ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 01 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH HẢI
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập,
quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hải
Dương để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy.
Điều 2. Cơ quan
quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hải
Dương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý điều hành, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương; ủy quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản để quản lý thu chi, thanh quyết
toán kinh phí theo quy định và được sử dụng con dấu của Sở Tài chính để giao dịch.
Điều 3. Mức trích
thưởng và trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm; nguồn hình thành Quỹ phòng, chống
tội phạm
1. Mức trích thưởng và trích lập Quỹ
phòng, chống tội phạm tỉnh Hải Dương thực hiện theo Điều 2 Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA .
2. Nguồn hình thành Quỹ phòng, chống
tội phạm tỉnh Hải Dương thực hiện theo khoản 2, Điều 3 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA .
3. Giám đốc Sở Tài chính thừa ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm tiếp nhận và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để xử lý:
a) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản,
phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu sau khi bản án, quyết định có hiệu
lực (trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý
thực hiện theo Điều 4 Quyết định này. Mức trích thưởng,
trích chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương, trích chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh thực hiện theo Điều 2 Thông tư
liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA .).
b) Các khoản tài trợ của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
c) Các khoản huy động hợp pháp khác
(nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận và xử lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang
vật bị Tòa án tuyên tịch thu sau khi bản án, quyết định có hiệu lực
1. Đối với
tiền Việt Nam, ngoại tệ bị Tòa án tuyên tịch thu:
Sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án
đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy có hiệu lực pháp luật, Cơ
quan Thi hành án các cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ có
trách nhiệm:
a) Lập thủ tục chuyển nộp vào tài khoản
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
b) Có văn bản thông báo đến Sở Tài
chính, đồng gửi cơ quan điều tra trực tiếp khám phá thụ lý chính vụ án, các nội
dung đã thi hành án, gồm các nội dung: tên vụ án, loại vụ
án (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng - phân loại theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành), tên tòa án xét xử vụ án, số tiền đã nộp vào Quỹ phòng, chống tội phạm
tỉnh tương ứng với từng vụ án theo chứng từ nộp số và ngày nộp (kèm theo bản
sao chứng từ nộp tiền) và thông báo những nội dung liên quan khác (nếu có).
c) Trường
hợp nộp vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh bằng ngoại tệ thì nộp vào tài khoản ngoại tệ của Sở
Tài chính tại Ngân hàng. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày nộp ngoại tệ vào tài khoản, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển đổi ra tiền
Việt Nam theo tỷ giá niêm yết tại thời điểm giao dịch và chuyển tiền về tài khoản
của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
2. Đối với tài sản, phương tiện, tang
vật bị Tòa án tuyên tịch thu (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy
theo quy định của pháp luật):
a) Nếu tài sản, phương tiện, tang vật
bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc
cấp huyện thì cơ quan Thi hành án cấp huyện hoặc cơ quan đang quản lý tài sản,
phương tiện, tang vật phối hợp với Phòng Tài chính cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản - Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá.
Nếu tài sản, phương tiện, tang vật bị
Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc cấp
tỉnh thì cơ quan Thi hành án cấp tỉnh hoặc cơ quan đang quản lý tài sản, phương
tiện, tang vật phối hợp với Sở Tài chính, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản
- Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá.
b) Sau khi trừ chi phí hợp lý, hợp lệ, cơ quan tổ chức bán đấu giá tài
sản nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh; đồng thời có văn bản thông báo đến Sở Tài chính và cơ
quan điều tra trực tiếp khám phá thụ lý chính vụ án, các nội dung đã thi hành
án, gồm các nội dung: tên vụ án, loại vụ án (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng -
phân loại theo quy định
của Bộ luật Hình sự hiện hành), tên tòa án xét xử vụ
án, số tiền đã nộp vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh tương ứng với từng vụ án
theo chứng từ nộp số và ngày nộp (kèm theo bản sao chứng từ nộp tiền) và thông
báo những nội dung liên quan khác (nếu có).
Điều 5. Tiếp nhận,
quản lý, sử dụng các khoản tài trợ
Thực hiện theo Khoản 1 và Khoản 3, Điều
5 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA .
Trường hợp tài sản, phương tiện nhận tài trợ không phù hợp với hoạt động phòng,
chống tội phạm; phòng, chống ma túy thì xử lý như Khoản 2 Điều 4 Quyết định
này.
Trường hợp có khoản tài trợ cho Quỹ
phòng, chống tội phạm tính bằng ngoại tệ thì nộp vào tài
khoản ngoại tệ của Sở Tài chính tại Ngân hàng. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày nộp ngoại tệ vào tài khoản, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển đổi ra tiền
Việt Nam theo tỷ giá niêm yết tại thời điểm giao dịch và chuyển tiền về tài khoản
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Điều 6. Quản lý,
sử dụng nguồn kinh phí được trích thưởng (quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA)
1. Căn cứ số tiền Việt Nam, ngoại tệ,
tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật theo quy định hiện hành về bán
đấu giá tài sản thu được từ các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Trích 30% (quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA) cho Cơ quan điều tra trực tiếp khám phá, thụ
lý chính vụ án về hình sự để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp phát hiện
truy bắt tội phạm và điều tra, truy tố xét xử các vụ án đó.
