|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về tội phạm tham nhũng
Số hiệu:
|
03/2020/NQ-HĐTP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
30/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TANDTC giải thích một số dấu hiệu định tội tội phạm tham nhũng
Ngày 30/12/2020, HĐTP TANDTC ban hành Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự 2015 trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ.Theo đó, giải thích một số tình tiết là dấu hiệu định tội của các tội phạm tham nhũng, đơn cử như:
- Dấu hiệu “Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” tại khoản 1 các Điều 353, 354, 355, 358 là trường hợp:
Trước đó người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tương ứng nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: A đã kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo về hành vi tham ô số tiền 500.000 đồng nhưng 06 tháng sau, A lại thực hiện hành vi tham ô số tiền 1.500.000 đồng.
- Dấu hiệu “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn” tại Khoản 1 Điều 355 - Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có nghĩa là:
Sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.
Ví dụ: A là Phó chủ tịch UBND tỉnh, A không được phân công phụ trách lĩnh vực đất đai nhưng vẫn ra quyết định thu hồi đất của công ty X để giao cho công ty Y (công ty của gia đình A).
Ngoài ra, Nghị quyết còn giải thích một số tình tiết định khung hình phạt như dùng thủ đoạn xảo quyệt, dùng thủ đoạn nguy hiểm, phạm tội từ 2 lần trở lên,...
Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2020/NQ-HĐTP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỰ TRONG XÉT XỬ TỘI PHẠM THAM NHŨNG VÀ TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và
thống nhất một số quy định của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 trong xét xử tội phạm tham nhũng
và tội phạm khác về chức vụ;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng
dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây viết tắt là Bộ luật Hình
sự) về các tội phạm tham nhũng và các tội phạm khác về chức vụ; xác định trị
giá tài sản bị chiếm đoạt, thiệt hại do tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về
chức vụ gây ra; xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm.
Điều
2. Về một số từ ngữ
1. “Cơ quan, tổ
chức” quy định tại khoản 1 Điều 352 của Bộ luật Hình sự
bao gồm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà
nước.
2. “Cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhà nước” là cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 9 Điều 3 của Luật
Phòng, chống tham nhũng, bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ
sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước
trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung,
thiết yếu của Nhà nước và xã hội.
3. “Doanh nghiệp,
tổ chức ngoài nhà nước” quy định tại các điều 353, 354, 364
và 365 của Bộ luật Hình sự là doanh nghiệp, tổ chức không thuộc trường hợp
hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
4. “Người có chức
vụ” quy định tại khoản 2 Điều 352 của Bộ luật Hình sự là
những người quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Phòng, chống
tham nhũng.
5. “Do một hình
thức khác” quy định tại khoản 2 Điều của 352 Bộ luật Hình sự
là trường hợp không phải do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng
nhưng được giao thực hiện nhiệm vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ
đó.
Ví dụ: Người được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia trực tại chốt kiểm soát phòng chống
dịch bệnh Covid-19.
6. “Chủ động khai
báo trước khi bị phát giác” quy định tại khoản 7 Điều 364 và
khoản 6 Điều 365 của Bộ luật Hình sự là trường hợp hành vi phạm tội đưa hối
lộ, môi giới hối lộ chưa bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, chưa bị ai tố giác
nhưng người đưa hối lộ, người môi giới hối lộ đã tự khai báo toàn bộ sự việc
đưa hối lộ, môi giới hối lộ mà mình thực hiện.
7. “Chủ động nộp
lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ” là trường hợp người
phạm tội đã tự mình nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ sau
khi phạm tội. Cũng được coi là chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham
ô, nhận hối lộ đối với trường hợp người phạm tội sau khi phạm tội đã tác động
để cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em, những người thân khác nộp lại hoặc
không phản đối việc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em, những người thân
khác nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản mà mình tham ô, nhận hối lộ.
Đối với trường hợp
trong cùng vụ án, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về nhiều tội, trong đó
có tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ và tội khác, nhưng đã chủ động nộp lại
số tài sản bằng ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ thì cũng được
coi là chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ, trừ
trường hợp có căn cứ rõ ràng xác định tài sản có nguồn gốc từ tội phạm khác.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
có hành vi tham ô số tiền 4.000.000.000 đồng và lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt số tiền 2.000.000.000 đồng. Sau khi A bị khởi tố, vợ của A đã chuyển
nhượng nhà đất là tài sản riêng của mình để thay A nộp lại số tiền
3.000.000.000 đồng thì được coi là chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản
tham ô.
8. “Hợp tác tích
cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” là
sau khi phạm tội tham nhũng hoặc các tội phạm khác về chức vụ, người phạm tội
đã chủ động cung cấp những tin tức, tài liệu, chứng cứ có ý nghĩa cho việc phát
hiện, điều tra, xử lý tội phạm liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội (như:
chỉ đúng nơi cất giấu vật chứng quan trọng giúp cơ quan chức năng thu hồi được
vật chứng đó; khai báo và chỉ đúng nơi đồng phạm khác đang bỏ trốn; khai báo về
tội phạm và người phạm tội mới liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội...).
Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “hợp
tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội
phạm” nhưng Tòa án phải nhận định rõ trong bản án.
9. “Lập công lớn”
là trường hợp người phạm tội đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát
hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội phạm mà họ bị
buộc tội; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản
có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, của tập thể, của cá nhân
trong thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát
minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận. Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường
hợp khác là “lập công lớn” nhưng Tòa án phải nhận định rõ trong bản án.
