạm ma
túy.
- Tổ chức tuần tra tại các tụ điểm phức tạp về ma
túy để ngăn ngừa việc tụ tập mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy.
- Quản lý, giáo dục số người nghiện ma túy tại xã,
phường, thị trấn; những người nghiện đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc xử phạt
hành chính từ các trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện
bắt buộc trở về địa phương.
- Củng cố, duy trì nâng cao hiệu quả thu thập thông
tin liên quan tệ nạn ma túy qua các “đường dây nóng”, “hòm thư tố giác tội phạm
và tệ nạn ma túy” để động viên, tạo điều kiện nhân dân tích cực tham gia tố
giác tội phạm ma túy và người nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ
chức nhân dân tự quản như: “Tổ đoàn kết”, “Khu phố tự quản”, “Tổ An ninh nhân
dân” v.v... Iàm nòng cốt trong việc phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy ở
khu dân cư.
- Các xã vùng biên giới đẩy mạnh các hoạt động phối
hợp với các xã vùng biên, giáp ranh của nước bạn trong phòng chống ma túy.
- Kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu, tuần tra
biên giới kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh bắt giữ các đối tượng mua
bán, vận chuyển ma túy qua biên giới.
- Phối hợp với công an các nước láng giềng trong
công tác nắm tình hình, điều tra, xác minh, xác lập chuyên án đấu tranh với các
đường dây tổ chức tội phạm ma túy qua biên giới.
7. Vận động nhân dân không trồng
cây có chứa chất ma túy; tổ chức kiểm tra, phát hiện và phá nhổ diện tích trồng
cây có chứa chất ma túy
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân không trồng
cây có chứa chất ma túy.
- Tổ chức cho nhân dân vùng có nguy cơ trồng cây
thuốc phiện và cây cần sa ký cam kết không trồng cây có chứa chất ma túy; phát
hiện, tố giác việc trồng cây có chứa chất ma túy.
- Vận động nhân dân thay thế cây trồng, vật nuôi nhằm
nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa cho đồng bào vùng trồng cây có chứa chất ma
túy.
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xóa bỏ kịp thời
cây có chứa chất ma túy.
(Nội dung công việc cần thực hiện ở xã, phường, thị
trấn được nêu tại Phụ lục số III)
V. CƠ QUAN QUẢN LÝ, CHỦ TRÌ
VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Cơ quan quản lý:
Bộ Công an.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện:
Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm.
3. Cơ quan phối hợp thực hiện:
- Ở Trung ương: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Liên đoàn Lao Động Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam.
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
VI. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
A. Bộ, ngành Trung ương
1. Bộ Công an
Chủ trì phối hợp với các cơ quan phối hợp tham gia
Dự án, có trách nhiệm:
- Xây dựng Kế hoạch, chương trình thực hiện theo từng
thời gian; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xây dựng
kế hoạch thực hiện Dự án tại địa phương mình.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Dự
án cho cán bộ thường trực phòng, chống ma túy các tỉnh, thành phố; biên tập và
cấp phát tài liệu hướng dẫn công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình tệ
nạn ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan
kiểm tra, đánh giá, định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai Dự
án.
- Hỗ trợ và tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình điểm
ở một số xã, phường, thị trấn và tập trung giải quyết điểm nóng, tụ điểm phức tạp
Hòa Bình, Điện Biên, Bắc Giang, Sơn La...
- Hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp, đề xuất khen thưởng
các đơn vị có thành tích xuất sắc trong thực hiện Dự án; tổ chức Hội nghị sơ kết
việc thực hiện Dự án.
2. Bộ Quốc phòng
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tham gia công
tác xây dựng xã, phường, thị trấn không ma túy trên địa bàn biên giới; chỉ đạo
triệt phá các tụ điểm ma túy trên địa bàn quản lý; xây dựng một số mô hình điểm
Biên phòng tham gia xây dựng xã, phường, thị trấn không ma túy.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và chính quyền địa
phương thực hiện tốt chương trình quân dân y kết hợp cai nghiện tại cộng đồng
cho các đối tượng nghiện ma túy tại các xã biên giới.
3. Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội
Chỉ đạo ngành Lao động, Thương binh và Xã hội tập
trung hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình
và cộng đồng ở xã, phường, thị trấn, công tác lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy
vào cơ sở chữa bệnh; chỉ đạo lực lượng tình nguyện xã hội tham gia tích cực vào
việc quản lý, giáo dục người nghiện về sau khi cai nghiện tại xã, phường, thị
trấn.
