QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 30/2018/QH14
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2018
|
LUẬT
ĐẶC XÁ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đặc xá.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, thời
điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện,
quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được
đặc xá.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn,
tù chung thân.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha
tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự
kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
2. Quyết định về đặc xá là văn
bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của
người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.
3. Quyết định đặc xá là văn bản
của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù
có thời hạn, tù chung thân.
4. Hội đồng tư vấn đặc xá là tổ chức liên ngành bao gồm đại diện
lãnh đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan do Chủ tịch nước
quyết định thành lập để triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá và tham mưu,
tư vấn cho Chủ tịch nước trong việc thực hiện hoạt động đặc xá.
5. Tổ thẩm định liên ngành là
tổ chức liên ngành bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan do Hội đồng
tư vấn đặc xá quyết định thành lập để thẩm định danh sách, hồ sơ của người được
đề nghị đặc xá.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện đặc xá
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo
đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, khách
quan, công khai, minh bạch.
3. Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối
ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 5. Thời điểm
đặc xá
1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định
về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.
2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định
đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà
nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Chính
sách của Nhà nước trong đặc xá
Nhà nước động viên, khuyến khích người
bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng
đặc xá; tạo điều kiện thuận lợi cho người được đặc xá hòa nhập cộng đồng, ổn định
cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội,
vi phạm pháp luật.
Điều 7. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền
hạn để đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc
xá cho người đủ điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực hiện
quyền được đề nghị đặc xá.
2. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới
hối lộ, nhũng nhiễu trong việc thực hiện đặc xá.
3. Cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu
liên quan đến người được đề nghị đặc xá trái quy định của
pháp luật.
4. Từ chối cấp, xác nhận giấy tờ, tài
liệu mà theo quy định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp,
xác nhận.
5. Giả mạo giấy tờ, tài liệu liên
quan đến người được đề nghị đặc xá.
Chương II
ĐẶC XÁ NHÂN SỰ
KIỆN TRỌNG ĐẠI, NGÀY LỄ LỚN CỦA ĐẤT NƯỚC
MỤC 1. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC TRÌNH CHỦ TỊCH NƯỚC BAN HÀNH, CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐẶC XÁ; THÀNH LẬP HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ, TỔ THẨM ĐỊNH LIÊN NGÀNH
Điều 8. Trình tự,
thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá
Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận,
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng tờ trình của Chính phủ
và dự thảo Quyết định về đặc xá. Tờ trình và dự thảo Quyết định về đặc xá phải được trình Chủ tịch nước chậm
nhất là 60 ngày trước thời điểm đặc xá để Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết
định về đặc xá.
Điều 9. Công bố,
thông báo, niêm yết Quyết định về đặc xá
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố ngay Quyết định về đặc
xá. Quyết định về đặc xá được thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
2. Sau khi được công bố, Quyết định về
đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
Điều 10. Thành lập
Hội đồng tư vấn đặc xá, Tổ thẩm định liên ngành
1. Khi có Quyết định về đặc xá, Chủ tịch
nước quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm Chủ tịch là Phó Thủ tướng
Chính phủ và các ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án nhân dân tối cao;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
d) Bộ Công an;
đ) Bộ Quốc phòng;
e) Bộ Tư pháp;
g) Bộ Ngoại giao;
h) Văn phòng Chính phủ;
i) Văn phòng Chủ tịch nước;
k) Cơ quan, tổ chức khác có liên quan
do Chủ tịch nước quyết định khi thấy cần thiết.
2. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá
là Bộ Công an.
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá
giúp Hội đồng tư vấn đặc xá thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 35 của Luật
này.
3. Tổ thẩm định liên ngành do Hội đồng
tư vấn đặc xá quyết định thành lập, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức sau
đây:
a) Tòa án nhân dân tối cao;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
d) Bộ Công an;
đ) Bộ Quốc phòng;
e) Bộ Tư pháp;
g) Cơ quan, tổ chức khác có liên quan
do Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định khi thấy cần thiết.
MỤC 2. ĐIỀU KIỆN,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
Điều 11. Điều kiện
của người được đề nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành án phạt tù có
thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời
hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo
tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp
luật về thi hành án hình sự;
b) Đã chấp hành án phạt tù được một
thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối
với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào
thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối
với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau
khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp
hành án phạt tù.
Người bị kết án về tội phá hoại việc
thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội
tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước
ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước
ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền
nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại
Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của
Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp
tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma
túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật
Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định
nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có
thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn
được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành
án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã
được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà
tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó
không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ
sung là phạt tiền, đã nộp án phí;
d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người
bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước
quyết định trong mỗi lần đặc xá;
đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được
một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác
nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có
điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm
d khoản này.