Điều
3. Về một số tình tiết là dấu hiệu định tội
1. “Đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm” quy định tại điểm a
khoản 1 các điều 353, 354, 355 và 358 của Bộ luật Hình sự là trường hợp
trước đó người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tương ứng nhưng chưa hết
thời hạn được coi là chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
đã kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo về hành vi tham ô số tiền 500.000 đồng nhưng
06 tháng sau, A lại thực hiện hành vi tham ô số tiền 1.500.000 đồng.
Trường hợp người có
hành vi vi phạm đã bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật, sau đó lại
bị cơ quan tiến hành tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự về chính hành vi này
thì việc bị xử lý kỷ luật trước đó không bị coi là “đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm”.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản, sau đó A
lại bị xem xét khởi tố về chính hành vi tham ô này thì không được áp dụng tình
tiết “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” đối với A.
2. “Đã bị kết án
về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm” quy định tại khoản 1 các điều 353, 354 và 355 của
Bộ luật Hình sự là trước đó người phạm tội đã bị kết án trong 01 lần về một
hoặc nhiều tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII của Bộ luật Hình
sự, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện một trong những hành vi được
liệt kê tại khoản 1 của một trong các điều 353, 354 và 355 của
Bộ luật Hình sự.
Trường hợp ngoài tiền
án nêu trên, người phạm tội còn có tiền án khác thì tiền án này được sử dụng để
xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm, trừ trường hợp các tiền án đều đã được
sử dụng để xác định dấu hiệu định tội trong các lần kết án trước đó.
Ví dụ: Trước khi thực
hiện hành vi phạm tội nhận hối lộ số tiền là 1.500.000 đồng, A đã có 02 tiền
án, trong đó tiền án thứ nhất, A bị kết án về tội tham ô tài sản với số tiền
chiếm đoạt là 5.000.000 đồng; tiền án thứ hai, A bị kết án về tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với số tiền chiếm đoạt là 1.000.000 đồng.
Trường hợp này, tiền án thứ hai được sử dụng để xác định dấu hiệu định tội đối
với tội tham ô tài sản. Đối với tiền án thứ nhất, do trước đó đã được sử dụng
để xác định dấu hiệu định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
(với số tiền chiếm đoạt là 1.000.000 đồng) nên không được tiếp tục sử dụng để
xác định tái phạm.
3. “Lợi ích vật
chất khác” quy định tại các điều 354, 358, 364 và 366 của
Bộ luật Hình sự là lợi ích vật chất không phải là tài sản quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự.
Ví dụ: Hối lộ bằng
cách tài trợ kinh phí đi du học, đi du lịch, ...
4. “Lợi ích phi
vật chất” quy định tại điểm b khoản 1 các điều 354, 358,
364, 365 và 366 của Bộ luật Hình sự là những lợi ích không phải lợi ích vật
chất.
Ví dụ: Hối lộ bằng
cách tặng thưởng, đề xuất tặng thưởng các danh hiệu, giải thưởng; bầu, cử, bổ
nhiệm chức vụ; nâng điểm thi; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu,
đi biểu diễn ở nước ngoài; hối lộ tình dục, ...
5. “Lạm dụng chức
vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 355 của Bộ luật
Hình sự là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc
tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó
nhưng vẫn thực hiện.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. A chỉ được phân công phụ trách lĩnh vực
văn hóa - xã hội, không được phân công phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai nhưng
A vẫn ra quyết định thu hồi đất của Công ty X để giao cho Công ty Y (là Công ty
của gia đình A). Trường hợp này hành vi của A đã vượt quá chức trách, nhiệm vụ
được giao.
6. “Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật
Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc
làm không đúng quy định của pháp luật.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công
vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
7. “Vụ lợi”
quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình
sự là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm
quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng
cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
8. “Động cơ cá
nhân khác” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359
của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lạm quyền nhằm khẳng định, củng cố, nâng cao địa vị, uy tín, quyền lực
của mình một cách không chính đáng.
9. Thiệt hại do hành
vi phạm tội gây ra quy định tại các điều 353, 354, 355 và 358
của Bộ luật Hình sự là thiệt hại thực tế xảy ra và có mối quan hệ nhân quả
với hành vi phạm tội, không bao gồm tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác mà
người phạm tội đã hoặc sẽ chiếm đoạt.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
là Thủ kho của Công ty B có hành vi tham ô số tiền thuốc phòng dịch trị giá
200.000.000 đồng. Do không có thuốc phòng dịch nên dẫn đến hậu quả là toàn bộ
số gia cầm trị giá 10.000.000.000 đồng của Công ty B bị chết. Trong trường hợp
này, phải xác định số tiền A chiếm đoạt là 200.000.000 đồng và thiệt hại thực
tế do hành vi phạm tội của A là 10.000.000.000 đồng.
10. “Bí mật công
tác” quy định tại Điều 361 và Điều 362 của Bộ luật Hình sự
là thông tin công tác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ: văn bản,
dự thảo văn bản, bài phát biểu, hình ảnh...) mà cơ quan, tổ chức quy định không
được để lộ cho người khác biết và các thông tin này không thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
Điều
4. Về một số tình tiết định khung hình phạt
1. Tình tiết “dùng
thủ đoạn xảo quyệt” hoặc “dùng thủ đoạn nguy hiểm” quy định tại khoản 2 các điều 353, 354, 355, 364 và 365 của Bộ luật Hình sự:
a) “Dùng thủ đoạn
xảo quyệt” là trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn dối trá một cách
tinh vi, sử dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi phạm tội, che giấu tội
phạm, đổ tội cho người khác hoặc người phạm tội có hành vi tiêu hủy chứng cứ,
gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.
b) “Dùng thủ đoạn
nguy hiểm” là trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn có thể gây nguy
hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người khác hoặc có thể gây hậu quả nghiêm
trọng khác để chiếm đoạt tài sản hoặc che giấu tội phạm.
