|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
149-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
05/05/1992
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
149-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 5 năm 1992
|
NGHỊ
ĐỊNH
CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 149-HĐBT NGÀY 5-5-1992 BAN
HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TẠM GIỮ, TẠM GIAM"
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
- Nay ban hành kèm theo Nghị định này "Quy định về chế độ tạm giữ, tạm
giam" đối với những người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ Luật tố
tụng hình sự.
Điều 2. -
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Những văn bản trước đây
trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. -
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định
này.
Điều 4. -
Bộ trưởng các Bộ: Nội vụ, Quốc phòng và các Bộ có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 149-HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1992của Hội đồng Bộ trưởng)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
- Việc giam, giữ người bị tạm giữ, tạm giam phải đúng pháp luật, đúng chế độ;
phải quản chế nghiêm, đồng thời bảo đảm tính nhân đạo để phục vụ yêu cầu điều
tra xử lý các vụ án.
Điều 2.
- Những người bị tạm giữ, tạm giam phải được tạm giữ, tạm giam tại các nhà
tạm giữ, trại tạm giam theo quy định của Bộ Nội vụ.
Chương 3:
TỔ CHỨC NHÀ TẠM GIỮ ,
TRAỊ TẠM GIAM
Điều 3.
- Mỗi huyện, quận và cấp hành chính tương đương được tổ chức một nhà tạm giữ.
Nhà tạm giữ ở cấp huyện, quận có một số buồng để tạm giam những người có lệnh tạm
giam thuộc thẩm quyền điều tra, xét xử của cấp huyện, quận. Nhà tạm giữ cấp huyện,
quận do công an huyện, quận quản lý.
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được tổ chức 1 hoặc 2 trại giam để tạm giam những người đã có lệnh tạm
giam. Trại tạm giam có một số buồng để tạm giữ những người có lệnh tạm giữ. Trại
tạm giam tỉnh, thành phố do công an tỉnh, thành phố quản lý.
Bộ Nội vụ tổ chức và quản lý các
nhà tạm giữ, trại tạm giam để tạm giữ, tạm giam những người thuộc thẩm quyền điều
tra của mình.
Điều 4.
- Việc tổ chức các nhà tạm giữ ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và cấp tương
đương, trại tạm giam thuộc các cấp Quân khu, Quân chủng, Binh chủng và cấp
tương đương; trại tạm giam ở Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định theo quy định chung của Bộ Nội vụ.
Điều 5.
- Nhà tạm giữ do Trưởng nhà tạm giữ phụ trách, trại tạm giam do Trưởng trại
tạm giam phụ trách và có một số Phó trưởng trại giúp việc, Trưởng nhà tạm giữ,
Trưởng trại tạm giam có trách nhiệm quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam và phải
chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật về chế độ tạm giữ, tạm giam.
Điều 6. -
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập hoặc giải thể các nhà tạm giữ, trại
tạm giam và quy định mẫu thiết kế diện tích theo số lượng người bị tạm giữ, tạm
giam cho từng nhà tạm giữ, trại tạm giam. Việc xây dựng các nhà tạm giữ, trại tạm
giam phải đảm bảo yêu cầu an toàn, chắc chắn, có nhiều loại buồng để phục vụ
cho việc tạm giữ, tạm giam riêng từng người, từng loại người.
Mỗi trại tạm giam được xây dựng
một bệnh xá hoặc trạm xá để khám và chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam.
Điều 7. -
Kinh phí phục vụ cho việc cải tạo sửa chữa và xây dựng mới nhà tạm giữ, trại tạm
giam; mua sắm các phương tiện giam, giữ, ăn ở, chữa bệnh cho người bị tạm giữ,
tạm giam do Bộ Tài chính cấp theo dự trù hàng năm của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc
phòng.
Chương
3:
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
CUẢ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ TẠM GIỮ , TRẠI TẠM GIAM
Điều 8.
- Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam chỉ được nhận tạm giữ, tạm giam
hoặc cho xuất trại những người bị tạm giữ, tạm giam khi có lệnh hoặc quyết định
của người có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh
tổ chức điều tra hình sự.
Điều 9.
- Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ
và kịp thời, thông báo bằng văn bản trước khi hết hạn tạm giữ, tạm giam cho những
cơ quan có thẩm quyền đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam:
a) Một ngày trước khi hết thời hạn
tạm giữ.
b) Thông báo trước khi hết thời
hạn tạm giam:
- Lần thứ nhất trước khi hết thời
hạn 20 ngày.
- Lần thứ 2 trước khi hết hạn 10
ngày.
Điều 10. -
Không được giữ người bị tạm giữ chung với người bị tạm giam trong cùng một buồng;
không được đưa người bị tạm giữ theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính vào
giữ chung một buồng với người bị tạm giữ, tạm giam.
Điều 11. -
Phải tạm giữ, tạm giam tại buồng riêng đối với những loại người phạm tội sau:
a) Buồng giam từng người:
Những người bị Toà án xử phạt tử
hình.
b) Buồng tạm giữ, tạm giam từng
loại người:
- Người phạm tội là vị thành
niên.
- Người phạm tội là nữ.
