CHỦ TỊCH NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2230/2016/QĐ-CTN
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐẶC XÁ NĂM
2016
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
- Căn cứ Điều 88 và Điều 91 Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Luật đặc xá năm 2007;
- Thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của
Đảng, Nhà nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với người phạm tội bị kết
án phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện tiến bộ trở thành người
có ích cho xã hội;
- Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số
402/TTr-CP, ngày 13/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án
phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (02/9/2016).
Thời gian đã chấp hành
án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2016.
Điều 2: Đối tượng đặc
xá bao gồm:
Người bị kết án phạt
tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành
án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện.
Điều
3: Điều kiện được đề nghị đặc xá
1.
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời
hạn đang chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Đã chấp hành án phạt
tù ít nhất một phần hai thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó
đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được
tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là
mười lăm năm đối với án phạt tù chung thân, nếu sau khi đã được giảm xuống tù
có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được
giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
b) Chấp hành tốt Nội
quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động; trong
quá trình chấp hành án phạt tù liên tục được xếp loại cải tạo từ loại khá trở
lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Đã chấp hành xong
hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, án phí hoặc
nghĩa vụ dân sự khác, trừ những phạm nhân không bị kết án phạt tù về các tội phạm
về tham nhũng đã 70 tuổi trở lên hoặc từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm
đau hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản thân người đó và gia đình không
còn khả năng thực hiện.
2.
Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần ba thời
gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã
chấp hành ít nhất là mười ba năm, nếu có đủ các điều kiện khác quy định ở điểm
b, c khoản 1 Điều này, thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Đã lập công lớn
trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Là thương binh; bệnh
binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã
hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ
nhân dân, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người
được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương kháng chiến; người
có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có
công với nước;
c) Khi phạm tội là người
chưa thành niên;
d) Là người từ 70 tuổi
trở lên;
đ) Là người đang mắc bệnh
hiểm nghèo hoặc từ 60 tuổi trở lên mà thường xuyên ốm đau, không tự phục vụ bản
thân được, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan
y tế có thẩm quyền;
e) Có hoàn cảnh gia
đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
g) Nữ phạm nhân đang
có thai hoặc có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại
tạm giam, nhà tạm giữ.
Điều
4: Các trường hợp không đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện
quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Bản án hoặc quyết định
của Toà án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm;
2. Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
3. Trước đó đã được đặc
xá;
4. Có từ hai tiền án
trở lên;
5. Phạm tội rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia;
6. Thời hạn chấp hành án
phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều
3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định
này;
7. Bị kết án phạt tù về
một trong các tội: khủng bố; phá hoại hoà bình; chống loài người; tội phạm chiến
tranh; chống người thi hành công vụ có tổ chức hoặc phạm tội nhiều lần hoặc gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
8. Bị kết án phạt tù từ
10 năm trở lên đối với tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của
con người do cố ý;
9. Bị kết án phạt tù từ
07 năm trở lên đối với tội cướp tài sản, cướp giật tài sản, bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản, sản xuất trái phép chất ma tuý, mua bán trái phép chất ma tuý,
chiếm đoạt chất ma tuý;
10. Phạm tội giết người
có tổ chức; giết người có tính chất côn đồ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc
có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối
với nhiều người; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em có tính chất
loạn luân; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm
cắp tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài
sản nhiều lần (từ hai lần trở lên);
11. Phạm các tội về ma
tuý bị phạt tù dưới bảy năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên một
năm; đối với trường hợp phạm các tội về ma tuý nhưng không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 9 Điều này, nếu bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm mà thời hạn
chấp hành án phạt tù còn lại trên hai năm hoặc bị phạt tù trên mười lăm năm, tù
chung thân mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên ba năm;
12. Người chủ mưu, cầm
đầu, chỉ huy hoặc người dùng thủ đoạn xảo quyệt, người ngoan cố chống đối trong
vụ án phạm tội có tổ chức;
13. Có căn cứ khẳng định
đã sử dụng trái phép các chất ma tuý;
14. Đang chấp hành án
phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm hai tội do cố ý, kể cả trường hợp tổng
hợp hình phạt;
15. Đã có một tiền án
mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý;
16. Đã từng bị đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, kế cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc trường giáo dưỡng
mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: về ma tuý; giết người;
hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo
chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống
người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua bán, đánh tráo
hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có.
Điều 5: Đặc xá
trong trường hợp đặc biệt
1.
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc
xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 21, 22 của Luật Đặc xá để trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
2.
Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các
cấp phối hợp với Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp
quân khu lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho người
đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và tập hợp hồ sơ, danh sách để
các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này xét duyệt và trình Chủ tịch nước quyết
định.
Điều
6: Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức tuyên
truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định về đặc xá
năm 2016 của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trần Đại Quang
|