2. Tình tiết “phạm
tội 02 lần trở lên” quy định tại khoản 2 các điều 353, 354,
355, 356, 357, 358, 361, 364, 365 và 366 của Bộ luật Hình sự là trường hợp
người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điều này từ
02 lần trở lên và mỗi hành vi đều cấu thành tội phạm, nhưng đều chưa bị truy
cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ví dụ: Ngày
15-8-2018, Nguyễn Văn A có hành vi tham ô số tiền 10.000.000 đồng. Ngày
25-9-2019, A lại có hành vi tham ô số tiền 20.000.000 đồng. Các hành vi phạm
tội của A đều chưa bị xử lý hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự. Trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài
sản và bị áp dụng tình tiết “phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 353 của Bộ luật Hình sự.
3. Tình tiết “ảnh
hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
cơ quan, tổ chức” quy định tại điểm g khoản 2 Điều 353 của
Bộ luật Hình sự là một trong các trường hợp sau:
a) Làm mất hoặc giảm
sút thu nhập thường xuyên, thu nhập tăng thêm hợp pháp của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động;
b) Gây khiếu nại, tố
cáo bức xúc, làm mất đoàn kết, mất niềm tin trong nội bộ cơ quan, tổ chức ảnh
hưởng đến tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
4. Tình tiết “gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” quy định tại khoản 3 các điều 353, 355 của Bộ luật Hình sự là một trong các
trường hợp sau:
a) Gây khiếu kiện
đông người, biểu tình, gây rối để các thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo, kích
động chống phá chính quyền, xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước;
b) Gây hoang mang, lo
sợ hoặc phẫn nộ trong nhân dân;
c) Gây khó khăn trong
việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
tham ô tiền hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế dẫn đến Ủy ban nhân dân xã B
gặp khó khăn trong việc triển khai chính sách xóa đói, giảm nghèo tại địa
phương.
Điều
5. Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ
1. Việc xử lý tội
phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ
triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình tố
tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít
nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan
chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì
không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố,
xét xử.
3. Xem xét áp dụng
chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt theo quy định tại Điều
59 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình
tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự
hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có
vai trò không đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người phạm tội
không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, mà chỉ vì muốn đổi mới, dám
đột phá vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
b) Người phạm tội là
người có quan hệ lệ thuộc (như cấp dưới đối với cấp trên, người làm công hưởng
lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên), không ý thức được đầy đủ
hành vi phạm tội của mình, không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác,
không được hưởng lợi; đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp
tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, xử lý
tội phạm;
c) Người phạm tội đã
chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm
quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt,
đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra;
d) Người phạm tội sau
khi bị phát hiện đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chủ động nộp lại toàn
bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ
thiệt hại do mình gây ra.
Điều
6. Xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt trong trường hợp tách vụ
án
Trường hợp vụ án được
tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án)
thì việc xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt được thực hiện như
sau:
1. Không coi việc
người phạm tội đã bị kết án trong vụ án trước đó là căn cứ xác định “phạm tội
02 lần trở lên”, trừ trường hợp các hành vi phạm tội bị xem xét, xử lý hình sự
trong các giai đoạn là độc lập với nhau;
2. Không coi việc
người phạm tội đã bị kết án trong vụ án trước đó là có nhân thân không tốt để
không cho hưởng án treo, nếu họ có đủ các điều kiện khác để được hưởng án treo;
3. Việc quyết định
hình phạt trong từng bản án, quyết định phải bảo đảm khi tổng hợp hình phạt của
các bản án không được vượt quá mức cao nhất của khung hình phạt tương ứng với
tổng trị giá tài sản bị chiếm đoạt, của hối lộ hoặc thiệt hại do tội phạm gây
ra.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
có hành vi lạm quyền trong thi hành công vụ. Do bước đầu chỉ chứng minh được A
gây thiệt hại tài sản trị giá 100.000.000 đồng nên cơ quan tiến hành tố tụng đã
quyết định tách thành 02 vụ án, xử lý trước đối với A về hành vi gây thiệt hại
số tiền 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, sau đó ở giai đoạn 2 cơ quan tiến hành tố
tụng lại chứng minh được hành vi của A còn gây thiệt hại tài sản trị giá
350.000.000 đồng. Tại giai đoạn 1, Tòa án áp dụng khoản 2 Điều
357 của Bộ luật Hình sự kết án A 05 năm tù về tội lạm quyền trong thi hành
công vụ. Khi xét xử vụ án ở giai đoạn 2, A tiếp tục bị truy tố theo khoản 2 Điều của 357 của Bộ luật Hình sự, để bảo đảm khi tổng
hợp hình phạt của cả 02 bản án không vượt quá mức cao nhất của khoản này thì
Tòa án chỉ được quyết định hình phạt không quá 05 năm tù đối với A.