- Người phạm tội có bệnh truyền
nhiễm.
- Người phạm tội thuộc loại lưu
manh, côn đồ hung hãn; phạm các tội cướp của, giết người, tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội xâm phạm an
ninh quốc gia.
c) Những người trong cùng một vụ
án đang điều tra không được giam chung một buồng nhưng được giam chung với những
người trong các vụ án khác.
Điều 12. -
Số phạm nhân thành án được để lại không quá 15% so với tổng số người bị tạm
giam quy định cho trại tạm giam đó để phục vụ cho việc nấu ăn, làm vệ sinh, sửa
chữa trại. Chỉ được để lại những phạm nhân thành án, không phạm các tội cướp,
giết người, không phải là loại lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ hung hãn, tái phạm
và phải là những phạm nhân có mức án phạt tù từ 5 năm trở xuống.
Điều 13.
- Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam khi nhận được đơn, thư khiếu nại,
tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển
ngay cho cơ quan có trách nhiệm để giải quyết.
Điều 14.
- Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam khi thi hành kỷ luật đối với người
bị tạm giữ, tạm giam phải ra quyết định bằng văn bản, ghi rõ lý do và hình thức
kỷ luật. Văn bản này phải lưu vào hồ sơ của người đó để theo dõi.
Điều 15. -
Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết, Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng
trại tạm giam phải mời bác sĩ pháp y và Kiểm sát viên đến khám nghiệm và lập
biên bản theo thủ tục tố tụng hình sự, đồng thời phải thông báo cho cơ quan ra
lệnh tạm giữ hoặc tạm giam và thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam biết.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều 16.
- Người bị tạm giữ, tạm giam được hưởng mức ăn theo
định lượng hàng tháng do Bộ Nội vụ cùng Bộ Tài chính quy định bảo đảm mức sống
cần thiết cho họ.
Điều 17. -
Người bị tạm giữ, tạm giam trong thời gian bị tạm giữ, tạm
giam được sử dụng quần áo, chăn màn của mình mang theo, nếu không có thì nhà tạm
giữ, trại tạm giam sẽ cho mượn.
Điều 18. -
Người bị tạm giữ, tạm giam được bố trí chỗ nằm bằng phản
gỗ hoặc bệ đổ xi-măng, có chiếu, diện tích bình quân chỗ nằm của một người tối
thiểu là 2m2.
Điều 19.
- Người bị tạm giữ, tạm giam khi ốm đau được khám và
chữa bệnh tại bệnh xá hoặc trạm xá của trại, nếu ốm đau nặng được điều trị tại
các bệnh viện của Nhà nước.
Người
bị tạm giữ, tạm giam bị chết được mai táng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 20. -
Người bị tạm giữ, tạm giam được quyền khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm
giam trái pháp luật hoặc không thực hiện đúng chế độ tạm giữ, tạm giam.
Điều 21.
- Người bị tạm giữ, tạm giam được nhận thư và gửi thư cho gia đình, được nhận
đồ tiếp tế, quần áo, chăn màn, thực phẩm, thuốc chữa bệnh cần thiết (trừ rượu,
bia, thuốc phiện, hàng xa xỉ phẩm, sách báo đồi truỵ, phản động) của gia đình,
nếu việc gửi, nhận đó không gây trở ngại cho việc điều tra, xét xử án. Cán bộ
quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam, phối hợp với cơ quan điều tra giải quyết
theo nội quy của trại.
Nếu xét thấy không trở ngại cho
việc điều tra, xét xử thì người bị tạm giữ, tạm giam được gặp thân nhân gia đình
có sự giám sát của nhân viên nhà tạm giữ, trại tạm giam.
Điều 22. -
Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam đem những vật cấm như vũ khí, những vật bằng
kim loại... vào buồng tạm giữ, tạm giam. Tài sản, tiền bạc của người bị tạm giữ,
tạm giam phải ký gửi ở bộ phận lưu ký của nhà tạm giữ, trại tạm giam và được
phép sử dụng theo nội quy của trại, khi ra trại được thanh toán và trả lại những
thứ còn lại. Nếu trại để mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.
Điều 23. -
Người bị tạm giữ, tạm giam được nghe đài truyền thanh và đọc báo của Nhà nước.
Điều 24.
- Người bị tạm giữ, tạm giam chấp hành tốt nội quy, kỷ luật của nhà tạm giữ,
trại tạm giam và có thành tích xuất sắc sẽ được đề nghị xem xét khi quyết định
hình thức xử lý, xét xử.
Điều 25. -
Người bị tạm giữ, tạm giam nếu phạm tội mới, ngoài hình thức kỷ luật của trại
còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Người bị tạm giữ, tạm giam nếu
có hành vi vi phạm nội quy của nhà tạm giữ, trại tạm giam thì tuỳ theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng các hình thức sau:
- Cảnh cáo.
- Phạt giam ở buồng kỷ luật từ 2
đến 15 ngày.
Điều 26. -
Chế độ đối với người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam sẽ được quy định riêng.
Nghị định 149-HĐBT năm 1992 Quy định chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 149-HĐBT ngày 05/05/1992 Quy định chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
37.034
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|