|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
229/2000/NQ-UBTVQH10
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nông Đức Mạnh
|
Ngày ban hành:
|
28/01/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
229/2000/NQ-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2000
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN MỤC 3 NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI "VỀ VIỆC THI HÀNH
BỘ LUẬT HÌNH SỰ"
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Để triển khai thực hiện Mục 3
Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Quốc hội "về việc
thi hành Bộ luật Hình sự" (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 32);
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
QUYẾT NGHỊ:
1. Đối với những
người bị xử phạt tử hình trước ngày công bố Bộ luật Hình sự được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng
12 năm 1999 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 1999) về những tội mà Bộ luật
Hình sự này đã bỏ hình phạt tử hình nhưng chưa thi hành án, thì Chánh án Toà án
nhân dân tối cao áp dụng điểm b Mục 3 Nghị quyết số 32 chuyển hình phạt tử hình xuống hình phạt cao nhất mà Bộ luật
Hình sự này quy định đối với hành vi phạm tội đó.
2. Đối với phụ
nữ bị xử phạt tử hình trước ngày công bố Bộ luật Hình sự năm 1999 về những tội
mà Bộ luật Hình sự này vẫn giữ hình phạt tử hình nhưng chưa thi hành án, thì
Chánh án Toà án nhân dân tối cao áp dụng điểm b Mục 3 Nghị
quyết số 32 chuyển hình phạt tử hình xuống tù chung
thân trong trường hợp họ đang có con (con đẻ, con nuôi) dưới 36 tháng tuổi hoặc
đang có thai.
3. Tuỳ từng
giai đoạn tố tụng mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải áp dụng điểm c hoặc điểm d Mục 3 Nghị quyết số 32 và các điều tương ứng
của Bộ luật Tố tụng hình sự để quyết định đình chỉ điều tra vụ án hoặc đình chỉ
vụ án đối với những người sau đây:
a. Người thực
hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự trước đây quy định là tội phạm, nhưng Bộ luật
Hình sự năm 1999 không quy định là tội phạm;
b. Người chưa
thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu Bộ luật Hình sự năm
1999 quy định mức cao nhất của khung hình phạt là đến 7 năm tù đối với tội phạm
mà người đó đã thực hiện.
4. Việc miễn
chấp hành hình phạt đối với người bị kết án trước ngày công bố Bộ luật Hình sự
năm 1999 về hành vi mà Bộ luật Hình sự trước đây quy định là tội phạm, nhưng Bộ
luật Hình sự năm 1999 không quy định là tội phạm và đối với người chưa thành
niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội bị kết án trước ngày công bố Bộ
luật Hình sự năm 1999 về những tội mà Bộ luật Hình sự này quy định mức cao nhất
của khung hình phạt là đến 7 năm tù, được thực hiện như sau:
a. Đối với người đang chấp hành hình
phạt tù, hình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, thì cơ quan thi hành
án phạt tù hoặc cơ quan thi hành hình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội
đề nghị và Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Toà án quân sự cấp quân
khu nơi người đó chấp hành hình phạt ra quyết định miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại;
b. Đối với người đang chấp hành
hình phạt cải tạo không giam giữ, thì cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa
phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục đề nghị và Chánh án
Toà án nhân dân cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt ra quyết định miễn
chấp hành phần hình phạt còn lại;
c. Đối với người đang chấp hành
hình phạt cấm cư trú hoặc quản chế, thì chính quyền địa phương nơi người đó chấp
hành hình phạt đề nghị và Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện, Chánh án Toà án
quân sự khu vực nơi người đó chấp hành hình phạt ra quyết định miễn chấp hành
thời hạn cấm cư trú hoặc thời hạn quản chế còn lại;
d. Đối với người đang chấp hành
hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước
một số quyền công dân, thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người đó cư trú hoặc làm việc đề nghị
và Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện, Chánh án Toà án quân sự khu vực nơi người
đó cư trú hoặc làm việc ra quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, thời hạn tước một số quyền công
dân còn lại;
đ. Đối với người bị xử phạt tù,
xử phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đang được tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt, đang được hoãn chấp hành hình phạt hoặc chưa chấp hành hình phạt,
thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân
sự cấp quân khu nơi người đó cư trú hoặc làm việc đề nghị và Chánh án Toà án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Toà án quân sự cấp quân khu nơi người đó cư trú hoặc
làm việc ra quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại hoặc miễn chấp
hành toàn bộ hình phạt;
e. Đối với người bị xử phạt bằng
các hình phạt khác đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, đang được hoãn
chấp hành hình phạt hoặc chưa chấp hành hình phạt, thì Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người đó
cư trú hoặc làm việc đề nghị và Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện, Chánh án
Toà án quân sự khu vực nơi người đó cư trú hoặc làm việc ra quyết định miễn chấp
hành phần hình phạt còn lại hoặc miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
5. Người được nêu tại Mục 4 Nghị
quyết này đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt, thì đương nhiên được xoá án
tích; nếu họ có yêu cầu, thì Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án đối với họ
cấp giấy chứng nhận xoá án tích cho họ.
6. Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
7. Nghị quyết này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 02 năm 2000.
Nghị quyết này đã được Uỷ ban
thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 01 năm 2000.
Nghị quyết số 229/2000/NQ-UBTVQH10 về việc triển khai thực hiện Mục 3 Nghị quyết của Quốc hội "Về việc thi hành Bộ luật Hình sự" do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết số 229/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 28/01/2000 về việc triển khai thực hiện Mục 3 Nghị quyết của Quốc hội "Về việc thi hành Bộ luật Hình sự" do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
9.431
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|