Điều
7. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người sử dụng tài sản do tham
nhũng mà có để thực hiện một trong các hành vi rửa tiền
Trường hợp người sử
dụng tài sản do tham nhũng mà có để thực hiện một trong các hành vi rửa tiền
quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự thì ngoài việc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm tương ứng quy định tại Chương XXIII của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại Điều
324 của Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
có hành vi tham ô số tiền 5.000.000.000 đồng, sau đó A dùng số tiền này đầu tư,
kinh doanh bất động sản để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của số tiền đã tham
ô. Trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản quy
định tại Điều 353 và tội rửa tiền quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự.
Điều
8. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp thực hiện nhiều lần cùng một
loại hành vi quy định tại Chương
XXIII của Bộ luật Hình sự
1. Trường hợp một
người thực hiện nhiều lần cùng một loại hành vi quy định tại Chương
XXIII của Bộ luật Hình sự, nhưng mỗi lần trị giá tài sản chiếm đoạt, của
hối lộ, gây thiệt hại về tài sản dưới mức tối thiểu quy định để truy cứu trách
nhiệm hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách
nhiệm hình sự, đồng thời trong các hành vi đó chưa có lần nào bị xử lý kỷ luật
và chưa hết thời hiệu xử lý kỷ luật, nếu tổng trị giá tài sản chiếm đoạt, của
hối lộ hoặc thiệt hại bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại
hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng
trị giá tài sản chiếm đoạt tài sản, của hối lộ hoặc tài sản thiệt hại.
Ví dụ: Ngày
15-8-2019, Nguyễn Văn A có hành vi nhận hối lộ số tiền 1.500.000 đồng; ngày
15-9-2019, A tiếp tục nhận hối lộ số tiền 1.500.000 đồng; ngày 30-12-2019, A lại
tiếp tục nhận hối lộ số tiền 1.500.000 đồng bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện.
Các hành vi này của A đều chưa bị xử lý kỷ luật và chưa hết thời hiệu xử lý kỷ
luật. Trường hợp này, tổng số tiền nhận hối lộ của A được xác định là 4.500.000
đồng nên A bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản
1 Điều 354 của Bộ luật Hình sự.
2. Trường hợp một
người thực hiện nhiều lần cùng một loại hành vi quy định tại Chương
XXIII của Bộ luật Hình sự, mỗi lần đều đủ yếu tố cấu thành tội phạm và tổng
trị giá tài sản chiếm đoạt, của hối lộ hoặc tài sản thiệt hại của các lần vi
phạm thuộc khung hình phạt tăng nặng, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu
trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì
ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng trị giá tài sản chiếm
đoạt, của hối lộ hoặc tài sản thiệt hại, họ còn bị áp dụng tình tiết định khung
tặng nặng hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
a) Nếu tổng trị giá
tài sản chiếm đoạt, của hối lộ hoặc tài sản thiệt hại thuộc khoản 2 của điều
luật tương ứng thì người phạm tội bị áp dụng thêm tình tiết định khung tăng
nặng “phạm tội 02 lần trở lên”.
Ví dụ: Ngày
15-8-2019, Nguyễn Văn A có hành vi nhận hối lộ số tiền 50.000.000 đồng; ngày
30-6-2020, A lại tiếp tục nhận hối lộ số tiền 100.000.000 đồng bị cơ quan có
thẩm quyền phát hiện. Trường hợp này, A bị áp dụng 02 tình tiết tăng nặng định
khung là: “của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng” và “phạm tội 02 lần trở lên”
theo quy định tại điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 354 của Bộ luật
Hình sự.
b) Nếu tổng trị giá
tài sản chiếm đoạt hoặc của hối lộ nhận hoặc tài sản thiệt hại thuộc khung hình
phạt tăng nặng khác thì người phạm tội bị áp dụng thêm tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”.
Ví dụ: Ngày
11-3-2019, Nguyễn Văn A có hành vi nhận hối lộ số tiền 400.000.000 đồng; ngày
30-7-2020, A lại tiếp tục nhận hối lộ số tiền 200.000.000 đồng bị cơ quan có
thẩm quyền phát hiện. Trường hợp này, A bị áp dụng tình tiết tặng nặng định
khung "của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng"
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 354 và tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Điều
9. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người phạm tội vừa chiếm đoạt
tài sản, nhận của hối lộ vừa gây thiệt hại về tài sản
Trường hợp người phạm
tội vừa chiếm đoạt tài sản, nhận của hối lộ, vừa gây thiệt hại về tài sản mà
trị giá tài sản chiếm đoạt, của hối lộ và trị giá tài sản thiệt hại thuộc các
điểm trong cùng một khung hình phạt thì truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm
tội theo các điểm tương ứng của khung hình phạt đó. Trường hợp trị giá tài sản
chiếm đoạt, của hối lộ và trị giá tài sản thiệt hại thuộc các khung hình phạt
khác nhau thì truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội theo khung hình phạt
cao hơn.
Điều
10. Xác định trị giá tài sản bị chiếm đoạt, thiệt hại do tội phạm tham nhũng,
tội phạm khác về chức vụ gây ra
1. Trị giá tài sản bị
chiếm đoạt làm căn cứ xử lý hình sự được xác định tại thời điểm thực hiện hành
vi phạm tội. Trường hợp tội phạm thực hiện liên tục, kéo dài thì trị giá tài
sản bị chiếm đoạt được xác định tại thời điểm kết thúc hành vi phạm tội. Đối
với trường hợp hành vi phạm tội đang diễn ra nhưng bị phát hiện, ngăn chặn thì
trị giá tài sản bị chiếm đoạt được xác định tại thời điểm hành vi phạm tội bị
phát hiện, ngăn chặn.