- Đối tượng được thưởng: Đơn vị, cá
nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự và ma túy về tội phạm nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
- Mức thưởng:
+ Vụ án về tội phạm nghiêm trọng: mức
thưởng tối đa đối với cá nhân là 500.000 đồng/người/vụ án và đối với tập thể là
3.000.000 đồng/tập thể/vụ án.
+ Vụ án về tội phạm rất nghiêm trọng:
mức thưởng tối đa đối với cá nhân là 2.000.000 đồng/người/vụ án và đối với tập
thể là 12.000.000 đồng/tập thể/vụ án.
+ Vụ án về tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng: mức thưởng tối đa đối với cá
nhân là 5.000.000 đồng/người/vụ án và đối với tập thể là 30.000.000 đồng/tập thể/vụ án.
b) Trích Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống tội phạm (quy định tại Khoản 2 Điều
7 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA).
2. Trình tự, thủ tục:
a) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/4 và 15/10 hàng năm) hoặc 1 năm,
Công an tỉnh lập hồ sơ gửi Sở Tài chính với nội dung sau:
- Đề nghị thưởng đối với các vụ án
hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và
đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA);
- Hỗ trợ kinh phí công tác phòng, chống
tội phạm (quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA).
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Công an tỉnh;
- Danh sách trích ngang của tập thể, cá nhân đề nghị thưởng (thể hiện các nội dung: tên tập thể, cá nhân; cấp bậc, chức
vụ, đơn vị công tác đối với cá nhân); tóm tắt thành tích trong truy bắt tội phạm, phát
hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự và ma túy về tội phạm nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng). Trong đó phải nêu rõ số tiền hoặc tiền thu được từ bán đấu giá tài sản,
phương tiện, tang vật bị tòa án tịch thu tương ứng với các vụ án hình sự và ma túy về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng được đề nghị trích thưởng trên;
- Đề nghị hỗ trợ kinh phí theo khoản
2 Điều 7 Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA .
b) Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của Công
an tỉnh, Sở Tài chính căn cứ vào số dư hiện có của Quỹ phòng, chống tội phạm,
thẩm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Căn cứ kết quả thẩm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định về
danh sách tập thể, cá nhân được thưởng, mức thưởng và kinh phí hỗ trợ công tác
phòng, chống tội phạm gửi các cơ quan: Sở Tài chính; Công an tỉnh, Kho bạc Nhà
nước tỉnh.
Công an tỉnh chịu trách nhiệm bàn
giao tiền thưởng cho tập thể, cá nhân theo đúng quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kế toán, quyết toán nguồn trích
thưởng:
- Việc chi thưởng phải đảm bảo đúng
nguyên tắc về quản lý tài chính kế toán. Công an tỉnh quản lý kinh phí trích
thưởng, thực hiện công tác kế toán đối với khoản kinh phí này theo chế độ kế
toán hiện hành và được theo dõi chi tiết riêng.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Công
an tỉnh làm báo cáo quyết toán thu, chi nguồn kinh phí trích thưởng và tình hình sử dụng kinh phí trích thưởng gửi Sở Tài chính thẩm định, để Sở Tài
chính làm cơ sở báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Sau khi thực hiện thưởng cho cá
nhân và tập thể theo quy định tại điểm a,
khoản 1 Điều này, việc xử lý số tiền còn lại (nếu có) thực hiện theo khoản 2 Điều
6 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA .
Điều 7. Nội dung
chi, mức chi; lập dự toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm
1. Nội dung chi, mức chi Quỹ phòng,
chống tội phạm tỉnh Hải Dương thực hiện theo khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA .
2. Lập dự toán:
Hàng năm, Công an tỉnh căn cứ nội
dung chi, mức chi quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA lập dự toán chi Quỹ cho năm sau gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính thẩm định dự toán, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định cụ thể từng nội dung chi, tổng mức dự toán chi, gửi Sở Tài chính,
Kho bạc Nhà nước tỉnh và Công an tỉnh triển khai thực hiện, đồng gửi Bộ Tài
chính để theo dõi, quản lý chung theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách
nhà nước.
3. Quyết toán Quỹ phòng chống tội phạm:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh khi
tiếp nhận, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh phải mở sổ kế toán để theo
dõi các khoản thu, chi Quỹ và lập báo cáo quyết toán Quỹ theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo
tài chính về sử dụng Quỹ theo định kỳ và báo cáo quyết
toán 6 tháng, hàng năm về Sở Tài chính để Sở Tài chính thẩm định quyết toán.
b) Trên cơ sở báo cáo quyết toán đã
được thẩm định, Sở Tài chính lập báo cáo và quyết toán thu, chi Quỹ phòng, chống
tội phạm tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Công an theo định kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc theo
yêu cầu đột xuất của Bộ trưởng Bộ Công an để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ, đồng gửi Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý chung.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng
và quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính pháp lý và sự chính xác của các số liệu trong quản
lý, sử dụng và báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
15/8/2016.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc
thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
Hải Dương thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg
và Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
4. Trong quá trình thực hiện Quyết định
này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính, Công an tỉnh
để tập hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 8;
- Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh;
- Trung tâm CBTH;
- Lưu: VT.NC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|