TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/QĐ-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THI HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỐ 100/2015/QH13
ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO LUẬT SỐ 12/2017/QH14 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ
41/2017/QH14 CỦA QUỐC HỘI TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ
Luật, tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ
luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức
cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi
hành tạm giữ; tạm giam số 94/2015/QH13;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai, thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 12/2017/QH14 và Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20-6-2017 của
Quốc hội trong Tòa án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Giám đốc Học viện Tòa án
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực
hiện):
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Các đ/c thành viên HĐTP TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT (VP, Vụ PC&QLKH).
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Trí Tuệ
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THI HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỐ 100/2015/QH13 ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO LUẬT SỐ 12/2017/QH14 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 41/2017/QH14 CỦA
QUỐC HỘI TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 151/QĐ-TANDTC ngày 09 tháng 8 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao)
Ngày 20-6-2017, Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) và Nghị quyết số 41/2017/QH14 về việc thi hành Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật
Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam
số 94/2015/QH13 (sau đây gọi là Nghị quyết số 41).
Để triển khai, thi hành Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự năm 2015) và
Nghị quyết số 41, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch
triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 trong Tòa án
nhân dân với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có
liên quan trong việc triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết
số 41, bảo đảm việc thi hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất
và hiệu quả.
b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các
Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong
việc tiến hành các hoạt động triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và
Nghị quyết số 41 trên phạm vi cả nước; công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức
hữu quan.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung công việc,
thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự và
các đơn vị trong việc triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết
số 41.
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các Tòa án nhân
dân, Tòa án quân sự và các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa
án; bảo đảm yêu cầu phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan,
tổ chức hữu quan; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó
khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ và hiệu quả của việc triển khai, thi
hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
c) Có lộ trình cụ thể để bảo đảm thực hiện đúng Nghị quyết số 41; bảo đảm Bộ
luật Hình sự năm 2015 được thi hành thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên phạm
vi cả nước kể từ ngày 01-01-2018.
d) Tổ chức phổ biến, quán triệt để các Thẩm phán, Hội thẩm, cán bộ,
công chức, viên chức khác của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự nắm bắt kịp thời
nội dung của Bộ luật Hình sự năm 2015; góp phần tuyên truyền,
phổ biến các nội dung của Bộ luật Hình sự năm 2015, Nghị quyết số 41 trong nhân dân. Công tác phổ biến, quán triệt
phải được tiến hành khoa học, công khai, bảo đảm tiến độ,
chất lượng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
đ) Việc tổ chức
triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015, Nghị quyết số 41 phải được xác định
là một nhiệm vụ trọng tâm cần được ưu tiên và tập trung chỉ
đạo của các Tòa án.
II. NỘI DUNG
1. Công tác bảo
đảm áp dụng thống nhất Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41
1.1. Tham mưu cho Hội đồng Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản giải đáp, trao đổi nghiệp vụ; tổng kết
thực tiễn, phát triển án lệ, giám đốc việc xét xử và các hoạt động khác nhằm bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử các quy định
về “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”, “số lượng lớn”,
“số lượng rất lớn”, “số lượng đặc biệt lớn”, “giá trị lớn”, “giá trị rất lớn”,
“giá trị đặc biệt lớn” và các điều, khoản, điểm khác trong Bộ luật Hình sự năm
2015.
1.2. Tổ chức rà soát các văn bản có liên quan để
kịp thời huy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới hoặc đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội huy bỏ, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định của
Bộ luật Hình sự năm 2015.
1.3. Tổ chức rà soát và đề xuất các bản án, quyết định
có tính chuẩn mực, chứa các tình tiết pháp lý để phát triển án lệ.
2. Công tác giải
quyết các vụ án hình sự
2.1. Rà soát các vụ án hình sự mà Tòa án, đơn vị đang thụ
lý, giải quyết; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số
41 thì tiếp tục thực hiện việc chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân, miễn chấp hành phần hình
phạt còn lại hoặc miễn chấp hành toàn bộ hình phạt, đình chỉ vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 41.
2.2. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, các cơ sở giam giữ, cơ quan thi
hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự rà soát các đối
tượng người bị kết án mà thuộc diện được chuyển hình phạt
tử hình thành hình phạt tù chung thân hoặc được miễn chấp hành hình phạt theo
Nghị quyết số 41 để làm thủ tục chuyển hình phạt tử hình
thành hình phạt tù chung thân hoặc miễn chấp hành hình phạt
cho họ.
3. Tuyên truyền,
phổ biến Bộ luật Hình sự năm 2015
3.1. Tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc về triển khai, thi hành Bộ luật
Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
3.2. Tổ chức các Hội nghị tập huấn chuyên sâu và các hoạt động khác có liên
quan đến việc tổ chức, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
3.3. Biên soạn, chỉnh lý hệ thống giáo trình, tài liệu
giảng dạy của Học viện Tòa án phù hợp với quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015; tổ chức giảng dạy, tập huấn về các quy định mới của Bộ luật Hình sự năm
2015 và Nghị quyết số 41.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vụ Pháp chế
và Quản lý khoa học
- Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện các công việc sau:
+ Dự thảo Công
văn quán triệt thi hành quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số
41 và Công văn hướng dẫn xử lý hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu trong nội địa trình Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ký ban hành.