2. Thiệt hại tài sản
làm căn cứ để xử lý hình sự tùy từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Trường hợp thiệt
hại xảy ra tại thời điểm tội phạm được thực hiện thì thiệt hại được xác định
tại thời điểm này; đối với tội phạm liên tục, kéo dài thì thiệt hại được xác
định tại thời điểm tội phạm được phát hiện ngăn chặn hoặc tội phạm kết thúc.
b) Trường hợp thiệt
hại xảy ra hoặc kéo dài sau khi tội phạm được thực hiện hoặc sau khi tội phạm
đã kết thúc thì thiệt hại được xác định tại thời điểm thiệt hại được ngăn chặn.
c) Trường hợp không
thể xác định được thiệt hại theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này
thì thiệt hại được xác định tại thời điểm khởi tố vụ án.
3. Việc xem xét trách
nhiệm dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều
11. Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm
1. Sau khi thụ lý vụ
án, Tòa án phải xem xét áp dụng ngay biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội nếu các tài sản này
chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Tòa án xem xét,
quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy hoặc buộc
trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định
của pháp luật đối với tài sản liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng, tội
phạm khác về chức vụ, bao gồm:
a) Công cụ, phương
tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Tiền, tài sản bị
chiếm đoạt;
c) Của hối lộ;
d) Thiệt hại do hành
vi phạm tội gây ra;
đ) Khoản thu lợi bất
chính từ hành vi phạm tội;
e) Lợi nhuận, hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản do phạm tội mà có;
g) Tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
3. Tài sản thuộc
trường hợp bị tịch thu sung ngân sách nhà nước không còn tại thời điểm giải
quyết vụ án thì Tòa án quyết định tịch thu trị giá tài sản theo kết luận định
giá của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp tài sản
có nguồn gốc từ tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ đã được nhập vào
khối tài sản thuộc sở hữu chung thì Tòa án chỉ tịch thu hoặc buộc trả lại cho
chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đối với phần tài sản có nguồn gốc từ tội
phạm. Lợi nhuận thu được từ khối tài sản chung này cũng được chia theo tỷ lệ để
tịch thu hoặc trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã
được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 30 tháng 12 năm
2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Trường hợp người
phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các quy
định, hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ
vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
THE COUNCIL OF
JUDGES
THE SUPREME PEOPLE’S COURT
------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
03/2020/NQ-HDTP
|
Hanoi, December
30, 2020
|
RESOLUTION ON
GUIDELINES FOR CERTAIN REGULATIONS OF THE CRIMINAL CODE IN ADJUCATING
CORRUPTION-RELATED OR OTHER OFFICE TITLE-RELATED CRIMES THE COUNCIL OF JUDGES OF THE SUPREME PEOPLE’S COURT Pursuant to the Law on Organization of the
People’s Courts dated November 24, 2014; For proper and consistent application of certain
regulations of the Criminal Code No. 100/2015/QH13, amended in the Law No.
12/2017/QH14 in adjudicating corruption-related or other office title-related
crimes; With the opinions of the Chief Procurator of the
Supreme People’s Procuracy and the Minister of Justice. HEREBY RESOLVES: Article 1. Scope ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Terms 1. “agency or organization” provided for in
clause 1 Article 352 of the Criminal Code refers to a regulatory agency,
enterprise or organization other than state organization. 2. “agency, organization, state unit” refers
to an agency, organization, state unit provided for in clause 9 Article 3 of
the Anti-corruption Law, including: regulatory agencies, political
organizations, socio-political organizations, people's armed units, public
sector entities, state-owned enterprises and other organizations and units
established by the State, with facilities and operational funds wholly or
partially financed by the State, under direct or indirect management of the
State in service to the general and essential development of the State and
society. 3. “enterprise, organization other than state
organization” provided for in Articles 353, 354, 364 and 365 of the
Criminal Code refers to an enterprise or organization not prescribed in clause
2 hereof. 4. “office-holder” provided for in clause 2
Article 353 of the Criminal Code is a person prescribed in clause 2 Article 3
of the Anti-corruption Law. 5. “another method” provided for in clause 2
Article 352 of the Criminal Code refer to a case that a person who is not
appointed, elected, recruited or concluded with a contract but is designated to
perform a given duty and obtain the power while in the performance of such
duty. E.g. A person is assigned by a competent authority
to be on duty at a quarantine station of Covid-19 pandemic. 6. “voluntarily reports the bribery before being
discovered” provided for in clause 7 Article 364 and clause 6 Article 365
of the Criminal Code refers to a case in which a person has given or brokered a
bribe but no regulatory body or anybody has detected that, and the said person
voluntarily reports the bribery given or brokered. 7. “voluntarily returning at least three fourths
of the property embezzled or bribes taken” refers to a case in which the
offender has voluntarily returned at least three fourths of the property
embezzled or bribes taken after the offense has been committed. It is
also considered as voluntarily returning at least three fourths of the property
embezzled or bribes taken if the offender causes or does not object his/her
parent, spouse, child, sibling or another relative to return at least three
fourths of the property embezzled or bribes taken. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 E.g. Nguyen Van A has embezzled VND 4,000,000,000
and has abused his/her position or power to appropriate VND 2,000,000,000.