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả
lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không
thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi
hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;
e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng
xấu đến an ninh, trật tự;
g) Không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo
tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp
luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có
quyết định tạm đình chỉ;
b) Đã có thời gian chấp hành án phạt
tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các điều kiện quy định tại các điểm
c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
3. Người có đủ các điều kiện quy định
tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được
Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù
ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp
hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
b) Người có công với cách mạng theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng
thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng
thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại
Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ,
vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ
quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người
đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;
d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;
g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36
tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết
tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Trường hợp khác do Chủ tịch nước
quyết định.
4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành
án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc
người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện
quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều
này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành
án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 12. Các trường
hợp không được đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều
11 của Luật này không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội
Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm
phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc
tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng
bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá
hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định
của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về hành vi phạm tội khác;
4. Trước đó đã được đặc xá;
5. Có từ 02 tiền án trở lên;
6. Trường hợp khác do Chủ tịch nước
quyết định.
Điều 13. Quyền
và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá
1. Được phổ biến chính sách, pháp luật
về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá
liên quan đến người được đề nghị đặc xá.
2. Liên hệ với thân nhân để thu thập
giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ
sơ đề nghị đặc xá.
4. Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực
thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá.
5. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại
Chương V của Luật này.
MỤC 3. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐẶC XÁ
Điều 14. Hồ sơ đề
nghị đặc xá
1. Đơn đề nghị đặc xá.
2. Tài liệu chứng minh về cá nhân,
hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá.
3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành
xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí. Trường hợp được miễn chấp
hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí phải có quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
Người bị kết án phạt tù về các tội phạm
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật này phải có tài liệu chứng minh đã
thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự
khác.
Người thuộc trường hợp quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 11 của Luật này phải có tài liệu chứng minh đã thi hành
xong hoặc có tài liệu chứng minh đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài
sản, bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác và có quyết định của cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền về việc chưa có điều kiện thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu
thi hành án đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải có văn bản
của người được thi hành án có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Người thuộc trường hợp quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có kết luận của Hội đồng giám định y
khoa, Bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên.
Người thuộc trường hợp quy định tại
điểm e khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú.
Người thuộc trường hợp quy định tại
điểm h khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có Giấy xác nhận khuyết tật của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú; quyết định của Tòa án có thẩm quyền
tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Bản cam kết không vi phạm pháp luật,
chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung không phải là hình phạt tiền, nghĩa vụ trả lại
tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá.
5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu.
Trường hợp người được đề nghị đặc xá
là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì phải có văn bản đề nghị
đặc xá của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu và văn bản nhận
xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về
việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù.
Điều 15. Trình tự,
thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Ngay sau khi Quyết định về đặc xá
được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết, phổ biến cho
người đang chấp hành án phạt tù biết.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết
định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, người đang chấp hành án phạt tù có thời
hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn căn cứ vào quy định
tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này làm đơn đề nghị đặc
xá.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết
định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, việc lập danh sách, hồ sơ của người đủ
điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện như sau:
a) Giám thị trại giam thuộc Bộ Công
an lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm
định liên ngành;
b) Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ
Công an lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo
cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp để gửi Tổ thẩm định liên ngành;
c) Giám thị trại tạm giam thuộc Công
an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc
xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để gửi Tổ
thẩm định liên ngành;
d) Người bị kết án phạt tù đang chấp
hành án tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện bị trích xuất để phục vụ điều tra,
truy tố, xét xử nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội
khác, nếu đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá. Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận người bị
trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá;
đ) Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo
cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng để gửi Tổ thẩm
định liên ngành.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Quyết định về đặc xá được công bố, thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có
trách nhiệm thông báo Quyết định về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc
xá gửi Tổ thẩm định liên ngành.
Trường hợp người đang được tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính
của Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình
chỉ thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người
đang được tạm đình chỉ cư trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc
xá, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định
liên ngành.
4. Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm
thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị đặc xá.
5. Giám thị trại giam thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ
Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh
án Tòa án quân sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho
Viện kiểm sát có thẩm quyền quy định tại Điều 30 của Luật này về kết quả lập
danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát trước khi gửi Tổ thẩm
định liên ngành.
6. Giám thị trại giam thuộc Bộ Công
an, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự cấp quân khu căn cứ kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên
ngành lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và danh
sách, hồ sơ của người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá gửi Thường trực Hội đồng
tư vấn đặc xá.
7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 16. Thẩm định
hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Tổ thẩm định liên ngành thẩm định
danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật này gửi
danh sách, hồ sơ cho Tổ thẩm định liên ngành.
