THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1629/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng
3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi là Chương trình) với các
nội dung sau:
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục,
kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác trong phòng, chống
tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân
dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội;
- Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong công tác phòng, chống tệ
nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tệ nạn ma túy
và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS;
- Phát huy tính chủ động, trách nhiệm của chính quyền, các tổ
chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại dâm;
- Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm hiệu quả trong công tác
phòng, chống mại dâm từ những giai đoạn trước, đồng thời tiếp thu có chọn lọc
kinh nghiệm của các nước trên thế giới, nhất là của một số nước có điều kiện
kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam.
2. Mục tiêu
Tăng cường phòng
ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong
công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ
xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II.
CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ
chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy
trì thường xuyên;
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan
báo chí cấp trung ương và cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần;
- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp;
70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,
cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm; giảm
kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm;
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa đến toàn xã hội, chú trọng
ở các khu vực miền núi, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới
số người tham gia mại dâm;
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự,
bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác
phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa
phương;
- Đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng
sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại
cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học,...;
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các chương trình, tài liệu,
công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng
nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu
niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp về tác hại của
tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh,
an toàn;
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập
thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định
hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại
dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở.
a) Chỉ tiêu
- 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm;
- Ít nhất 50% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lồng
ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương
trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà soát, đánh giá, dự báo về
nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc
làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo trợ xã
hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng
này;
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu
tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay
vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp;
- Xây dựng và tổ chức triển khai các kế hoạch lồng ghép việc
thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma túy,
phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý
các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm
liên quan đến mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời;
- Hằng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm liên quan đến mại dâm được
xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức
kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp
nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu
mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm;
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội
kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại
dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và
hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định của
pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này
để tổ chức hoạt động mại dâm;
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra,
khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống
vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố
các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại,
phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo
lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 10% địa bàn cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ
trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của
người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm,
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ
- Đánh giá, tài liệu hóa, chuẩn hóa các điều kiện, quy chuẩn,
tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại, hỗ trợ xã hội trong phòng,
chống mại dâm tại một số địa phương để hướng dẫn triển khai thực hiện;
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình thí điểm có hiệu
quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham
gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc
giải quyết các vấn đề liên quan;
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại;
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự
tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên
gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc
bộ của người bán dâm;
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực để cải tạo,
mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng lưới cung
cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây
nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán
dâm.
5. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ
cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh
vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp
giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, biên soạn tài liệu, triển khai các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng
tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng,
chống mại dâm;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp,
các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội
cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền
viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng, chống mại dâm.
III.
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp hoàn thiện thể chế
- Rà soát, hoàn thiện hành lang pháp lý về phòng, chống mại
dâm, trong đó chú trọng đến các yếu tố về văn hóa, phong tục tập quán, trình độ
nhận thức của từng bộ phận dân cư; cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức khi để xảy ra tệ nạn mại dâm thuộc phạm vi quản lý;
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế tài nghiêm minh để xử phạt
hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về mại
dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp, nguồn lực và trách nhiệm thực hiện của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các giải pháp này;
- Đề xuất các chính sách phòng ngừa, bảo vệ người chưa thành
niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, các hoạt động tội
phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng khung pháp lý trong việc thực hiện các can
thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với người bán dâm để
hòa nhập cộng đồng.
2. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy Đảng phải đưa chương trình phòng, chống mại dâm
vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội; thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống
mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở
địa phương, đơn vị.
- Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành Nghị quyết về công tác phòng, chống mại dâm, yêu cầu Ủy ban nhân dân
báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
- Tăng cường sự chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban Quốc gia phòng,
chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đối với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong việc triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo chức
năng nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban nhân dân các cấp phải đưa công tác phòng, chống mại
dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo
thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh
xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người.
Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho
vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành thông qua xây dựng,
ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy trì cơ chế trao đổi thông
tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa các cơ quan, ban ngành ở
cấp trung ương và địa phương về công tác phòng, chống mại dâm;
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết tổng kết ở các cấp
nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình,
phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Đề nghị Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các bộ, ngành và chính quyền các cấp.
3. Giải pháp về nguồn lực
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động
trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng
đồng cho người bán dâm;
- Đẩy mạnh xã hội hóa; huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa
vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ
trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp hợp tác quốc tế
- Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm
trẻ em, để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của
các chính phủ, tổ chức quốc tế; đẩy mạnh hợp tác kỹ thuật, đào tạo, trao đổi
chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác liên doanh liên
kết trong nước và nước ngoài đối với công tác phòng, chống mại dâm.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Ngân sách nhà nước
bảo đảm theo phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác,
trong đó:
1. Ngân sách trung ương bảo đảm chi cho các hoạt động của các
bộ, ngành thực hiện tại Trung ương và có tác động đến nhiều địa phương như đào
tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thí điểm
các mô hình, can thiệp liên quan đến phòng, chống mại dâm, hỗ trợ hòa nhập cộng
đồng,...
2. Ngân sách địa phương chi cho các hoạt động theo nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình này căn cứ trên cơ sở nhu cầu, tình hình cụ thể của
địa phương.
3. Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai các nội
dung của Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu,
xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; các quy định, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán
dâm;
c) Chủ trì thiết kế, phát triển các chương trình, các tài liệu,
công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan;
d) Chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ,
ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, truyền thông về
phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan kiện toàn Tổ công tác liên ngành phòng, chống
mại dâm trung ương. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo các nội dung của
Chương trình;
e) Chỉ đạo, tổ chức triển khai các giải pháp phòng ngừa tệ nạn
mại dâm; xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán
dâm; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình theo hướng hỗ trợ
trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu
lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan của người
bán dâm;
g) Xây dựng chế độ
báo cáo, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ
liệu về công tác phòng, chống mại dâm. Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Bộ Công an chủ trì, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các
quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm; chỉ đạo lực lượng công an các cấp tăng cường đấu
tranh, triệt phá ổ nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc
biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm
trẻ em.
3. Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) chỉ đạo lực lượng
biên phòng kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi mua
bán người vì mục đích mại dâm tại khu vực biên giới, cửa khẩu.
4. Bộ Y tế chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp với ngành lao
động - thương binh và xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về
HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo ngành y tế các cấp thực hiện khám
bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
5. Bộ Tài chính cân đối, bố trí đủ kinh phí thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường chỉ đạo thanh
tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn, xử
lý kịp thời các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi
trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung
tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin,
báo chí trong cả nước và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động
thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm; đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm ngăn chặn các trang mạng có nội dung liên quan đến mại dâm; phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành liên quan và địa phương xây dựng
kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép
trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh
viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức,
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên về phòng,
chống mại dâm.
9. Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
10. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn
xã Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên
quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương
trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng
các chương trình về phòng, chống mại dâm.
11. Các bộ, ngành khác là thành viên Ủy ban Quốc gia phòng, chống
AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, các cơ quan thuộc Chính phủ, có trách nhiệm
chủ động xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động bố
trí kinh phí cho công tác này.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương:
a) Xây dựng kế hoạch,
bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình này phù hợp
với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở
địa phương;
b) Ban hành theo thẩm quyền các chính sách, chế độ hỗ trợ
hòa nhập cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội,
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án các cấp nâng cao năng lực cho lực
lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội
phạm liên quan đến mại dâm.
14. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
Đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương triển khai các chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với
chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Đề nghị Trung
ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng, thí điểm các mô hình hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập xã hội đối với
người bán dâm ở cộng đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).vt
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|