After A has been prosecuted, A’s wife has transferred her own real estate to
return VND 3,000,000,000 on A’s behalf, it will be considered as voluntarily
returning at least three fourths of the property embezzled. 8. “closely cooperating with the authorities in
the process of detection, investigation or trial of the crime” means the
offender has, following the commission of corruption-related or other
office-title crimes, voluntarily provided information, materials, evidence that
is significant to detect, investigate and deal with the crime in conjunction
with the offense of which he/she is convicted (e.g. pointing out the place
where a material evidence is hidden that helps the authorities to recover that
evidence; testifying and pointing out the right place where another accomplice
hides; reporting crime and new offenders related to the offense of which he/she
is convicted, etc.). Apart from the cases mentioned above, the court may
determine other cases as “closely cooperating with the authorities in the
process of detection, investigation or trial of the crime” but only with
specific judgment. 9. “making reparation in an effort to atone for
the crime” refers to a case where the offender has helped the presiding
agency detect, pursue, investigate, deal with the crime unrelated to the
offense of which he/she is convicted; has saved other people in critical situation
or save property valued at VND 100,000,000 or more of the State, groups, or
individuals in natural disasters, epidemics, fires or other force majeure
events; has come up with inventions or initiatives of great value which are
confirmed by competent authorities. In addition to the above cases, other cases
may be identified as "making reparation in an effort to atone for the
crime", but the Courts must clearly identify them in the judgments. Article 3. Circumstances
defined as the basis for determination of a crime 1. “The offender was disciplined for the same
offence” provided for in point a clause 1 Articles 353, 354, 355 and 358 of
the Criminal Code is a case where the offender previously was disciplined for
the same offense but the time limit which once it has fully elapsed he/she will
have his/her discipline record wiped out has not elapsed as per the law. E.g. Nguyen Van A was disciplined in a form of
warning for his embezzlement of VND 500,000, but 6 months later, A has further
embezzled VND 1,500,000. In a case where a wrongdoer was disciplined by a
competent agency, and he/she thereafter has been prosecuted by a presiding
agency for such wrongdoing, in this case it shall not be considered as “the
offender was disciplined for the same offence”. E.g. Nguyen Van A was disciplined by a competent
agency for his embezzlement, and then he has been prosecuted for such act of
embezzlement, so the circumstance that “the offender was disciplined for the
same offence” will not apply to A. 2. “having an unspent conviction for any of the
offences specified in Section 1 of this Chapter” provided for in clause 1
of Articles 353, 354 and 355 of the Criminal Code refers to a case where the
offender was convicted once for any of the offenses specified in Section 1 of
Chapter XXIII of the Criminal Code and then commits any of the offenses
specified in clause 1 of Articles 353, 354 and 355 of the Criminal Code while
the record of the foregoing conviction has not been expunged. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 E.g. Before perpetration of the offense of taking
bribe of VND 1,500,000, A had 2 previous convictions. In the first conviction,
A was convicted of embezzlement of VND 5,000,000; in the second conviction, A
was convicted of abuse of position or power for appropriation of property
assessed at VND 1,000,000. In this circumstance, the second previous conviction
is used to determine the basis for determination of the crime of embezzlement.
Since the first previous conviction was used to determine the basis for
determination of the crime of abuse of position or power for appropriation of
property (with the appropriated amount of VND 1,000,000), it will not be
further used for determination of recidivism. 3. “other financial benefits” provided for
in Articles 354, 358, 364 and 366 of the Criminal Code mean material benefits
other than properties as prescribed in Article 105 of the Civil Code. E.g. Giving bribes in forms of sponsorship for
overseas study, travelling, etc. 4. “non-financial benefits” provided for in
point b clause 1 of Articles 354, 358, 364, 365 and 366 of the Criminal Code
means benefits other than financial benefits. E.g. Bribery by awarding or proposing to award
titles and awards; election, election and appointment of office positions;
raising test scores; promising to grant graduation approval, sending abroad for
study, competitions, performance; sexual bribery, etc. 5. “abuse of position or power” provided for
in clause 1 Article 355 of the Criminal Code means the use of position beyond
their assigned powers or duties or, although not assigned or designated powers
or duties in that field but still perform. E.g. Nguyen Van A is a Deputy President of the
People’s Committee of province. A has been only assigned to take charge of
cultural and social field, not land management, but A still make a decision to
expropriate the land of Company X and then transfer it to Company Y (the
company of A’s family). In such situation, A has gone beyond his assigned
powers and duties. 6. "misuse of position or powers" provided
for in Clause 1, Article 356 of the Criminal Code means a person who misuses
his/her position or powers to act against, not to act or improperly act the
law. E.g. Nguyen Van A, the Manager of Natural Resource
and Environment of district B, has acted against his official duties. He
requested the People’s Committee of district B to sign a decision on issuance
of land use right to a land plot not qualified for a certificate of land use
right as per the land law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 8. “other self-seeking purposes” provided
for in clause 1 Articles 356, 357 and 359 of the Criminal Code means the
offender misuses or abuses his/her position or power to assert, consolidate, or
raise his/her status, prestige, power in an undue manner. 9. Damage caused by the offense provided for in
Articles 353, 354, 355 and 358 of the Criminal Code means the actual damage
that has a causation link with the offense, excluding money, property, and other
financial benefits that the offender has appropriated or will appropriate. E.g. Nguyen Van A, a warehouse keeper of Company B,
has embezzled a sum of anti-epidemic drugs worth VND 200,000,000. The lack of
anti-epidemic drugs causes the consequence that all poultry worth VND
10,000,000,000 of Company B dies. In this case, it is necessary to determine
the amount A appropriated is VND 200,000,000 and the actual damage caused by
the criminal act of A is VND 10,000, 000,000. 10. "work secret" provided for in