4. Bộ Y tế
Chỉ đạo các sở Y tế, các cơ sở y tế, đặc biệt là y
tế xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc phối hợp với các ngành và địa phương
trong việc xét nghiệm xác định người nghiện ma túy, thực hiện phác đồ cai nghiện
ma túy và thuốc hỗ trợ cắt cơn, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng.
5. Đề nghị Ban thường trực Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
và các tổ chức đoàn thể nhân dân
- Chỉ đạo theo ngành dọc hướng dẫn hội viên, đoàn
viên tích cực tham gia công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy; quản lý, giáo
dục, cảm hóa người nghiện và người đã cai nghiện ở xã, phường, thị trấn; phát
hiện, tố giác tội phạm.
- Chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm phòng, chống ma
túy có hiệu quả; lồng ghép công tác phòng, chống ma túy với các phong trào khác
đang triển khai tại xã, phường, thị trấn.
- Tham gia việc kiểm tra, giám sát thực hiện Dự án.
B. Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện Dự án “Xây dựng
xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” tại địa phương; cụ thể hóa mục
tiêu của Dự án phù hợp với tình hình địa phương; bổ sung thêm kinh phí từ nguồn
ngân sách của địa phương để thực hiện dự án; chịu trách nhiệm bố trí kinh phí
cho các xã, phường, thị trấn (đặc biệt là các xã, phường trọng điểm) để thực hiện
Dự án.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Dự án đến cấp xã; thống kê phân loại và xác nhận
tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn trên cơ sở các tiêu chí
đã nêu trong dự án.
- Chỉ đạo lực lượng Công an tiến hành kiểm tra, triệt
phá các tụ điểm phức tạp về ma túy tại các xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm về xây dựng xã,
phường, thị trấn không tệ nạn ma túy ở địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện Dự án của địa phương gửi Bộ Công an.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Phân bổ kinh phí của dự án từ nguồn ngân sách
trung ương theo đúng mục đích, nội dung của dự án; huy động thêm nguồn ngân
sách của địa phương để thực hiện dự án; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, quản
lý và sử dụng kinh phí của dự án.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn lập kế hoạch thực hiện các nội dung phòng, chống ma túy thuộc chức
năng, nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
- Xây dựng nội dung, chương trình, hướng dẫn xã,
phường, thị trấn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống
ma túy cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn; tổ
chức tập huấn cho tuyên truyền viên ở xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại
xã, phường, thị trấn theo tiêu chí của dự án và chỉ đạo việc tổ chức ký cam kết
xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
Tổ chức thực hiện các nội dung của Dự án được quy định
tại mục IV (Nội dung và các biện pháp thực hiện) ngoài các nội dung do cấp tỉnh
và huyện thực hiện.
VII. KINH PHÍ DỰ ÁN
1. Nhu cầu kinh phí thực hiện
Dự án
- Tổng kinh phí cho 4 năm (2012-2015) thực hiện Dự
án là 812.400.000.000đ (tám trăm mười hai tỷ bốn trăm triệu đồng). Bình
quân mỗi năm là 203.100.000.000 đồng (hai trăm linh ba tỷ một
trăm triệu đồng), cụ thể như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
+ Hoạt động của một số bộ, ngành và Ban quản lý dự
án Trung ương: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng kết; tập huấn cho
tham mưu thường trực của các tỉnh, thành phố; xây dựng mô hình điểm; chuyển
hóa các địa bàn đặc biệt phức tạp về ma túy...
|
4.190.000.000
|
+ Ban chỉ đạo của cấp tỉnh, huyện để thực hiện nội
dung, nhiệm vụ được giao trong Dự án: 63 tỉnh, TP x 200 triệu
|
12.600.000.000
|
+ 190 xã trọng điểm loại I x 60.000.000đ
|
11.400.000.000
|
+ 350 xã trọng điểm loại II x 40.000.000đ
|
14.000.000.000
|
+ 1.330 xã trọng điểm loại III x 25.000.000đ
|
33.250.000.000
|
+ 5.429 xã ít phức tạp x 20.000.000đ
|
108.580.000.000
|
+ 3.816 xã không tệ nạn ma túy x 5.000.000đ
|
19.080.000.000
|
Cộng
|
203.100.000.000
|
- Năm 2012, kinh phí Trung ương bố trí cho Dự án là
168.070.000.000 đồng (một trăm sáu tám tỷ không trăm bảy mươi triệu đồng).
- Năm 2013, kinh phí Trung ương bố trí cho Dự án là
220.767.000.000 đồng (Hai trăm hai mươi tỷ bảy trăm sáu bảy triệu đồng).