2. Tổ thẩm định liên ngành tổng hợp kết
quả thẩm định, lập biên bản thẩm định kèm theo danh sách người đủ điều kiện được
đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, gửi cho người
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật này để hoàn thiện
danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá theo kết quả thẩm định
và chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá theo quy định tại
khoản 6 Điều 15 của Luật này.
Điều 17. Thẩm
tra, duyệt, kiểm tra hồ sơ đề nghị đặc xá và trình Chủ tịch nước danh sách đề
nghị đặc xá
1. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá
tập hợp danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, người không đủ
điều kiện đề nghị đặc xá do người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 15 của
Luật này lập theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành và chuyển danh
sách kèm theo văn bản đề nghị đặc xá đến các ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá để
thẩm tra.
2. Ủy viên Hội đồng
tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm tra danh sách, văn bản đề
nghị đặc xá; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu Thường trực
Hội đồng tư vấn đặc xá giải trình, gửi hồ sơ, cung cấp tài
liệu bổ sung. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến của ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá, trình Hội đồng tư vấn
đặc xá xem xét, quyết định.
3. Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức duyệt
danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình; tổng
hợp và lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá để trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
4. Văn phòng Chủ tịch nước rà soát,
kiểm tra danh sách, hồ sơ những người được Hội đồng tư vấn
đặc xá đề nghị, trình Chủ tịch nước quyết định.
Điều 18. Thực hiện
Quyết định đặc xá
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố Quyết định đặc xá. Quyết
định đặc xá được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Quyết định đặc xá và danh sách người
được đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người
được đặc xá đang chấp hành án và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú, làm việc; trường hợp người được đặc
xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì thông báo bằng văn
bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được
giao quản lý người đó.
2. Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh
án Tòa án quân sự cấp quân khu tổ chức công bố và thực hiện Quyết định đặc xá đối
với người được đặc xá.
3. Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Giám thị trại giam thuộc quân khu cấp
Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại
tạm giam được đặc xá.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù
tại trại tạm giam Công an cấp tỉnh, nhà tạm giữ Công an cấp huyện được đặc xá.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại
trại tạm giam cấp quân khu được đặc xá.
Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc
xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đặc xá.
4. Người đã cấp Giấy chứng nhận đặc
xá có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng nhận đó đến Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi
hành các hình phạt bổ sung, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định chưa có
điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người được đặc xá về cư trú, làm
việc, cơ quan nhận người bị trích xuất.
Trường hợp không xác định được nơi
người được đặc xá về cư trú thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đặc xá có trách
nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội để tiếp
nhận người được đặc xá và gửi bản sao giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó sẽ về cư trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người
đó về làm việc.
Điều 19. Thực hiện
Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài
1. Khi có Quyết định đặc xá đối với
người nước ngoài, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao
thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được
đặc xá là công dân biết và đề nghị phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 20. Quyền
và nghĩa vụ của người được đặc xá
1. Người được đặc xá có quyền sau
đây:
a) Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá;
b) Được chính quyền địa phương, cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp đỡ để hòa nhập với gia đình và cộng đồng,
tạo điều kiện về việc làm, ổn định cuộc sống;
c) Được hưởng các quyền khác như người
đã chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật.
2. Người được đặc xá có nghĩa vụ sau
đây:
a) Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá
với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú
hoặc làm việc;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã
cam kết;
c) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
3. Người được đặc xá là người nước
ngoài có các quyền quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, phải thực hiện
các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 21. Quy định
chi tiết, hướng dẫn về hồ sơ đề nghị đặc xá, trình tự, thủ tục lập danh sách,
thẩm định, thẩm tra hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Chính phủ quy
định chi tiết về hồ sơ đề nghị đặc xá, trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định,
thẩm tra danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá và thực hiện Quyết định về đặc xá.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức có liên
quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn, phối hợp thực hiện
việc lập danh sách, xét duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá.
Chương III
ĐẶC XÁ TRONG TRƯỜNG
HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 22. Người được
đặc xá trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng
yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá cho
người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người đang được hoãn chấp hành án
phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người đang chấp
hành án phạt tù chung thân mà không phụ thuộc vào các điều kiện quy định tại Điều
11 và Điều 12 của Luật này.
Điều 23. Trình tự,
thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt
1. Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc
trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính
phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đề nghị đặc xá trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm lập hồ
sơ đề nghị đặc xá của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung
thân báo cáo Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Tòa án nhân dân tối cao chịu trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá của người đang được hoãn chấp hành án phạt tù,
người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gửi Chính phủ để trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
3. Văn phòng Chủ tịch nước rà soát,
kiểm tra hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
Điều 24. Thực hiện
Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt
1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá trong
trường hợp đặc biệt.