+ Tham mưu cho Hội đồng Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản giải đáp, trao đổi nghiệp vụ; tổng kết thực
tiễn, phát triển án lệ và các hoạt động khác nhằm bảo đảm
áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử các quy định về
“gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”,
“gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”, “số lượng lớn”, “số
lượng rất lớn”, “số lượng đặc biệt lớn”, “giá trị lớn”, “giá trị rất lớn”, “giá trị đặc biệt lớn” và các điều, khoản, điểm khác trong
Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan; tham mưu, đề xuất việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ luật
Hình sự năm 2015.
+ Tiếp nhận phản ánh của Tòa án các cấp
về các vướng mắc liên quan đến triển khai, thi hành Bộ luật hình sự năm 2015, Nghị quyết số 41; tham mưu, đề xuất
với Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hướng giải quyết.
+ Tổ chức các Hội nghị triển khai, tập
huấn chuyên sâu và các hoạt động khác có liên quan đến việc tổ chức, thi hành Bộ
luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
+ Phối hợp với Cục Kế hoạch Tài
chính, Vụ Tổng hợp, Văn phòng, Học viện Tòa án và các đơn vị khác thuộc Tòa án
nhân dân tối cao trong việc triển khai, thi hành Bộ luật
Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
+ Thường trực theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Giám đốc kiểm
tra I, Vụ Tổng hợp và các Tòa án, đơn vị khác có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và
các năm tiếp theo.
2. Học viện Tòa
án
- Học viện Tòa án trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các công việc sau:
+ Biên soạn, chỉnh lý hệ thống giáo
trình, tài liệu giảng dạy của Học viện Tòa án phù hợp với quy định của Bộ luật
Hình sự năm 2015.
+ Tổ chức giảng dạy, tập huấn, tọa đàm, hội thảo về các quy định mới của Bộ luật Hình sự
năm 2015 và Nghị quyết số 41.
+ Đăng tải các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành hoặc có liên quan đến Bộ luật
Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 trên trang Thông tin điện tử của Học viện Tòa án (hoặc trích dẫn nguồn từ website của Tòa án nhân
dân tối cao).
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Vụ Giám đốc kiểm tra I và các đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và
các năm tiếp theo.
3. Văn phòng
Tòa án nhân dân tối cao
- Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn
quốc để tập huấn về Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết
số 41.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Vụ Tổng hợp, Học viện Tòa án và
các đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý 3 năm
2017.
4. Các Tòa án
nhân dân, Tòa án quân sự các cấp, Vụ Giám đốc kiểm tra I và các đơn vị khác có
liên quan
- Các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự
các cấp, Vụ Giám đốc kiểm tra I và các đơn vị có liên quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các công việc sau:
+ Xây dựng Kế hoạch chi tiết của cơ
quan, đơn vị mình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch này.
+ Rà soát các vụ án hình sự mà Tòa
án, đơn vị đang thụ lý, giải quyết; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết
số 41 thì tiếp tục thực hiện việc chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt
tù chung thân, miễn chấp hành phần hình phạt còn lại hoặc miễn chấp hành toàn bộ
hình phạt, đình chỉ vụ án theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị quyết số 41.
+ Phối hợp với Viện kiểm sát nhân
dân, các cơ sở giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự
rà soát các đối tượng người bị kết án mà thuộc diện được chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân
hoặc được miễn chấp hành hình phạt theo Nghị quyết số 41 để làm thủ tục chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân hoặc miễn chấp hành
hình phạt cho họ.
+ Tổ chức rà soát và đề xuất các bản
án, quyết định có tính chuẩn mực, chứa các tình tiết pháp lý để phát triển án lệ.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày
03-7-2017.
5. Vụ Tổng hợp, Cổng
thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao
- Vụ Tổng hợp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện các công việc sau:
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ
chức hội thảo, tập huấn các chuyên đề liên quan đến Chương trình phòng, chống tội
phạm; ma túy; mại dâm và mua bán người.
+ Xây dựng, sửa đổi hệ thống chỉ tiêu
thống kê hình sự bảo đảm phù hợp với các nội dung của Bộ
luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện các công việc sau:
+ Đăng tải Quyết định và Kế hoạch triển
khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 trong Tòa án nhân dân.
+ Đăng tải các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và
Nghị quyết số 41 để lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành hoặc có liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết
số 41.
+ Tuyên truyền,
phổ biến Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các
năm tiếp theo.
6. Báo Công lý, Tạp
chí Tòa án nhân dân
- Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện các công việc sau:
+ Đăng tải Quyết
định và Kế hoạch triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 trong Tòa án nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự năm
2015;
+ Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật Hình
sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và
các năm tiếp theo.
7. Cục Kế hoạch -
Tài chính
Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện Kế
hoạch triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 trong Tòa án nhân dân từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên của
Tòa án nhân dân.
8. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần giải
thích, hướng dẫn thì báo cáo Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học) để có sự giải thích, hướng dẫn kịp thời./.