- Tổng kinh phí thực hiện Dự án là 812.400.000.000
đồng (tám trăm mười hai tỷ bốn trăm triệu đồng), kinh phí đã bố trí năm
2012-2013 là 388.837.000.000 đồng (Ba trăm tám mươi tám tỷ tám trăm ba mươi
bảy triệu đồng). Trong hai năm 2014 và 2015, dự kiến kinh phí thực hiện Dự
án cho mỗi năm là 211.781.000.000 đồng (Hai trăm mười một tỷ bảy trăm
tám mươi mốt triệu đồng). Phần chênh thêm của mỗi năm 8.681.000.000 đồng
(Tám tỷ sáu trăm tám mươi mốt triệu đồng) được ưu tiên bố trí cho việc
giải quyết các địa bàn đặc biệt phức tạp về ma túy. Dự kiến kinh phí bố trí cho
từng địa phương năm 2014 - 2015 được nêu tại phụ lục số I.
2. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện Dự án từ nguồn kinh phí ngân
sách trung ương cấp cho Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai
đoạn 2012-2015 và nguồn ngân sách của các địa phương hoặc các nguồn khác.
- Nội dung và mức chi theo Thông tư Liên tịch Hướng
dẫn chế độ quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống ma túy do Bộ Tài chính và Bộ Công an ban hành.
3. Cơ chế quản lý và cấp kinh
phí Dự án
Việc cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí Dự án thực hiện theo các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Cách bố trí kinh phí: Ngoài một số ít kinh phí (khoảng
2%) đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan trung ương, còn lại toàn bộ kinh phí
(98%) Bộ Tài chính trực tiếp cấp cho các tỉnh, thành phố để thực hiện Dự án.
Sau khi có thông báo của Bộ Tài chính, căn cứ kinh phí được giao, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phân bổ kinh phí cho các xã,
phường, thị trấn.
Việc phân bổ kinh phí Dự án cho các địa phương được
căn cứ vào số lượng xã, phường, thị trấn theo từng loại nhân với mức kinh phí
tương ứng.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Thành lập Ban quản lý Dự án của Trung ương do đồng
chí Thứ trưởng Bộ Công an, phụ trách công tác phòng, chống ma túy là Trưởng
ban, một đồng chí Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
là Phó ban, Thành viên khác là đại diện các đơn vị: Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng,
Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy.
2. Ban quản lý Dự án xây dựng quy chế hoạt động và
hướng dẫn các bộ ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung của Dự án. Tổng cục Cảnh sát phòng,
chống tội phạm chịu trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo mọi hoạt động
của Ban Quản lý dự án.
3. Đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố
trí kinh phí của Dự án, hướng dẫn các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố thực hiện; phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí thực hiện Dự án, đảm bảo việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, đúng mục
đích, chặt chẽ về tài chính và có hiệu quả cao.
4. Đề nghị các bộ, ngành: Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin - Truyền
thông, Bộ Y tế, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phối hợp tổ chức chỉ đạo thực hiện Dự án.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng Kế
hoạch tổ chức thực hiện nghiêm túc theo các nội dung, nhiệm vụ và các mục tiêu
của Dự án.
6. Chế độ báo cáo: Các bộ, ngành tham gia thực hiện
Dự án và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện chế độ báo cáo cho Ban
Quản lý Dự án như sau:
- Báo cáo hàng năm: Chậm nhất vào 20/11 của năm;
- Báo cáo tổng kết Dự án: Chậm nhất ngày
31/01/2016;
- Các báo cáo khác theo yêu cầu cụ thể của Ban Quản
lý dự án;
- Ban quản lý dự án có báo cáo tổng kết trong Quý
I/2016
7. Giao Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm đôn
đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Dự án này, giúp Lãnh đạo Bộ Công an tổng hợp
tình hình báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia và Thủ tướng Chính phủ./.
- Trong 2 năm 2014, 2015 dự kiến kinh phí thực hiện
Dự án cho mỗi năm là 211 tỷ 781 triệu đồng.
- Phần chênh thêm 8 tỷ 681 triệu đồng được ưu tiên
bố trí thêm cho việc giải quyết các địa bàn đặc biệt phức tạp về ma túy.
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số
tại xã, phường, thị trấn từ 0,5% trở lên.
+ Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại II và nằm
trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại
xã, phường, thị trấn từ 0,3% đến dưới 0,5%.
+ Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại III và nằm
trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy.
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số
tại xã, phường, thị trấn từ 0,1% đến dưới 0,3%.