2. Việc thực hiện Quyết định đặc xá đối
với người nước ngoài trong trường hợp đặc biệt được áp dụng theo quy định tại
Điều 19 của Luật này.
3. Người được đặc xá trong trường hợp
đặc biệt có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 20 của Luật này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐẶC XÁ
Điều 25. Trách
nhiệm của Chính phủ
1. Đề nghị Chủ tịch nước đặc xá nhân
sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trong trường hợp đặc biệt.
2. Chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền,
phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá.
3. Chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo
quy định của Luật này.
Điều 26. Trách
nhiệm của Văn phòng Chủ tịch nước
1. Rà soát, kiểm tra danh sách, hồ sơ
những người được Hội đồng tư vấn đặc xá hoặc Chính phủ đề nghị, trình Chủ tịch
nước quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức công bố Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá
được Chủ tịch nước giao.
Điều 27. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ trì phối hợp với Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động đặc xá tại
các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám
thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh thực hiện việc lập danh sách, hồ sơ đề nghị
đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định
của Luật này.
3. Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc quản lý, giáo dục
và giúp đỡ người được đặc xá trở về địa phương, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc
sống và phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật.
Điều 28. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc
xá, tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định của
Luật này.
Điều 29. Trách
nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao
1. Phối hợp với Chính phủ, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động
đặc xá.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp quân khu,
Tòa án quân sự khu vực lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện
Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định của Luật này.
Điều 30. Trách
nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ
đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá tại trại giam, trại tạm giam thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 1, các điểm a, b, d và đ khoản 2,
khoản 4 Điều 15 và Điều 18 của Luật này. Khi xét thấy cần thiết, trực tiếp kiểm
sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc
xá tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
quân sự cấp quân khu thuộc thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu thực hiện kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định
đặc xá tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
quân sự cấp quân khu quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2, khoản 3
và khoản 4 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.
3. Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện
quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện
Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37
của Luật này.
Điều 31. Trách
nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự
phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp quân
khu, Tòa án quân sự khu vực, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự
khu vực trong việc:
a) Cung cấp thông tin, giấy tờ có
liên quan đến nghĩa vụ thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự của
người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá;
b) Nhận, chuyển giao giấy tờ, tiền,
tài sản mà người phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thường thiệt
hại và các nghĩa vụ dân sự khác đã nộp.
2. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức khác thực hiện các hoạt
động khác liên quan đến công tác đặc xá theo quy định của Luật này.
Điều 32. Trách
nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Đề xuất Chính phủ trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định đặc xá cho đối tượng quy định tại Điều 22 của Luật này
là người nước ngoài theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền đối ngoại về công
tác đặc xá; phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá là
người nước ngoài và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác đặc xá
theo quy định của Luật này.
Điều 33. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về việc chấp hành chính
sách, pháp luật, hoàn cảnh gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của
người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
3. Tiếp nhận, giúp đỡ người được đặc
xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm, ổn định
cuộc sống, trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm
pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản
3 Điều này.
Điều 34. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá.
2. Phối hợp với chính quyền địa
phương giúp đỡ người được đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo
điều kiện về việc làm, ổn định cuộc sống, trở thành người có ích cho xã hội,
phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật
về đặc xá theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm
của Hội đồng tư vấn đặc xá
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định về đặc xá.
2. Thẩm tra, duyệt hồ sơ đề nghị đặc
xá, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ
điều kiện đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình.
3. Tổng hợp, lập danh sách người đủ
điều kiện được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá
được Chủ tịch nước giao.
Chương V
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG THỰC HIỆN ĐẶC XÁ
Điều 36. Khiếu nại
về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng
đại, ngày lễ lớn của đất nước
1. Người có đơn xin đặc xá có quyền
khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa
án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc
xá.
2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ
ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định
tại khoản 4 Điều 15 của Luật này.
Điều 37. Thẩm
quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải
được gửi ngay cho người khiếu nại và Viện kiểm sát đã thực hiện kiểm sát việc lập
hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại Luật này.
2. Trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quy định tại khoản
1 Điều này có quyền kiến nghị đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giải quyết, nếu chấp nhận khiếu nại, kiến nghị
thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận
thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc
xá; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, Viện kiểm sát kiến
nghị.
Điều 38. Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện đặc xá
Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong thực hiện đặc xá. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong thực
hiện đặc xá được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 39. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Luật Đặc xá số
07/2007/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ
6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|