Articles 361 and 362 of the Criminal Code is work information expressed in any
form (e.g., documents, draft documents, speeches, images, etc.) which, under
regulations of agencies and organizations, must not be disclosed to others and
such information is not classified on the list of state secrets. Article 4. Circumstances as the
basis for determination of sentence bracket 1. “involving deceitful methods” or “employing
dangerous methods” provided for in clause 2 of Articles 353, 354, 355, 364
and 365 of the Criminal Code: a) “involving deceitful methods” means the
offender uses deceitful trick in a sophisticated way, uses high technology to
commit the crime, conceal the crime, blame others or the offender destroy
evidences, making it difficult to detect, investigate and deal with the crime. b) “employing dangerous methods” means the
offender uses a trick that may endanger the lives and health of others or may
cause other serious consequences in order to appropriate property or conceal
the crime. 2. “committing offense more than once" provided
for in clause 2 of Articles 353, 354, 355, 356, 357, 358, 361, 364, 365 and 366
of the Criminal Code means the offender has committed any of the acts in these
Articles at least twice and each act, though all constitutes a crime, has not
been criminally prosecuted and the prescriptive period for criminal prosecution
has not expired. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. “The offence has a negative impact on life of
officials, public employees and workers of an agency or organization”
provided for in point g clause 2 of Article 353 of the Criminal Code means any
of the following: a) Causing a loss or decline in regular incomes and
legitimate additional incomes of officials, public employees and workers; b) Causing frustrated claims, whistleblowing,
disunity, or disbelief within the agency or organization that negatively
affects the morale of officials, public employees and workers. 4. “The offence has a negative impact on social
security, order or safety” provided for in clause 3 of Articles 353, 355 of
the Criminal Code means any of the following: a) Causing massive lawsuits, protests, disturbances
that enable hostile forces to misuse, entice or provoke actions against the
government, distort the Party’s guidelines, policies and laws of the state; b) Causing confusion, fear or resentment among the
people; c) Causing difficulties in implementing the Party's
guidelines, policies and laws of the state. E.g. Nguyen Van A embezzled a subsidy for the poor
in economic development which causes the People’s Committee B difficult in
implementing the hunger eradication and poverty reduction policy in the
commune. Article 5. Approaches to
corruption-related or office title-related crimes ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. In any stage of the proceedings, if the offender
of embezzlement or taking bribes has voluntarily returned at least three
fourths of the property embezzled or bribes taken and has closely cooperated
with the authorities in the process of detection, investigation or trial of the
crime or has made reparation in an effort to atone for the crime, he/she will
not face the highest level of the sentence bracket for which he/she has been
prosecuted or adjudicated. 3. The offender might be exempt from punishment as
he/she deserves the leniency as prescribed in Article 59 of the Criminal Code
if he/she has at least 02 mitigating circumstances as specified in clause 1
Article 51 of the Criminal Code or he has prior criminal record as a helper in
a complicity but with a insignificant role in any of the following: a) The offender has no personal gain motive or
other self-seeking purposes, but merely seeks to achieve innovation or
breakthrough in the socio-economic development and defense of the Fatherland; b) The offender has a dependent relationship (such
as subordinate and superior, salary earner, performing duties under the
director of his/her superior), is not fully aware of his/her criminal act, has
no personal gain motive or other self-seeking purposes, receives no benefit
from the crime; not benefiting; has voluntarily reported the crime before being
discovered, and has closely cooperated with the authorities in the process of
detection, investigation or trial of the crime; c) The offender has voluntarily reported the crime
before being discovered, has closely cooperated with the authorities, has
helped limit the damage, has voluntarily returned the property appropriated,
has remedied all of the consequences and has made restitution for the damage
caused; d) The offender, upon being discovered, has
expressed cooperative attitude and showed his/her repentance and desire to
redeem his/her faults, has voluntarily returned the property appropriated, has
remedied all of the consequences and has made restitution for the damage
caused. Article 6. Consideration of
criminal liability and decision on sentences in case of case split If a case is split to handle in varied stages (a
case is split into multiple cases), the consideration of criminal liability and
decision on sentences shall be as follows: 1. The conviction in a prior case shall not prevail
as the basis for determining “committing offense more than once”, unless the
offenses which are criminally considered in stages are deemed independent from
each other; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. In making each decision on punishments in each case,
it must ensure that the combined punishments of the cases may not exceed the
highest level of the sentence bracket equivalent to total value of the property
appropriated, bribes taken or the damage caused. E.g. Nguyen Van A has abused his power during
performance of public duties. At first, since the presiding agency might only
demonstrate that A caused property damage worth VND 100,000,000, it decided to
split the case into 02 cases, dealing with A in advance for the act of causing
damage amounting to VND 100,000,000. However, later in the second stage, the
presiding agency also proved that A's act also caused property damage worth VND
350,000,000. In the first stage, the court applied clause 2 Article 357 of the
Criminal Code to sentence A to 5 years' imprisonment for abuse of power in
performance of public duties. In adjudicating the case in the second stage, A
was further prosecuted under clause 2 Article 357 of the Criminal Code, in
order to ensure that the combined punishment of the 02 sentences does not
exceed the highest level of this clause, the court may only decide a punishment
up to 5 years’ imprisonment to A. Article 7. Criminal prosecution
in case the offender uses the corrupted property to commit money laundering If the offender uses the corrupted property to
commit any of money laundering acts prescribed in Article 324 of the Criminal
Code, apart from facing the criminal prosecution as for the equivalent offense
in Chapter XXIII of the Criminal Code, the offender also faces the criminal prosecution
for money laundering as prescribed in Article 324 of the Criminal Code. E.g. Nguyen Van A embezzled VND 5,000,000,000, then
A used this sum of money to invest and do real estate business to hide its
illegal origin. In this case, A will face criminal prosecutions for
embezzlement as prescribed in Article 353 and for money laundering as
prescribed in Article 324 of the Criminal Code. Article 8. Criminal prosecution
in case of multiple performance of the same act prescribed in Chapter XXIII of
the Criminal Code 2. Where a person commits multiple times the same
act specified in Chapter XXIII of the Criminal Code, the act in each time has
sufficient elements to constitute a crime and the total value of property
appropriated, bribe taken, property damaged falls under the aggravating sentence
bracket, if the offenses have not been prosecuted for and the criminal
prescriptive period has not expired; in addition to applying the sentence
bracket corresponding to the total value of property appropriated, bribe taken,
property damaged, he/she shall also face aggravating circumstances for sentence
bracket or aggravating circumstances for criminal liability as follows: a) If the total value of the property appropriated,
bribe taken, property damaged falls under clause 2 of the equivalent article, the
offender shall face aggravating circumstances for sentence bracket of
“committing offense more than once”. E.g. On August 15, 2019, Nguyen Van A took a bribe
amount of VND 50,000,000; on June 30, 2020, A continued to receive bribes
amounting to VND 100,000,000 and was discovered by the competent authority. In
this case, A shall face 02 aggravating circumstances for sentence bracket: “The
bribe is money, property or other financial benefits assessed at from VND
100,000,000 to under VND 500,000,000” and “committing offense more than
once” as prescribed in points c and dd clause 2 of Article 354 of the
Criminal Code. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 E.g. On March 11, 2019, Nguyen Van A took a bribe
amount of VND 400,000,000; on July 30, 2020, A continued to receive bribes
amounting to VND 200,000,000 and was discovered by the competent authority. In
this case, A shall face the aggravating circumstance for sentence bracket of
“the bribe is money, property or other financial benefits assessed at from VND
500,000,000 to under VND 1,000,000,000” as prescribed in point a clause 3
Article 354 and the aggravating circumstance for criminal liability of
“committing offense more than once” as prescribed in point g clause 1 Article
52 of the Criminal Code. Article 9. Criminal prosecution
if the offender both appropriates property, takes bribes and causes damage to
property If an offender both appropriates property, takes
bribes and causes damage to property and the value of the property
appropriated, bribe taken, property damaged falls under paragraphs under the
same sentence bracket, he/she shall face a criminal prosecution for such
equivalent paragraphs of that sentence bracket. Where the value of the property
appropriated, bribe taken, property damaged falls under varied sentence
brackets, the higher sentence bracket shall prevail when it comes to criminal
prosecution. Article 10. Determination of
the value of the property appropriated, bribe taken, property damaged caused by
corruption-related or office title-related crimes 1. The value of the appropriated property as the
basis for criminal actions shall be determined at the moment of perpetration of
the offense. If the offense is perpetrated in a continuous and prolonged
manner, the value of the appropriated property shall be determined at the end
of the offense. In case the offense is ongoing but detected or prevented, the
value of the appropriated property is determined at the time the offense is
detected and prevented. 2. The damage of property as the basis for criminal
actions as the case maybe shall be determined as follows: a) If the damage occurs when the offense is
perpetrated, the damage shall be determined at such time; if the offense is
perpetrated in a continuous and prolonged manner, the damage shall be
determined at the time when the offense is detected or prevented or at the end
of the offense. b) Where the damage occurs or lasts after the crime
is committed or after the crime has ended, the damage is determined at the time
the damage is prevented. c) In case the damage cannot be determined as
guided in points a and b, clause 2 of this Article, the damage is determined at
the time of institution of the case. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 11. Approaches to
items, money directly related to the crime 1. After receiving a case, the court must consider
immediately applying measures to distrain property and blockade accounts
directly related to the criminal act if such property has not yet been subject
to coercive measures during the investigation and prosecution phase. 2. The court shall consider confiscating the
property into the state budget, destroying the property or forcing return or
compensation to the owners and/or custodians in accordance with the provisions
of law if the property is directly related to corruption-related or other
office title-related crimes, including : a) Instruments, vehicles used for the commission of
the crime; b) Money, property appropriated; c) Bribes taken; d) Damage caused by the offense; dd) Illicit proceeds from the offense; e) Profits, yield, income derived from the
commission of the crime; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. If the property to be confiscated no longer
exists at the time of case settlement, the court shall decide confiscation of
the value of the property based on a valuation conclusion of the competent
authority. 4. If the property derived from the
corruption-related or other office title-related crime is joined to a shared
property, the court shall only confiscate or force the return to the owner or
custodian of the part of property derived from the crime. The profit earned
from the share property shall be distributed proportionately for confiscation
or return to the owner or custodian as per the law. Article 12. Entry into force 1. This Resolution is passed on December 30, 2020
by the Council of Judges of the Supreme People's Court and enters into force as
of on February 15, 2021. 2. Where the offenders have been tried before the
effective date of this Resolution in accordance with previous regulations and
guidelines and the judgments are legally effective, they shall not prevail this
Resolution as the basis to protest under cassation procedure or reopening
procedure. ON BEHALF OF
THE COUNCIL OF JUDGES
CHIEF JUSTICT
Nguyen Hoa Binh
Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30/12/2020 về hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
59.109
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|